Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

116
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân http://trungtamketoan.vn http://congtyketoanhn.com LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đó biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước. Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Transcript of Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

http://trungtamketoan.vn – http://congtyketoanhn.com

LỜI MỞ ĐẦU

Chúng ta đó biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị

trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ chức sản

xuất kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong

doanh nghiệp.

Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một

vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm

soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho

việc điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước.

Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền

lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và

là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là

nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con

người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản

xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người

lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm

bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.

Ở các Doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người

bao giờ còng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của

mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.

Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ BHXH, quỹ BHYT,

Bảo hiểm thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự

quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.

Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ

người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác

tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ

và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn

thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi

nhuận, tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh,

nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên cứu

công tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu

cực, những vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho

doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình.

Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch

toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân

viên càng cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tạo hiểu tại Công ty cổ phần du lịch

Xanh Nghệ an Vneco .Với mục đích tạo hiểu sâu hơn về Kế toán tiền lương em đó

chọn đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần

du lịch Xanh Nghệ an Vneco". Tuy đề tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với

kiến thức được học tập ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và

khảo sát chung, em mong muốn có thể góp một phần công sức trong quá trình hoàn

thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương.

Báo cáo thực tập được chia làm 3 chủơng:

Báo cáo gồm 3 Chương:

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN

TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ

PHẦN DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH NGHỆ AN

VNECO

CHƯƠNG III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:

Với những hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn non, song với kiến

thức đó được học ở trường cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Thầy giáo

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Nguyễn Duy Hà cùng các anh chị ở phòng TC - KT Công ty cổ phần du lịch Xanh

Nghệ an Vneco em đó viết và hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

CHƯƠNG I:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH

XANH NGHỆ AN VNECO.

1.1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động số trong sản xuất kinh doanh

1.1.1.Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh

Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư

liệu sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp

ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của

cải vật chất là không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho

sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết

định trong quá trình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp Nói riờng được

diễn ra một cách thường xuyên liên tôc thì một vấn đề thiết yếu là phải sản xuất sức

lao động.

Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các

doanh nghiệp phải trả theo lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao

lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.

1.1.2.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương

Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc

biệt quan trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển

của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải tiêu

hao một lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao động thì

người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho họ

thù lao tương ứng với sự cống hiến sức lao động. Đó chính là tiền lương (Tiền

công).

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động

sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng

công việc mà người lao động đó cống hiến cho doanh nghiệp.

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp

sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,

là nhân tố để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả

cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ

do doanh nghiệp sáng tạo ra. Nên các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có

hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.

Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm

đau thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH,

BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trong tổng tiền lương phải trả cho người

lao động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương.

1.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định

1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

-Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động

của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên

quan khác cho người lao động.

- Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên

quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và

chi tiêu quỹ lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lónh đạo doanh nghiệp và các bộ

phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao động có hiệu quả.

- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán

tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.

1.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định

1.3.2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

-Tiền lương theo sản phẩm: gồm tiền lương khoán, lương thưởng trả lương

theo sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp.

Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương nào, sao cho phù hợp với tính

chất công việc, điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể

nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động

và hiệu quả công việc.

Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, thêm ca làm thêm trong các

ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động còng tính vào quỹ tiền lương,

tiền lương trả thêm cụ thể như sau:

Tiền lương trả thêm giờ = Tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ % lương được trả

thêm* số giờ làm thêm

Mức lương trả thêm do nhà nước quy định :

-Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường .

-Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần .

-Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.

Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời

gian còn phải thờm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động .

1.3.2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định:

- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định

trên tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát

sinh trong tháng.

Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động, tỷ lệ tính trích bảo hiểm xã

hội 24%

Trong đó:

17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động được

tính vào chi phí kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

7% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người lao

động.

Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.

- Quỹ bảo hiểm y tế: Được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định

trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát

sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành 3%

Trong đó:

2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người

lao động.

1% trừ vào tiền lương của người lao động.

- Quỹ kinh phí công đoàn: Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công

đoàn hàng tháng, do doanh nghiệp trích tỉ lệ % nhất định so với tổng số tiền lương

được hưởng thực tế, theo quy định hiện hành là 2%, khoản này doanh nghiệp chịu

thay người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Bảo hiểm thất nghiệp: Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những

người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.Đối tượng được nhận bảo

hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người

lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn

nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ

trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học

nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp

hiện hành 2%.

Trong đó:

1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người

lao động.

1% trừ vào tiền lương của người lao động.

1.4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương:

1.4.1. Các hình thức tiền lươngSVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình thức

khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc, trình độ

quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn Các hình thức sau:

1.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:

Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và

thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công

nhân viên, người làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương

theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. Các hình thức trả

lương theo thời gian bao gồm:

- Lương tháng:

Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao

động để tính lương phải trả.

Lương phải mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) *số ngày lv thực

trả trong =

tháng số ngày lv trong tháng(22 ngày) tế trong tháng

- Lương tuần:

Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn

định mang tính chất thời vụ.

Tiền lương tháng*12 tháng

Lương tuần =

số tuần làm việc theo chế độ

- Lương ngày:

Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực

tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp

hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp,

học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.

Tiền lương tháng

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Lương ngày =

Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày)

- Lương giờ:

Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không

hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đó tận dụng được thời

gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chủa gắn tiền lương với kết

quả của từng người lao động, theo dừi phức tạp.

Tiền lương ngày

Lương giờ =

Số giờ làm việc theo chế độ(8 giờ)

1.4.1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm

Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đó hoàn thành,

hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công nhân tham gia

trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này khuyến khớch người

lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.

- Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế :

Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo

số lượng sản phẩm đó hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền

lương sản phẩm đó quy định, không chịu sự hạn chế nào.

Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy

cách * đơn giá tiền lương 1 sản phẩm.

Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức

được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.

- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp :

Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ

phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy

mãc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm...

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động

gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan

tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được đúng kết quả

lao động của người lao động gián tiếp.

- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:

Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,

công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những

chỉ tiêu mà doanh nghiệp đó quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt,

thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.

Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,

không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào

mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.

Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích

theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.

Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm ẩu

phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức công việc,

hăng say lao động.

- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:

Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ

theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỉ

lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần đẩy mạnh tiến độ

thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất, công việc cần hoàn thành sớm.

1.4.1.3. Hình thức tiền lương khoán

Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với

công việc đó cho tới khi hoàn thành.

1.4.2. Quỹ tiền lương

1.4.2.1.Khái niệm

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ

công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm tiền

lương theo cấp, bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền lương

theo sản phẩm, lương khoán.

1.4.2.2.Phân loại quỹ lương

- Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian

làm nhiệm vụ đó quy định, bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường

xuyên và các loại thưởng trong sản xuất .

- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian

không làm nhiệm vụ, nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương

trong thời gian nghỉ phép, thời gian làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, ngừng

sản xuất ...

1.5.

1.5. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương

Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao

động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử

dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp

Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:

Mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công

Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán lương

Mẫu số 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội

Mẫu số 04-LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội

Mẫu số 05-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng

mẫu số 06-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành

Mẫu số 07-LĐTL: Phiếu báo giờ làm thêm

Mẫu số 08-LĐTL: Hợp đồng làm khoán

Mẫu số 09-LĐTL: Biên bản điều tra lao động

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Bảng chấm công: Được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản

xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ

trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao

động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để

tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ

phận đó hưởng lương theo thời gian.

- Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người

lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương”

cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính

lương cho từng người. Trong bảng thanh toán tiền lương được ghi rõ từng khoản

tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản

khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã

hội còng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhân kí, giám đốc

kí duyệt. “Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được cung cấp để thanh

toán lương và BHXH cho người lao động.

Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao

động thường được chia làm hai kỳ. Kỳ 1tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi

đó trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH,

bảng kê danh sách những người chủa lĩnh lương, cùng với các chứng từ báo cáo thu,

chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi sổ.

1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng

Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các

loại tài khoản sau:

1.6.1.1. Tài khoản 334 -Phải trả người lao động

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán

các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng,

BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao

động thuê ngoài .

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

* Kết cấu tài khoản 334:

Bên nợ:

- Các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản

khác đó trả, đó chi, đó ứng trước cho công nhân viên .

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên .

- Kết chuyển số tiền công nhân viên chủa nhận :

Bên có:

- Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho người lao

động trong kỳ.

SDĐK:

- Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kỳ .

- Các khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả,

phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.

SDCK:

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả,

còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.

Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất các biệt phản ánh

số tiền đó trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,tiền công, tiền thưởng và các

khoản khác cho cán bộ công nhân viên.

1.6.1.2. Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản khác phải

trả, phải nộp cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vào lương của toàn doanh

nghiệp và phản ánh giá trị thừa chủa rõ nguyên nhân chờ xử lý.

* Kết cấu tài khoản 338:

Bên nợ

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Các khoản đó nộp cho cơ quan quản lý

- Các khoản phải trả cho người lao động.

- Các khoản đó chi về kinh phí công đoàn.

- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đó trả, đó nộp khác.

Bên có:

- Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ sử lý.

- Trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, khấu trừ

vào lương của người lao động.

- Số đó nộp, đó trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.

- Các khoản phải trả khác.

Dư nợ:

- Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.

Dư có:

- Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2

+ Tài kho ản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết

+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn

+ Tài khoản 3383: BHXH

+ Tài khoản 3384: BHYT

+ Tài khoản 3385: Phải trả về cổ phần húa

+ Tài khỏan 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

+ Tài khoản 3387: Doanh thu chủa thực hiện.

+ Tài khoản 3388: Phải trả phải nộp khác.

+ Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

1.6.1.3. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả

Tài khoản này phản ánh những chi phí được tính trước vào chi phí sản xuất

kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chủa phát sinh.

* Kết cấu tài khoản:

Bên nợ: Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và

khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.

Bên có: Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và

khoản điều chỉnh cuối niên độ.

Dư có: Khoản trích trước tính vào chi phí hiện có.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản

+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp

+ Tài khoản 627: Chớ phí sản xuất chung

+ Tài khoản 641: Chi phí bán hàng

+ Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

.....

1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

Hàng tháng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng hợp

tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT,

KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức lương quy định

của chế độ. Việc tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và

BHXH”.

Trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán lập hàng tháng trên cơ

sở Bảng thanh toán tiền lương đó lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản

lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ mức trích

trước tiền lương nghỉ phép...

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

TK 334(Phải trả người lao động)

TK 335

TK 338.3

Phải trả tiền lương nghỉ phép của

Thu nhập của người lao động

TK 138, 141, 333, 338

Công nhân SX nếu trích trước

Ứng, thanh toán lương và các

khoản khác cho người lao động

BHXH phải trả người lao độngCác khoản khấu trừ vào lương và

TK 111, 112

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán phân loại và tổng hợp tiền

lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: Lương trả trực

tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có phân

biệt tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp.... để tổng hợp số liệu ghi

vào cột có tài khoản 334 “Phải trả người lao động” vào các dũng phự hợp.

Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích

BHXH, BHYT, KPCĐ, Trích trước tiền lương nghỉ phép...kế toán tính và ghi số

liệu vào các cột liên quan trong biểu.

Số liệu ở “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” do kế toán tiền lương lập

xong sẽ chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ để ghi sổ và đối

chiếu.

1.6.2.1. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương

Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ chủ yếu

liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiên qua các sơ đồ

sau:

Trình tự kế toán tiền lương

Sơ đồ 1.1

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

TK 338

TK 622, 641, 642

TK 334

TK 111, 112

Lương của người LĐ

Nhận tiền chi hộ cơ quan BHXH

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

khoản khác cho người LĐ

TK 111, 112

Vào chi phí SXKD

TK 3382

BHXH phải trả người LĐ

BHXH, BHYT khấu trừ vào Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ các

TK 334

Chi kinh phí CĐ

về trợ cấp BHXH cho người LĐ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

1.6.2.2.Trình tự kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương

Tương tự hạch toán tổng hợp tiền lương, kế toán các khoản trích theo lương

còn được tính theo từng tháng trên cơ sở tiền lương của các bộ phận.

1.7. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương

Sơ đồ số 1.2 Trình tự kế toán các khoản trích theo lương

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO

2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an

VNECO.

Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco là thành viên của Tổng công ty

cổ phần Xây dựng điện Việt nam (Hạch toán theo mô hình công ty mẹ công ty con).

Công ty được thành lập theo Quyết định số 150/2003/QĐ-BCN ngày 24 tháng 9

năm 2003 của trưởng Bộ công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc chuyển đổi

Xí nghiệp dịch vụ đời sống thuộc Công ty Xây lắp điện 3 (nay là Tổng công ty cổ

phần Xây dựng điện Việt nam). Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập tự

chủ, có con dấu riêng. Mở tài khoản tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt nam

chi nhánh Vinh.

- Tên tiếng Anh của công ty là: VNECO NGHEAN GREEN TOURISM

JOINT STOCK COMPANY

- Trụ sở chính: Số 02 - Mai Hắc Đế - Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

- Điện thoại: 038.3844788

- Số Fax: 038.3844873

- Website: www.greenhotelnghean.com

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2900576978, đăng ký lần đầu

09/12/2003, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 27 tháng 06 năm 2007. Thay đổi lần 3

ngày 2 tháng 5 năm 2010.

- Vốn điều lệ của công ty: 25.000.000.000 VND; Trong đó: vốn góp của công

ty mẹ (Tổng công ty cổ phần Xây dựng điện Việt nam) là 16.000.000.000 VND

chiếm tỷ trọng: 64%. Cổ đông khác 9.000.000.000 VND chiếm tỷ trọng: 36%

- Số cổ đông chiến lược (góp vốn từ 5% vốn trở lên): 03 cổ đông, với tổng số

vốn góp là: 18.500.000.000 VND chiếm 74% vốn điều lệ

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Số cổ đông là người lao động trong công ty là: 64 cổ đông, với tổng số vốn

góp là: 2.240.000.000VND chiếm 8,96% vốn điều lệ.

Trước sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,

để thích ứng với môi trường xung quanh và có thể đứng vững trong cơ chế hiện

nay. Trải qua những năm hoạt động kinh doanh từ một đơn vị hạch toán phụ thuộc

sang hạch toán độc lập (Sau cổ phần hoá năm 2003) Công ty đó không ngừng nâng

cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo thế đứng và

giữ chữ tín với khách hàng, sản phẩm của công ty không những đa dạng về chủng

loại mà còn đẹp về mẫu mã, chất lượng sản phẩm tốt, công ty không ngừng tự

khẳng định vị trí của mình trong ngành dịch vụ khách sạn. Những năm qua công ty

luôn được đánh giá là hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu mà các kỳ đại hội đồng

cổ đông giao với sản lượng hàng năm càng tăng trưởng, hoàn thành tốt nhiệm vụ

thu nộp ngân sách cho nhà nước, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động

và cổ tức cho các cổ đông.

2.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần

du lịch Xanh Nghệ an Vneco.

2.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco:

2.2.1.1. Chức năng:

Hoạt động của công ty căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động do Đại hội

đồng cổ đông phê duyệt, theo đó công ty hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu

riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo

điều lệ chung của công ty cổ phần và luật doanh nghiệp.

2.2.1.2. Nhiệm vụ:

Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho

người lao động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty để cạnh tranh

với một số công ty khác cùng ngành. Tự chủ quản lý tài sản, quản lý tài chính và

chính sách quản lý người lao động theo pháp luật, thực hiện nguyên tắc phân phối

theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

người lao động, không ngừng bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật

cho người lao động. Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động bảo vệ sản xuất

và bảo vệ môi trường. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty.

2.2.1.3. Ngành nghề kinh doanh:

Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty:

- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch Chi tiết: Kinh

doanh lữ hành nội địa và quốc tế, dịch vụ du lịch Đầu tư phát triển di lịch

- Hoàn thiện công trình Xây dựng

Chi tiết: Trang trí nội ngoại thất

- Bán buôn đồ uống

Chi tiết: Mua bán rượu, bia, nước uống

- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ khách sạn

- Bán buôn đồ dựng khác cho gia đình

Chi tiết: Mua bán hàng công nghệ phẩm, văn phòng phẩm

- Hoạt động của các cơ sở thể thao

Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ thể thao

- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu trú lưu động

Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ nhà hàng

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng

hoặc đi thuê

Chi tiết: kinh doanh bất động sản, phát triển hạ tầng kỷ thuật đụ thị, khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu

Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, karaoke, massage

- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành,ngoại thành (trừ vận tải bằng

xe buýt)

Chi tiết: Vận tải hành khách du lịch

- Bán mô tô, xe máy

Chi tiết: Mua bán xe máy các loại

- Xây dựng nhà các loạ

- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp, thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp, viễn thông, sân bay, bến cảng

- Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

Chi tiết: Xây dựng công trình thể thao, văn hoá

- Kinh doanh, sản xuất các mặt hàng thuộc ngành hàng đã đăng ký và theo đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.

- Được tự chủ giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế.

- Được vay vốn và tự do giao dịch tại ngân hàng và các tổ chức trung gian khác nhằm phục vụ mục đích kinh doanh.

- Tự chủ liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác nhằm kinh doanh, hợp tác đầu tư, sản xuất hàng hoá, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ, chính sách và pháp luật hiện hành.

- Được quyền tự chủ trong việc tuyển chọn lao động và tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh.

- Được quyền tuyển dụng và chấm dứt hợp đồng theo qui định của luật lao động.

- Kiểm tra, tổ chức thi nghiệp vụ để nâng bậc lương hàng năm cho nhân viên.

- Được quyền huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ pháp luật hiện hành.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng KH-KD Phòng KT-VT Phòng TC-LĐ Phòng TC-KT

Tổ Bếp Tổ bàn Tổ buồng Tổ lễ tân Tổ dich vụ

Giám đốc

Hội đồng quản trị

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Được quyền khen thưởng và kỷ luật công nhân viên.

- Được quyền tố tụng, khiếu nại trước cơ quan pháp luật nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với công ty, vi phạm chế độ quản lý tài chính của nhà nước làm thiệt hại đến tài sản của công ty.

2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco:

Bộ máy quản lí của công ty cổ phẩn du lịch Xanh Nghệ an Vneco được tổ chức theo hình thức trực tuyến - chức năng. Đó là sự điều hành có kế hoạch, các mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lí với từng đối tượng quản lí nhằm phát huy thế mạnh tổng hợp của công ty nhưng không tách rời với nguyên tắc chính sách chế độ qui định của nhà nước.

2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:

(Nguồn:Phòng tổ chức công ty )

* Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:

- Hội đồng quản trị (HĐQT): Gồm 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu chọn,

nhiệm kỳ của HĐQT là 3 năm. HĐQT có trách nhiệm lập chủơng trình kế hoạch

hoạt động của HĐQT, quy định quy chế làm việc của HĐQT và phân công công tác

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

cho các thành viên HĐQT, chuẩn bị nội dung nghị sự, tài liệu thảo luận và biểu

quyết các văn bản thuộc quyền HĐQT hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

- Giám đốc: Là người có quyền lónh đạo cao nhất, đồng thời là người chịu

trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đứng ra

giải quyết những vấn đề có tính chiến lược. Ngoài ra, giám đốc còn chịu trách

nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty.

- Phó giám đốc: là người giúp việc đắc lực cho giám đốc, được uỷ quyền trực

tiếp điều hành chỉ huy sản xuất kinh doanh triển khai thực hiện các quyết định của

giám đốc quy định chế độ nội dung báo cáo của cấp dưới cho mình để tổng hợp vào

báo cáo tình hình thực hiện cho giám đốc.

- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức hành

chính, thực hiện các chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động. Sắp xếp

bố trí lao động trong công ty, xây dựng nội quy về lao động công tác hành chính

văn phòng.

- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng về quản lý tài chính, hạch

toán kế toán, điều hành và phân phối vốn, tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu, tình

hình luõn chuyển và sử dụng tài khoản, tiền vốn quá trình và kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh cung cấp số liệu tài liệu cho giám đốc để điều hành sản xuất kinh

doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, ngăn ngừa hành vi tham ô, vi phạm

chính sách chế độ kỹ thuật kinh tế và tài chính của công ty.

- Phòng kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng,

quý, năm. Tham gia khai thác thị trường tạo kiếm khách hàng, mở rộng thị trường

tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động.

- Phòng kỹ thuật vật tư: tham mưu cho giám đốc công ty lập kế hoạch sửa

chữa và bảo dưỡng tài sản thiết bị, lập kế hoạch cung ứng vật tư và thu mua nguyên

liệu chế biến hàng tự chế, lập và kiểm tra định mức cho từng mãn ăn phù hợp với

thị hiếu khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

2.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần du lịch Xanh

Nghệ an Vneco:

2.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình tài sản nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2011

- 2012

(Đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

Số tiền % Số tiền % Tuyệt đốiTương

đối %

Tổng tài sản 28.182.532.235 100 28.087.314.633 100 -95.217.602 9.97

Tài sản ngắn hạn 757.453.872 2.69 1.037.481.180 3.69 280.027.308 13.7

Tài sản dài hạn 27.425.078.363 97.3 27.049.833.453 96.31 -375.244.910 9.86

Tổng nguồn vốn 28.182.532.235 100 28.087.314.633 100 -95.217.602 9.97

Nợ phải trả 3.992.415.116 14.2 3.806984.750 13.55 -185.430.366 9.54

Vốn chủ sở hữu 24.190.117.119 85.8 24.280.329.883 86.45 90.212.764 10.04

( Nguồn : Phòng Kế toán - Tài chính )

Phân tích: Từ số liệu ở bảng trên ta thấy:

Tổng Tài sản và Nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011 giảm - 95.217.602 đồng, tương ứng giảm 9,97%. Trong đó:

Tài sản ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng 280.027.308 đồng tương ứng 13.70%. Tài sản dài hạn năm 2012 so với năm 2011 giảm -375.244.910 đồng tương ứng 9.86%. Điều này cho thấy công ty đã tăng sản lượng, quy mô sản xuất nhưng chưa chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ mới phục vụ cho sản xuất.

Nợ phải trả năm 2012 so với năm 2011 giảm -185.430.366 đồng tương ứng 9.54%. Vốn chủ sở hữu năm 2012 so với năm 2011 tăng 90.212.764 đồng tương ứng 10.04%. Do nợ phải trả giảm, cơ cấu nợ phải trả so với tổng nguồn vốn giảm (từ 9.97% xuống 9.54 %) do đó khả năng thanh toán của công ty năm 2012 tăng lên so với năm 2011. Cơ cấu vốn chủ sở hữu so với tổng Nguồn vốn cao nên ít rũi ro tài chính. Tuy nhiên cơ cấu vốn lưu động chỉ chiếm 3.69% ( Cho năm 2012 ) điều này chứng tỏ đơn vị không có hàng hoá dự trữ trong chiến lược kinh doanh lâu dài, công ty sẽ là bị động trong khâu cúng ứng dịch vụ cho khách hàng nhất là khách hàng đặt ăn uống .

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

* Phân tích các chỉ tiêu tài chính:

Bảng 2.2 : So sánh chỉ tiêu tài chính năm 2011 & 2012

CHỈ TIÊUNĂM 2010

(ĐV: lần)

NĂM 2011

(ĐV: lần)

CHÊNH

LỆCH

Tỷ suất tài trợ = 0,85824.280.329.883 = 0,864

28.087.314.6330,006

Tỷ suất đầu tư = 0,97327.049.833.453 = 0,963

28.087.314.633-0,01

Khả năng thanh toán hiện

hành = 7,05928.087.314.633 = 7,377

3.806.984.7500,318

Khả năng thanh toán nhanh = 0,033384.986.754 = 0,371

1.037.481.180-0,012

Khả năng thanh toán ngắn

hạn = 0,3141.037.481.180 = 0,556

1.864.015.0260,107

( Nguồn : Phòng Kế toán - tài chính )

Phân tích : Qua số liệu trên ta thấy:

- Tỷ suất tài trợ năm 2012 tăng 0,006 lần so với năm 2011 (từ 0,864 – 0,858). chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của đơn vị là tương đối thấp.

- Tỷ suất đầu tư năm 2012 so với 2011 tăng 0,01 lần cho thấy trong năm 2011

công ty chưa tập trung mua sắm máy nóc thiết bị, đầu tư công nghệ mới để mở rộng quy mô sản xuất.

- Khả năng thanh toán hiện hành 2012 so với năm 2011 tăng 0.318 lần. Trong đó, hệ số thanh toán hiện thời năm 2012, 2011 đều lớn hơn 1 cho thấy Công ty có khả năng thanh toán và khả năng thanh toán tăng lên.

- Khả năng thanh toán nhanh năm 2012 tăng 0.012 lần so với năm 2011. Điều này cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng lên nhưng khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đang còn thấp.

- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2012 tăng 0,242 lần so với năm 2011. Lí do Tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn năm 2012 tăng ít hơn tỷ lệ tài sản ngắn hạn.

2.4. Nội dung công tác kế toán tại công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an

Vneco:

2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán thanh toán và công nợ

Kế toỏn duyệt báo cáo bán hàng

Kế toán thuế và tiền lương

Kế toán kho hàng Kế toán định mức và tài sản

Kế toán tổ (Theo ca)

Bán hàng lưu niệm

Bán hàng quầy Dịch vụ

Bộ phận thu ngân

Bán hàng quầy bar

Bán vé Massage

Kế toán tổng hợp

Kế toán trưởng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)

* Đặc điểm bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco là tập hợp những người làm kế toán tại công ty có chuyên môn nghiệp vụ đào tại các trường đại học và cao đẳng trong nước trong đó có hai nhân viên học tại Khoa Kế toán trường đại học Vinh cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại công ty từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của công ty . Nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của công ty . Tổ chức nhân sự kế toán các phần việc được phân công hợp lý từ khâu kế toán tổ đi theo ca của nhà hàng đến kế toán các phần hành Kho hàng , định mức , duyệt báo cáo , công nợ và Tổng hợp .... đã phát huy được cao nhất sở trường của từng nhân viên, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan .

   Tổ chức bộ máy kế toán đã căn cứ vào qui mô và đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của công ty . Đặc biệt kế toán đi theo ca nhà hàng cuối mỗi ca làm việc kế toán đã tính được toàn bộ doanh thu , chi phí ,lãi gộp trong ca trên mẫu biểu quản trị của công ty . Công việc kế toán công ty được

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

thao tác trên máy vi tính và dùng phần mềm ké toán Fast số liệu được cập nhật kịp thời tăng hiệu quả giám sát , kiểm tra và xử lý các sai phạm trong quản lý

* Cơ cấu bộ máy kế toán, thu ngân và phương pháp hạch toán và nhiệm vụ kế toán của công ty:

- Kế toán trưởng: Lập kế hoạch tài chính, lên báo cáo tổng hợp, lập các bảng phân bổ và kết chuyển tài khoản. Phân tích hoạt động kinh tế, kết hợp với các phòng ban công ty thiết lập các định mức chi phí, định mức khoán doanh thu và các loại định mức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về công tác hoạt động kinh doanh, quản lý sử dụng vốn, vật tư hàng hoá phù hợp với đặc điểm kinh doanh ngành hàng và điều lệ của công ty. Có trách nhiệm trong việc thực hiện các chế độ báo cáo, quyết toán theo định kỳ về hoạt động tài chính của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và các cơ quan quản lý nhà nước về việc chỉ đạo hướng dẫn cách lập báo cáo và kiểm tra công tác kế toán của các kế toán viên, mậu dịch viên bán hàng tại các quầy hàng, nhân viên lễ tân.

- Kế toán tổng hợp: + Kế toán thanh toán (thu chi tiền mặt). Công nợ lại nội bộ (TK 136, 336). Quản lý vật tư (xuất nhập vật tư TK 152, 1531, 1532). Duyệt chứng từ thanh toán các khoản phí nội bộ. Báo cáo quyết toán thuế và kiểm tra hoá đơn thuế. Quyết toán chi phí hàng đặt phòng, định mức hàng giặt là. Duyệt giá, khảo giá các loại nguyên vật liệu nhập về, kiểm tra định lượng thực đơn cho các món ăn.

- Kế toán thanh toán và công nợ: Nếu là khách hàng ăn không nghỉ tại khách sạn (Khách nội tỉnh) Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhận nợ hợp lệ của khách (Có chữ ký, ghi rõ tên và địa chỉ) của Kế toán duyệt báo cáo bán hàng chuyển qua, Kế toán công nợ viết hoá đơn vào sổ và đi đòi nợ.

- Kế toán thuế và tiền lương: Đối với hoá đơn bán hàng kiểm tra xem xét các xê ri hoá đơn hợp lệ, hợp pháp hàng ngày kiểm tra các quy định ghi trên hoá đơn ghi đầy đủ (mục nào không sử dụng thì gạch bỏ). Khi cấp hoá đơn bán hàng cho mậu dịch viên cần có chữ ký của người nhận. Khi nhận hoá đơn đã sử dụng hết kiểm tra tính hợp pháp của hoá đơn, trên trang bìa của hoá đơn kê số xê ri huỷ bỏ. Lâp báo cáo quyết toán hoá đơn bán hàng.

- Kế toán duyệt báo cáo bán hàng: Kế toán hàng ngày căn cứ vào báo cáo bán hàng tại các quầy hàng lập phiếu thu tiền mặt đồng thời căn cứ bảng phân tích nộp tiền mặt của nhân viên duyệt báo cáo lễ tân, nhân viên duyệt báo cáo các quầy hàng và các chứng từ liên quan khác để liệt khoản vào các tài khoản đối ứng. Phần chi tiền mặt: căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ thiết lập phiếu chi cho chính xác. Cuối tháng ngoài những báo biểu liên quan đến tiền mặt đã ngầm định trong máy, kế toán thanh toán có trách nhiệm kiểm kê quỹ tiền mặt, biểu kiểm kê phải xác định được:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

tổng thu tiền mặt, tổng chi tiền mặt trong tháng, số tiền mặt tồn trên sổ sách, tồn trong thực tế.

- Kế toán kho hàng nguyên liệu: căn cứ vào các định mức nguyên liệu thiết lập phiếu xuất kho, đặc biệt chú ý đến thiết bị điện nếu thay thế phải có chứng từ xác nhận đầy đủ của bộ phận sử dụng và phải kiểm tra xác của loại tháo ra (xác bóng điện, attomat …). Hàng tháng khoá sổ lập biên bản kiểm kê kho vào ngày cuối tháng (nhập – xuất – tồn). Biên bản có chữ ký của thủ kho. Cuối mỗi quý có phân tích chi phí vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị điện, hàng dùng cho đặt phòng phục vụ khách.

- Kế toán định mức tài sản: Hàng quý thiết lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ chia theo nguồn vốn hình thành phân bổ cho các đối tượng sử dụng, lập báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp khấu hao TSCĐ, kiểm kê xác định tài sản bị hỏng, mất, không cần sử dụng, lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.

- Kế toán tổ theo ca: : ( Kế toán tổ chế biến, biến chế 2 người đi theo ca trực )

+ Công việc: Đi theo ca chế biến tại nhà hàng. Thao tác nghiệp vụ và luân chuyển chứng từ:

+ Đối với hàng tự chế: Mở sổ ghi chép toàn bộ hàng mua về tại các quầy hàng (Giải khát, chế biến ...), khi ghi chép chú ý đến số lượng, chất lượng hàng tươi sống mua về, thường xuyên khảo giá thị trường. Sổ của kế toán ghi chép phải độc lập với sổ ghi chép của tiếp liệu. Số hàng tiếp liệu mua về phải cân, đếm cụ thể tuyệt đối không ghi theo sổ tiếp liệu. Thật chú ý đến phần phát sinh trong các tiệc lớn, số nguyên liệu mua phục vụ cho phần phát sinh ghi bên cạnh chữ (P.S). Cuối tháng cùng với kế toán duyệt hàng tự chế lên bảng kiểm kê hàng tồn cuối kỳ.

2.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán:

2.4.2.1. Một số đặc điểm chung cần giới thiệu:

Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực kế toán Việt nam. Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam được ban hành tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép trong kế toán là: Việt nam đồng (VNĐ).

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.

- Công ty sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Công ty sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng và khấu hao nhanh. Áp dụng theo đúng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính.

- Hình thức ghi sổ: Công ty ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ.(Trên phần mềm kế toán Fast )

- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán sử dụng là phần mềm kế toán trên máy vi tính.

Phần mềm kế toán công ty sử dụng phần mềm Fast do tổng công ty cổ phần Xây dựng điện Việt nam ( Công ty mẹ ) cài đặt năm 2003 .

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chứng từ kế toán (Bảng chấm công, bảng thanh toán lương..)

- Sổ tổng hợp (Tổng hợp tiền lương)

- S ổ chi tiết (TK 3341, 3342)....

- Báo cáo tài Chính- Báo cáo quản trị

Máy vi tínhBảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Phần mềm kế toán

Sổ kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Hình thức kế toán trên máy vi tính

* Đặc điểm:

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán

được thực hiện theo một chủơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần

mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán

hoặc kết hợp Các hình thức kế toán quy định. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy

đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in ra được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài

chính theo quy định.

Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:

Đối chiếu kiểm tra:

2.4.2.2. Giới thiệu các phần hành kế toán tại công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco:

a. Vốn bằng tiền:

* Chứng từ sử dụng:

- Phiếu thu: Mẫu số 01-TT

- Giấy báo có, giấy báo nợ

- Phiếu chi: Mẫu số 02-TT

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo tài chính Sổ cái TK 111, TK 112Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc (phiếu thu, chi …)

Sổ chi tiết TK 111, TK 112Phân hệ kế toán vốn bằng tiềnChứng từ ghi sổ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng: Mẫu số 03,04-TT

- Bảng kê thu tiền: Mẫu số 09-TT

- Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT

- Biên lai thu tiền

- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a-TT

- Giấy đề nghị tạm ứng: Mẫu số 03-TT

- Giấy thanh toán tạm ứng: Mẫu số 03-TT

* Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán kế toán vốn bằng tiền công ty sử dụng các TK: TK 111; TK 112

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ quỹ tiền mặt: S07-DN

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: S02b-DN

- Các chứng từ ghi sổ: S02a-DN

- Sổ cái TK 111, 112: S02C1-DN

* Quy trình thực hiện:

Sơ đồ 2.4: Quy trình thực hiện ghi sổ kế toán vốn bằng tiền

Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm

: Đối chiếu, kiểm tra

b. Kế toán vật tư hàng hoá:

* Chứng từ sử dụng:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chứng từ gốc (phiếu nhập, xuất kho …)

Sổ chi tiết TK 151, TK 152, TK 153, TK 156Phân hệ kế toán hàng tồn kho Chứng từ ghi sổ

Báo cáo tài chínhSổ cái TK 151, TK 152, TK 153, TK 156Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-PXK-3LL)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 05-VT)

* Tài khoản sử dụng: - TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

- TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

- TK 153 – Công cụ dụng cụ

- TK 156 – Hàng hoá

* Sổ kế toán sử dụng:

- Thẻ kho và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật tư.

- Bảng kê nhập, xuất vật tư.

- Sổ cái TK 152, 153, 156. Sổ chi tiết TK 152, 153, 156

* Quy trình ghi sổ:

Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán vật tư hàng hoá

Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm

: Đối chiếu, kiểm tra

c. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

* Chứng từ sử dụng:

- Mẫu số 01a-LĐTL: Bảng chấm công.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chứng từ lao độngvà chứng từ tính lương

Sổ chi tiết TK334, TK3382

TK3383, TK3384Phân hệ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ

Chứng từghi sổ

Sổ cái TK334, TK 338 Báo cáo tài chính

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương.

- Mẫu số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng.

- Mẫu số 05-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.

- Mẫu số 08-LĐTL: Hợp đồng giao khoán sản phẩm.

- Mẫu số 11-LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

Ngoài ra còn có một số chứng từ khác có liên quan như: phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trợ cấp …

* Tài khoản sử dụng:

- TK 334-phải trả người lao động.

- TK 338.2-kinh phí công đoàn.

- TK 338.3-bảo hiểm xã hội.

- TK 338.4-bảo hiểm y tế.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ cái TK 334, TK 338 mẫu sổ (S03b-DN).

- Sổ chi tiết TK 334, TK 338.

- Chứng từ ghi sổ mẫu (S03a-DN).

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mẫu (S03b-DN).

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

* Quy trình ghi sổ:

Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chứng từ tăng giảm TSCĐBảng tính khấu hao TSCĐ

Sổ chi tiết TK211TK213, TK214

Phân hệ kế toán TSCĐ Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ

Chứng từghi sổ

Sổ cái TK211TK213, TK214

Báo cáo tài chính

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

: Đối chiếu kiểm tra

d. Kế toán tài sản cố định:

* Chứng từ sử dụng:

- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01 GTKT-3LL).

- Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ).

- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ).

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 04-TSCĐ).

- Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ).

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các chứng từ khác ... (mẫu số 06-TSCĐ).

* Tài khoản sử dụng:

- TK211-Tài sản cố định hữu hình.

- TK213-Tài sản cố định vô hình.

- TK214-Khấu hao tài sản cố định.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ tài sản cố định, sổ công cụ dụng cụ. Mẫu sổ (S21; S22-DN).

- Thẻ tài sản cố định, mẫu sổ (S23-DN).

- Sổ cái TK211,213,214.

* Quy trình ghi sổ Kế toán tài sản cố định:

Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ Kế toán tài sản cố định

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chứng từ gốc (hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT …)

Sổ chi tiết

TK131, TK331Phân hệ kế toán

Thanh toán và công nợ Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổChứng từ

ghi sổ

Sổ cái TK131, TK331

Báo cáo tài chính

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

: Đối chiếu kiểm tra

đ. Kế toán thanh toán và công nợ:

* Chứng từ sử dụng:

- Hợp đồng kinh tế.

- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01 GTKT-3LL).

- Biên bản thanh lý hợp đồng (mẫu số 09 BBTL).

* Tài khoản sử dụng:

- TK 131 – Phải thu khách hàng.

- TK 331 – Phải thu người bán.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 131, 331

- Sổ cái TK 131, 331.

* Quy trình ghi sổ:

Sơ đồ 2.8 Quy trình ghi sổ Kế toán thanh toán và công nợ:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

: Đối chiếu kiểm tra

e. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

* Chứng từ sử dụng:

- Đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán.

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (Mẫu sổ 01, 02 VT).

- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL).

- Thẻ kho (Mẫu số S12 DN).

- Bảng tính và phân bổ khấu hao.

* Tài khoản sử dụng:

- TK 156 – Hàng hoá.

- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

- TK 632 – Giá vốn hàng bán.

- TK 641 – Chi phí bán hàng.

- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

- TK 635 – Chi phí tài chính.

- TK 711 – Chi phí khác.

- TK 811 – Doanh thu khác.

- TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

- TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết bán hàng (Mẫu sổ S31-DN).

- Sổ chi tiết giá vốn.

- Sổ chi tiết doanh thu.

- Sổ cái TK511, 632, 911, 641, 642 (Mẫu sổ S02C1; C2-DN).

* Quy trình ghi sổ:

Quy trình ghi sổ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chứng từ đơn đặt hàng, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho …

Sổ chi tiết TK511 TK515, TK632 …

Phân hệ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhSổ đăng ký

chứng từ ghi sổChứng từ

ghi sổ

Sổ cái TK511 TK515, TK632 …

Báo cáo tài chính

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Sơ đồ 2.9: Quy trình ghi sổ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

: Đối chiếu kiểm tra

2.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:

* Kỳ kế toán:

Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an Vneco lập báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12.

* Các báo cáo tài chính theo quy định:

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN).

- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN).

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN).

- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).

* Nguồn để lập báo cáo tài chính:

- Số dư tài khoản tại thời điểm 31/12 năm trước.

- Số phát sinh kỳ báo cáo, số phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo.

- Số dư các tài khoản tại thời điểm lập báo cáo.

2.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán:

Công tác kế toán được các cơ quan quản lý cấp trên thường xuyên kiểm tra về việc chấp hành các quy chế, chính sách, chế độ trong quản lý tài chính, báo cáo tài chính của công ty. Đưa ra quyết định xử lý, công tác kiểm tra, kiểm soát của cấp trên được thực hiện định kỳ 1 năm 1 lần, khi cần thiết có thể là kiểm tra đột xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Nội dung kiểm tra vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, thu nhập, việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.

Cơ quan kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty là do giám đốc, kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, tiến hành kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán đảm bảo việc thực hiện đúng chính sách, chế độ quản lý tài chính, thể lệ kế toán …

2.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco:

2.5.1. Thuận lợi:

Từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco luôn phải đối đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị, tổ chức kinh tế khác; nhưng công ty đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa, công ty đã phải tìm cho minh một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song bên cạnh những yếu tố trên, tinh thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết đi lên. Công tác quản lý và hoạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường xuyên, được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những phương pháp hoạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số liệu chính xác cao. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả cúa công tác kế toán cũng như công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên giảm một lượng thao tác về sổ sách kế toán nhanh chóng tiện lợi và chính xác. Kết quả báo cáo nhanh chóng và đạt mức độ chính xác cao hơn.

2.5.2 Khó khăn:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Việc tổng hợp đế viết báo cáo tài chính thì còn chậm, nhiều lúc không đúng quy định do khối lượng công việc nhiều.

- Đội ngũ nhân viên kế toán trình độ chưa đồng đều ảnh hưởng đến kết quả công việc.

- Mặt khác do công ty sử dụng phần mềm kế toán cũ vẫn còn một vài thiếu sót nhỏ cho nên ảnh hưởng đến công việc kế toán.

- Qua các phần việc kế toán chi tiết của công ty có những loại chứng từ Thu , chi , xuất , nhập ...... Được lập đi lập lại nhiều lần công ty lại sử dụng phần mềm kế toán từ năm 2003 nên những chứng từ giống nhau không sao chép được làm cho việc thao tác kế toán không khoa học và mất nhiều thời gian .

- Việc chấm công Nghỉ ốm , nghỉ chế độ đôi khi còn trùng lặp với công đi làm

- Do đặc thù ngành du lịch nên vào những ngày lễ , ngày nghỉ chế độ nhân viên vẫn phải đi làm nhưng việc thanh toán tiền lương không được nhân hệ số theo

quy định tại điều 61 của Bộ luật lao động "NLĐ làm thêm giờ được trả lương theo

đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau: Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%. Nếu NLĐ được nghỉ bù những giờ làm thêm thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần chênh lệch so với tiền lương

tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm

việc bình thường".

- Việc thanh toán tiền lương của công ty thường chậm có tháng chậm đến 12 so với thoả ước lao động tập thể đã ký ảnh hưởng đến đời sống người lao động .

2.5.3 Hướng phát triển:

- Công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán .

- Kế toán trưởng và ban lãnh đạo công ty phải luôn theo dõi, nắm bắt kịp thời các chế độ, quy định của bộ tài chính để tổ chức thực hiện công tác kế toán tuân thủ theo pháp luật.

- Công ty áp dụng phần mềm kế toán mới có nhiều ưu điểm hơn và phù hợp với đặc điểm của công ty hơn.

- Tiền lương công ty cần được cải cách để thu hút nhân lực có trình độ tay nghề cao , việc trả lương hợp lý là đòn bẩy thúc đẩy năng suất lao động , kích thích sản xuất kinh doanh có hiệu quả .

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Việc kết hợp chấm công vân tay trên máy và việc theo dõi chấm công tại các tổ đội bộ phận cần được duy trì thường xuyên và đối chiếu chính xác nhằm quản lý nhân lực được minh bạch công bằng .

- Công ty cần chú ý đến việc giải quyết ngày công chế độ nghỉ ốm phải đối chiếu chính xác tránh trường hợp có nhân viên vừa có công nghỉ ốm vừa chấm công đi làm ảnh hưởng đến việc minh bạch trong quản lý lao động .

- Việc thanh toán tiền lương hàng tháng cần được duy trì theo thoả ước lao động tập thể là vào ngày 15 của tháng liền kề nhằm đảm bảo được niềm tin cho Người lao động .

2.6 Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an VNECO

2.6.1. Đặc điểm về lao động , công tác quản lý lao động , đặc điểm công tác chi trả lương trong công ty.

- Đặc điểm và cơ cấu đội ngũ lao động :

Điều 39 Chương V " Điều lệ công ty quy đinh về Người lao động của công ty : Công ty có quyền tuyển , thuê sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và có nghĩa vụ bảo đảm quyền,lợi ích của người lao động theo quy định cảu pháp luật và quy chế quản lý nội bộ ; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ,báo hiểm thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định cảu pháp luật

Sáu tháng đầu năm 2012: tổng số lao động: 70 người, trong đó

Nữ: 45 người, Tỉ lệ 64% Nam: 25 người, tỉ lệ 36%Đa số lao động của Công ty được đào tạo ở các trường nghiệp vụ và hàng năm Công ty điều kiện tổ chức bồi dưỡng thêm chuyên môn, nghiệp vụ cho một số bộ phận trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên số lao động nữ chiếm tỉ lệ cao vẫn khó khăn trong sắp xếp, bố trí công việc. Tính đến thời điểm 30/06/2012 chất lượng đội ngũ lao động Công ty có.

* Trình độ chuyên môn:

+ Đại học, cao đẳng: 15 người

+ Trung cấp: 19 người

+ CNKT: 36 người

* Trình độ văn hoá

+ Trung học cơ sở: 02 người

+ Phổ thông trung học: 68 người

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

* Bậc thợ bình quân: 3,54

Công tác quản lý lao động

Công nhân lao động tại các bộ phận, tổ đội đi làm theo ca . Ca 1 làm

việc từ 5h30 đ ến 14h buổi trưa nghỉ 30 phút ăn cơm. Ca 2 làm việc từ 14H đến

10h30 trong ca nghỉ ăn cơm 30 Phút .Công ty giao cho trưởng các bộ phận căn cứ vào kế hoạch phục vụ khách của phòng Kế hoạch kinh doanh phân công bố trí lao động . Phòng Tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào việc bố trí lao động kiểm tra ngày công và giờ đi làm của nhân viên trên máy chấm công để xác định ngày công

thực tế của công nhân.

- Công tác chi trả lương :

Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công kết hợp kiểm tra phần chấm công trên máy phòng tổ chức tổng hợp số liệu chuyển Hội đồng tiền lương Công ty xét duyệt ( Hội đồng lương Công ty bao gồm: Giám đốc, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn, trưởng phòng Tổ chức lao động tiền lương). Sau khi hội đồng tiền lương Công ty xét duyệt ngày công và mức độ chi trả lương trong tháng phòng tổ

chức lao động lập bảng lương thanh toán cho toàn Công ty. Tiền lương Công ty chi

trả từ ngày 10 đến ngày 15 của tháng liền kề. Lương bộ phận hành chính công ty trả theo hệ số lương nhân với mức lương cơ bản hiện hành ( 1.050.000 đồng ). Lương bộ phận trực tiếp sản xuất công ty trả theo mức khoán doanh thu cho bộ phận và căn cứ vào hệ số công việc của từng nhân viên trong bộ phận .

2.6.2 Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng trong công ty.

- Công tác tổ chức chi trả tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của cán bộ và nhân viên toàn bộ trong doanh nghiệp. Nhằm động viên khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, tạo cho người lao động sự hăng say, sáng tạo nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.

- Hiện nay Công ty áp dụng cả 2 hình thức trả lương như sau:

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp như: Văn phòng…

+ Cách tính lương thời gian:

Công thức:

Lương thời gian

= Hệ số lương x lương cơ bản

Tổng số ngày làm việc trong tháng x

Số ngày làm việc thực tế

+ Các khoản phụ cấp:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp

Tại Công ty chỉ có 1 khoản phụ cấp đó là 1 khoản phụ cấp trách nhiệm

Cụ thể như sau:

- Giám đốc: 0.3

- Phó giám đốc: 0.2

- Trưởng phòng: 0.2

Tổng lương = Lương thời gian + Các khoản phụ cấp trách nhiệm

Lương thực nhận = Tổng lương -Các khoản khấu trừ và trích

theo lương

Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng 100% lương cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động công nhân được hưởng trợ cấp BHXH: 75%.

Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương này ở doanh nghiệp áp dụng cho các bộ phận nhân viên buồng bếp.

+ Cách tính lương sản phẩm:

Công thức:

Lương sản phẩm (lương thực tế)

=

Tổng lương của bộ phận

xSố ngày làm việc quy đổi theo hệ sốTổng số ngày làm việc quy đổi theo hệ

số bậc thợ

+ Các khoản khấu trừ:

BHXH = Hệ số lương x Lương cơ bản x 7%

BHYT = Hệ số lương x Lương cơ bản x 1,5%

BHTN = Hệ số lương x Lương cơ bản x 1%

Ví dụ: Lương của ông Nguyễn Viết Hưng, có hệ số lương cơ bản là 3, các khoản khấu trừ của Ông Hưng như sau:

BHXH = 3 x 1.050.000 x 7% = 220.500 đ

BHYT = 3 x 1.050.000 x 1,5% = 47.250 đ

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

BHTN = 3 x 1.050.000 x 1% = 31.500 đ

Tổng Cộng: 299.250 đ

2.6.3. Quy chế quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương ở doanh nghiệp.

- Quy chế quản lý sử dụng lao động:

Công ty tương đối hoàn chỉnh chặt chẽ về quản lý lao động. Việc sử dụng lao động ở doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định người lao động, bố trí đảm bảo các chế độ theo luật lao động, đồng thời lao động phải có năng lực để hoàn thành công việc được phân công. Tất cả mọi người trong Công ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp. Những lao động có thành tích tốt và chưa tốt thì doanh nghiệp sẽ có chế độ thưởng, phạt thỏa đáng.

- Quy chế sử dụng quỹ lương:

Quy chế trả lương của doanh nghiệp được áp dụng cho từng người cụ thể đối với bộ phận lao động trực tiếp tiền lương được gắn liền với năng suất lao động của từng cá nhân, bộ phận gián tiếp được tính lương trên cơ sở hạch toán kết quả sản xuất của xí nghiệp và chức năng của từng thành phần.

2.7. Hạch toán lao động.

2.7.1. Hạch toán thời gian lao động

- Để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ nhân viên, Công ty đã sử dụng bảng chấm công. Ở Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an VNECO theo hình thức chấm công là chấm công theo ngày và việc chấm công được giao cho người phụ trách bộ phận.

Bảng chấm công

- Mục đích: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc,

hưởng BHXH. Để làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng người lao động trong Công ty.

- Phạm vi hoạt động: ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập một bảng chấm công riêng để chấm công cho người lao động hàng ngày, hàng tháng.

- Trách nhiệm ghi: Hàng tháng tổ trưởng hoặc người được ủy nhiệm ở từng phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho phòng kế toán lương để làm căn cứ tính lương và các chế độ cho người lao động.

2.7.2. Hạch toán kế toán lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Hạch toán kết quả lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó là dựa vào bảng chấm công, mức lương tối thiểu, các khoản khác để tính lương cho bộ phận văn phòng. Còn đối với bộ phận buồng bếp thì áp dụng hình thức lương khoán nên dựa vào hợp đồng đã thỏa thuận.

2.8. Cách tính lương và các khoản trích theo lương.

2.8.1. Cách tính lương và các khoản khấu trừ lương.

- Việc tính lương cho người lao động được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động. Để phản ánh tiền lương phải trả CNV kế toán sử dụng bảng thanh toán tiền lương.

* Đối với bộ phận gián tiếp.

Đối với bộ phận văn phòng: Công ty áp dụng cách tính lương và các khoản khấu trừ được doanh nghiệp thông qua bảng “thanh toán tiền lương” hưởng theo lương thời gian.

Hiện nay ở Công ty đang chi trả tiền lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp như văn phòng, phòng …

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Trích Bảng chấm công của bộ phận văn phòng của công ty trong tháng 11 năm 2012

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO

BỘ PHẬN: VĂN PHÒNG

BẢNG CHẤM CÔNG

Tháng 11 năm 2012

Mẫu số S02 – TT

QĐ số 15/2006 QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

TT Họ và Tên CV HSL

Số ngày làm việc trong thángSố ngày

làm việc

Số

ngày

nghỉ1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

1 Hồ Văn Dương GĐ 4.66 x H x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x 26

2 Hồ Việt Vinh PGĐ 3.54 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x 26

3 Phạm Văn Tuấn KTT 3.48 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x 26

4 Nguyễn Viết Hưng NV 3.0 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X Ô Ô Ô x x 26 ốm 3

5 Hồ Văn Quang NV 3.0 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x 26

6 Trần Thị Phượng NV 3.0 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x 26

7 Cao Thị Hà NV 2.73 x x x x x x x x x x ô ô ô x x x x x x x X x x x x x 23 3

Tổng Cộng 179

Ngày 31 tháng 03 năm 2012

Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt

(Ký, họ Tên) (Ký, họ Tên) (Ký, họ Tên)

Chú thích: Chủ nhật:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ngày làm việc: X

Hội họp: H

Ốm: Ô

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ví Dụ: Trong th¸ng 05 n¨m 2012 ¤ng Hå ViÖt Vinh Phã giám đốc C«ng Ty có:

Hệ số lương: 3,54

Ngày công thực tế: 26 ngày

Hệ số PCTN: 0,3

Lương cơ bản quy định là: 1.050.000 đ.

Vậy tại tháng 05 năm 2012 lương của ông

Phương trong tháng 05 năm 2012:

Lương thời gian

=3.54 x 1.050.000

x 26 = 3.717.000 (đ) 26

- Phụ cấp trách nhiệm = 3.54 x 1.050.000 x 0.3 = 1.115.100 (đ)

- Trong tháng ông Vinh có phụ cấp ăn ca là: 150.000 (đ)

Tổng lương = lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm + tiền ăn ca

= 3.717.000 + 1.115.100 + 150.000 = 4.982.100(đ) - Các khoản khấu trừ:

+ BHXH = 3.54 x 1.050.000 x 7% = 260.190 (đ)

+ BHYT = 3.54 x 1.050.000 x 1,5% = 55.755 (đ )

+BHTN = 3.54 x 1.050.00 x 1% = 37.170 (đ)

Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương

= 4.982.100 - (260.190+55.755+37.170) = 4.628.985 (đ)

Đối với các nhân viên khác trong bộ phận văn phòng “Tiền lương và các khoản khác trích theo lương” được tính tương tự.

Ngày công chế độ quân bình trong tháng 26 Ngày công trong đó mức ăn ca tính cho 1người tháng là 150.000 Đồng ( Đảm bảo ngày công từ 20 trở lên) dưới mức 20 công mức ăn ca sẽ là 110.00 Đồng/Tháng).

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 48: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 49: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Vậy ta có bảng thanh toán tiền lương của bộ phận văn phòng tháng 11 năm 2012 là

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO Mẫu số S02 – TT

QĐ số 15/2006 QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTCBộ phận: Văn phòng

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 11 năm 2011 Bộ phận hành chính

TT Họ và tên Chức

vụ

Hệ số

lương

Tiền lương và thu nhập nhận được Các khoản phải nộp

Tổng

nhận

Lương thực tế Tiền

lương

PCTN

Tiền

ăn caTổng cộng

BHXH

(7%)

BHYT

(1,5%)

BHTN

(1%)

Tổng cộng N.

Công M.Lương

1 Hồ Văn Dương GĐ 4.66 26 4.893.000 1.467.900 150,000 6.510.900 342.510 73.395 48.930 464.835 6.046.065

2 Hồ Việt Vinh PGĐ 3.54 26 3.717.000 1.115.100 150,000 4.982.100 260.000 55.755 37.170 353.115 4.628.985

3 Phạm Văn Tuấn KTT 3.48 26 3.654.000 730.800 150,000 4.534.800 255.780 54.810 36.540 347.130 4.187.670

4 Nguyễn Viết Hưng NV 3.00 26 3.150.000   150,000 3.300.000 220.500 47.250 31.500 299.250 3.000.750

5 Hồ Văn Quang NV 3.00 23 2.786.000   150,000 2.936.538 220.500 47.250 31.500 299.250 2.637.288

6 Trần Thị Phượng NV 3.00 26 3.150.000   150,000 3.300.000 220.500 47.250 31.500 299.250 3.000.750

7 Cao Thị Hà NV 2.73 26 2.866.000   150,000 3.016.500 200.655 42.998 28.665 272.318 2.744.183

 

Cộng       24.217.038 3.313.800 1,050,000 28.580.838 1.720.635 368.708 245.805 2.335.148 26.245.691

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người lập biểu Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Giám đốc công ty

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 50: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Cao Thị Hà Hồ Văn Quang Phạm Văn Tuấn Hồ Văn Dương

*. Đối với bộ phận buồng bếp.

Trích bảng chấm công bộ phận buồng bếp tháng 05 năm 2012

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ

AN VNECO

BỘ PHẬN: BUỒNG BẾP

BẢNG CHẤM CÔNG

Tháng 05 năm 2012

Mẫu số S02 – TT

QĐ số 15/2006 QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

TT Họ và Tên CVHS

BT

Số ngày làm việc trong tháng Số ngày

làm việc

Số ngày

nghỉ1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

1 Nguyễn Xuân Mai cn 1.92 x X x x x X x x X x x x x x x x x x x X X x x x x 26

2 Lê Trung Thông cn 2 x X x x x X x x X x x x x x x x x x x X X x x x x   26  

3 Nguyễn Xuân Phúc cn 1.6 x X x x x X x x X x x x x x x x x x x X X x x x x   26  

4 Trần Văn Kiên cn 1.68 x x x x x X x x X x x x x x x x x x x X X x x x x   26  

5 Hoàng Thị Lương cn 1.6 x x x x x X x x X x x x x x x x x x x X X x x x x   26  

6 Nguyễn Thị Hà cn 1.5 x x x x x X x x X x x x x x x x x x x X X x x x x   26  

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 51: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

7 Phan Bá Chung cn 1.7 x x x x x X x x X x x x x x x x x x x X X x x x x   26

Tổng Cộng                                                   182  

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt

(Ký, họ Tên) (Ký, họ Tên) (Ký, họ Tên)

Chú thích: Chủ nhật:

Ngày làm việc: x

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 52: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Tính lương thời gian của Ông Nguyễn Xuân Phúc trong tháng 05 năm 2012 Ông

Phúc có:

- Hệ số lương là: 1,6

- Số ngày làm việc là: 26 ngày

- Tổng lương của cả bộ phận buồng bếp là: 10.956.892 đ.

Trong Công ty căn cứ vào hệ số bậc thợ đó quy định và số ngày thực tế làm việc của

mỗi nhân viên để quy đổi ra số ngày làm việc thực tế của cả bộ phận theo hệ số 1.6 là :

(1.92 x 26) + (2 x 26) + (1.6 x 26) + (1.68 x 26) + (1.6 x 26) + (1.5 x 26) + (1.7 x 26) = 312

Vậy lương thực tế của Nguyễn Xuân Phúc là:

=10.956.892

x (1.6 x 26 ) = 1.460.919 (đ)312

- Các khoản khấu trừ: BHXH = 2.8 x 1.050.000 x 7% = 205.880 (đ)

BHYT = 2.8 x 1.050.000 x 1,5% = 44.100 (đ)

BHTN = 2.8 x 1.050.000 x 1% = 29.400 (đ)

Vậy lương của Ông Nguyễn Xuân Phúc thực nhận là:

Tổng lương được nhận = 1.460.919 – (205.880+44.100+29.400 ) = 1.181.619 (đ)

Đối với các nhân viên khác trong tổ buồng bếp tiền lương và các khoản trích theo

lương được tính tương tự

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 53: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Vậy Bảng thanh toán tiền lương của buồng bếp trong tháng 5 năm 2012 là:

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO Mẫu số S02 – TT

QĐ số 15/2006 QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTCBộ phận: Buồng bếp

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 05 năm 2012

TT Họ và tênHệ số

lươngHệ số N.Công

Lương

cơ bản

Tiền lương

thực tế

Các khoản phải nộpTổng

nhậnBHXH

(7%)

BHYT

(1,5%)

BHTN

(1%)

Tổng

cộng

1 Nguyễn Xuân Mai 3.50 1.92 26 3,675,000 1,753,113 257,250 55,125 36,750 349,125 1,403,988

2 Lê Trung Thông 3.00 2.00 26 3,150,000 1,826,146 220,500 47,250 31,500 299,250 1,526,896

3 Nguyễn Xuân Phúc 2.80 1.60 26 2,940,000 1,460,919 205,800 44,100 29,400 279,300 1,181,619

4 Trần Văn Kiên 2.80 1.68 26 2,940,000 1,533,964 205,800 44,100 29,400 279,300 1,254,664

5 Hoàng Thị Lương 2.80 1.60 26 2,940,000 1,460,919 205,800 44,100 29,400 279,300 1,181,619

6 Nguyễn Thị Hà 2.00 1.50 26 2,100,000 1,369,610 147,000 31,500 21,000 199,500 1,170,110

7 Phan Bá Chung 2.00 1.70 26 2,100,000 1,552,222 147,000 31,500 21,000 199,500 1,352,722

  Cộng 19,845,000 10,956,893 1,389,150 297,675 198,450 1,885,275 9,071,618

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người lập biểu Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Giám đốc công ty

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 54: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Cao Thị Hà Nguyễn Xuân Mai Phạm Văn Tuấn Hồ Văn Dương

Từ bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận tại công ty, công ty có nhiều bộ phận nhưng em chỉ trích 02 bộ phận

mà em thực tập. Từ đó lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn Công ty CP du lịch Xanh

Nghệ an VNECO.

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY

Tháng 05 năm 2012

TT Bộ phận

Tiền lương và thu nhập nhận được Các khoản phải nộp

Tổng nhậnLương

thực tếPhụ cấp

Khoản

khácTổng cộng

BHXH

(7%)

BHYT

(1,5%)

BHTN

(1%)Tổng cộng

1 Văn phòng 24.217.038 3.313.800 1,050,000 28.580.838 1.720.635 368.708 245.805 2.335.148 26.245.692

2 Buồng bếp 10.956.893 10,956,893 1.389.150 297.675 198.450 1.885.275 9.071.618

Tổng Cộng 35.173.931 3.313.800 1,050,000 39.537.731 3.109.785 666.381 444.255 4.220.421 35.317.310

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người lập biểu Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Giám đốc công ty

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 55: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Cao Thị Hà Hồ Văn Quang Phạm Văn Tuấn Hồ Văn Dương

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 56: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

2.8.2. Cách tính trợ cấp BHXH.

Theo quy định của nhà nước, người lao động trong thời gian làm việc tại doanh

nghiệp, trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ( kể cả con ốm trong độ tuổi quy

định) thì sẽ được khám chữa bệnh và nghỉ nghơi theo chế độ quy định. Trong thời gian đó

sẽ được hưởng BHXH trả thay lương = 75% lương cấp bậc. Thông qua phiếu nghỉ hưởng và

bảng thanh toán BHXH.

Ta có phiếu nghỉ hưởng BHXH:

PHIẾU NGHỈ

HƯỞNG BHXH

Họ và tên: Hồ Văn Quang

Tháng 05 năm2012

Tên cơ

quan y

tế

Ngày,

tháng,

năm

do

Số ngày cho nghỉ

Y bác

sỹ ký

Số ngày

thực

nghỉ

Xác nhận của

phụ trách bộ

phậnTổng

sốTừ ngày Đến ngày

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Ốm 3 26/05/2012 28/05/2012 3

Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO

BỘ PHẬN VĂN PHÒNG

Page 57: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

- Cách tính các khoản thanh toán BHXH cho Ông Hồ Văn Quang ở bộ phận văn

phòng trong tháng nghỉ 3 ngày do ốm, với hệ số lương là 3,0 lương cơ bản 1.050.000đ. Tỷ lệ

trích BHXH = 75% nên ta tính được số tiền mà bà Nhung được hưởng BHXH là:

BHXH =3 x 1.050.000

x 75% x 3 = 272.596 (đ) 26

- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH sẽ được kèm theo bảng chấm công gửi về

phòng kế toán để tính BHXH, phiếu nghỉ hưởng được kèm với bảng thanh toán BHXH.

+ Mục đích bảng thanh toán BHXH: bảng này được lập làm căn cứ tổng hợp và

thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động. Lập báo cáo quyết toán BHXH

với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.

+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Tùy thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp

BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị. Kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng

ban, bộ phận hoặc toàn đơn vị.

+ Cơ sở để lập bảng này: “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH” khi lập phải phân bổ chi tiết

theo từng trường hợp như: Nghỉ ốm, Nghỉ con ốm, Nghỉ tai nạn lao động ... trông mỗi khoản

phải phân ra số ngày và số tiến trợ cấp BHXH trả thay lương, cuối tháng sau khi kế toán tính

tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và toàn đơn vị, bảng này được

chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi,

bảng này được lập thành 2 liên:

- Một liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên qua

- Một liên gửi cho cơ quan quản lý BHXH cáp trên để thanh toán số thực chi.

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO

BỘ PHẬN VĂN PHÒNG

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 58: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

PHẦN THANH TOÁN

Tháng 05 năm 2012

Số ngày nghỉ tính

BHXH

Lương bình quân 1

ngày% tính BHXH

Số tiền hưởng

BHXH

3 121.154 75% 272.596

Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO

BỘ PHẬN VĂN PHÒNG

BẢNG THANH TOÁN BHXH

Tháng 05 năm 2012

TT Họ và tên

Nghỉ ốm

Tổng số tiền Ký nhận

Số ngày Số tiền

1 HỒ VĂN QUANG 3 272.596 272.596

Cộng 3 272.596 272.596

( Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi hai nghìn, năm trăm chín mươi sáu đồng)

Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 59: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

2.9. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty về hạch toán tiền lương cho CNV.

Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận kế toán tiến hành

lập bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp. Thể hiện qua bảng tổng hợp tiền

lương và bảng phân bổ tiền lương.

`Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

+ Mục đích: bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả gồm:

lương chính, phụ cấp, các khoản khác như: BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng

cho các đối tượng sử dụng lao động. Ghi có vào TK334, TK335, TK338.

+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh

toán làm ca đêm, làm thêm giờ....Kế toán tập hợp, phân lại chứng từ theo từng đối tượng sử

dụng lao động. Tính toán số tiền để ghi vào các dòng phù hợp với bảng. Cột ghi TK 334 hoặc

Tk 335.

Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả (theo quy

định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ

để ghi vào các dòng cho phù hợp .

Cột ghi có TK338, số liệu bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi

vào các bảng kê, nhật ký chứng từ và các ô kế toán có liên quan. Đồng thời sử dụng để tính

thực tế giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

Phiếu chi

+ Mục đích: dùng để phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí

quý thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.

+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu chi phải được đóng dấu thành quyển ghi

sổ từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu chi phải ghi rõ số quyển, số phiếu chi.

Số phiếu chi phải đánh liên tôc trong một kỳ kế toán. từng phiếu chi phải được ghi rõ, đầy đủ

nội dung và phải được kế toán trưởng, thủ trưởng xem xét ký duyệt trước khi xuất quỹ.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 60: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Phiếu chi được lập thành 2 hoặc 3 liên đặt giấy than viết một lần.

- Liên 1: Lưu nơi lập biểu

- Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với các chứng

từ gốc để kế toán ghi vào sổ kế toán.

- Liên 3 (nếu có) giao cho người nhận .

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 61: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO

BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Tháng 05 năm 2012

TT Bộ phận

Tổng

quỹ lương

CB

BHXH BHYT BHTNKPCĐ

(Trích

vào CP

2%)

Lương

TT

Tổng

cộngTrích vào CP

(17%)

Khấu trừ

vào lương

(7%)

Tổng cộng

Trích vào

CP

(3%)

Khấu trừ

vào lương

(1,5%)

Tổng cộng

Trích vào

chi phí

(1%)

Khấu trừ

vào lương

(1%)

Tổng cộng

1 Văn phòng 24.580.500 4.178.685 1.720.635 5.899.320 737.415 368.706 1.106.121 245.805 245.805 491.610 491.610 7.988.661

2 Buồng bếp 19.845.000 3.373.650 1.389.150 4.763.800 595.350 297.675 893.025 198.450 198.450 396.900 396.900

6.449.625

Tổng Cộng44.425.500

7.552.335

3.109.7

85

10.662.12

0 1.332.765 666.381 1.999.146 444.255 444.255 888.510 888.510 14.438.286

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 62: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

CÔNG TY CP DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO Mẫu số 11 - LĐ TL

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC

Tháng 05 năm 2012 Ngày 14/9/2006 Bộ trưởng BTC

TTBộ phận

Ghi Nợ TK

TK 334 - Phải trả người lao

độngTK 338 - Phải trả khác

Cộng

Có TK 335

Tổng

cộngLương

Các khoản

khác

Cộng

Có TK 334BHXH

BHYT BHTN KPCĐ

2 %

Cộng

Có TK 338

1TK 642 - CP

QLDN24.217.038

4.363.80028.580.838 4.178.685 737.415 245.805 491.610 5.563.515

034.234.353

2 TK 622 - CP NCTT 10.956.8930

10,956,893 3.373.650 595.350 198.450 396.900 4.564.3500

15.521.243

3Nợ TK 334

NVNLD3.109.785 666.381 444.255 4.220.421 4.220.421

Tổng Cộng 35.173.9314.363.800 39.537.731 10.662.120 1.999.146 888.510 888.510 14.438.286

053.976.017

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 63: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 64: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ngày 31 tháng 05 năm 2012 chi tiền lương và trích các khoản phụ cấp cho công

nhân là: 30.433.220 do Ông Hồ Văn Quang nhận

Ta viết phiếu chi như sau:

Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an VNECO Mẫu số 02 - TT

Ban hành QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 Bộ trưởng BTC

PHIẾU CHI Số 191

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Nợ TK334

Có TK111

Họ tên người nhận tiền: Hồ Văn Quang

Địa chỉ: Phòng lao động tiền lương

Lý do chi: Trả tiền lương cho CNV Tháng 5 năm 2012 toàn công ty

Số tiền: 35.317.310 đ

(Viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu , ba mười bảy ngàn ba trăm mười đồng

Kèm theo: 02 chứng từ gốc.

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu

(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đã chi đủ số tiền (Viết bằng chữ: (Ba mươi lăm triệu , ba mười bảy ngàn ba

trăm mười đồng )

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Thủ quỹ Người nhận

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 65: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

(đã ký) (đã ký)

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 66: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ngày 31 tháng 05 năm 2012 thu tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội. Số tiền là: 215.481 đ.

do bà: Cao Thị Hà phòng kế toán nhận

Ta lập phiếu thu như sau:

Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco Mẫu số 01 -TT

Ban hành QĐ số 48/2006/QQĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 bộ trưởng BTC

PHIẾU THU

Số 182

Nợ TK111

Có TK338.3

Họ tên người nộp tiền : Cao Thị Hà

Địa chỉ: Phòng hành chính

Lý do : Thu tiền trợ cấp BHXH do cơ quan BH chi

Số tiền: 272.596 Đồng

(Viết bằng chữ : Hai trăm bảy hai ngàn năm trăm chín mươi sáu đồng ).

Kèm theo: 01 chứng từ gốc.

Ngày 30 tháng 06 năm 2012

Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (đã

ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ: Một trăm tám mươi chín nghìn năm trăm mười

chín đồng).

Ngày 31 tháng 05 năm 2012 chi kinh phí công đoàn số tiền là: 675.387 đ

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 67: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Do Vũ Anh Nam nhận

Ta lập phiếu chi như sau:

Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco Mẫu số 02 -TT

Ban hành QĐ số 48/2006/QQĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 bộ trưởng BTC

PHIẾU CHI

Số 194

Nợ TK338.3

Có TK111

Họ tên người nhận tiền: Hồ Văn Quang

Địa chỉ: Phòng hành chính

Lý do chi: Chi quỹ KPCĐ sử dụng ở tháng 5

Số tiền: 888.510 đ

( Viết bằng chữ: Tám trăm tám mươi tám ngàn năm trăm mười đồng )

Kèm theo: 01 chứng từ gốc.

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu

(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đã chi đủ số tiền ( Viết bằng chữ : (Tám trăm tám mươi tám ngàn năm trăm mười

đồng )

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 68: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 69: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ngày 31 tháng 05 năm 2012 vào sổ chi tiết TK 334 “ Phải trả công nhân viên” số dư tháng 03 năm 2012 còn dư 8,500,000 đ

Đơn vị : Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an

VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế - Tp. Vinh - Tỉnh

Nghệ an

SỔ CHI TIẾT TK 334

Tháng 05 năm 2012

Đối tượng : Thanh toán tiền lương

Mẫu số S02 – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Chứng từDiễn giải

TK

ĐƯ

Số phát sinh số dư

SH Ngày tháng Nợ Có Nợ Có

1. Số dư đầu tháng 8,500,000

2. Số phát sinh trong tháng ….

101 31/05 Tiền lương phải trả NV Buồng bếp 622 10,956,893

101 31/05 Tiền lương phải trả NVVP 642 28.580.838

101 31/05 BHXH trả thay lương 338.3 272.596

102 31/05 Các khoản khấu trừ lương 338 4.220.421

102 31/05 Thanh toán lương CNV 111 35.317.310

Cộng phát sinh 39.537.731 39.810.327

Số dư cuối kỳ

8.772.596

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 70: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(đã ký) (đã ký) (đã ký)

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 71: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Ngày 31 tháng 05 năm 2012 vào sổ chi tiết TK 338.2

Đơn vị : Công ty CP du

lịch Xanh Nghệ an

VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc

Đế - Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ

an

Mẫu số S02 – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/

BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

TK 338.2 - Kinh phí công đoàn

Đối tượng : KPCĐ

NTGS

Chứng từ

Diễn giảiTKĐ

Ư

Số phát sinh Số dư

HS NT Nợ Có Nợ Có

1.Dư đầu tháng 292,640

2.Số phát sinh

31/05 BH 101 31/05 - TL CN trực tiếp SX 622 396.900

31/05 BH 102 31/05 - TL CN Quản lý doanh

nghiệp

642

491.610

31/05 BH103 31/05 - Trích nộp cho cấp trên 111 444.255

31/05 PC104 31/05 - Chi tiêu KPCĐ tại đơn

vị

111 444.255

Cộng phát sinh x 888.510 888.510 x x

Số dư cuối tháng x x x x 292,640

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 72: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du

lịch Xanh Nghệ an

VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc

Đế - Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ

an

Mẫu số S02 – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/

BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

TK 338.3 – Bảo hiểm xã hội

Đối tượng : BHXH

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

NTGS

Chứng từ

Diễn giảiTK

ĐƯ

Số phát sinh Số dư

HS NT Nợ Có Nợ Có

1.Dư đầu tháng 1.086,860

2.Số phát sinh

31/03 BH101 31/03 - TL CN trực tiếp SX 622 3.373.650

31/03 BH102 31/03 - TL CN Quản lý doanh

nghiệp

642

4.178.685

31/03 BH103 31/03 - BHXH khấu trừ vào

lương

334

3.109.785

31/03 PC104 31/03 - Chuyển nộp tiền cho

cơ quan BH

1121 10.662.120

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 73: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Cộng phát sinh X 10.662.120 10.662.120 x X

Số dư cuối tháng X x x x 1.086,860

Ngày 31 tháng 05

năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du

lịch Xanh Nghệ an

VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc

Đế - Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ

an

Mẫu số S02 – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

TK 338.4 – Bảo hiểm y tế

Đối tượng : BHYT

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

NTG

S

Chứng từ

Diễn giảiTK

ĐƯ

Số phát sinh Số dư

HS NT Nợ Có Nợ Có

1.Dư đầu tháng 998,820

2.Số phát sinh

31/03 BH101 31/03 - TL CN trực tiếp 622 595.350

31/03 BH102 31/03 - TL CN Quản lý doanh

nghiệp

642

773.415

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 74: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

31/03 BH103 31/03 - BHYT khấu trừ vào

lương

334

666.381

31/03 PC104 31/03 - Chuyển nộp tiền cho

cơ quan BH

1121 1.999.146

Cộng phát sinh x 1.999.146 1.999.146 x x

Số dư cuối tháng x x x x 998,820

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế

- Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

Mẫu số S02 – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

TK 338.9 – Bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng : BHTN

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

NTGS

Chứng từ

Diễn giảiTK

ĐƯ

Số phát sinh Số dư

HS NT Nợ Có Nợ Có

1.Dư đầu tháng 898.873

2.Số phát sinh

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 75: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

31/03 BH10

1

31/03 - TL CN TTSX 622

198.450

31/03 BH10

2

31/03 - TL CN Quản lý

doanh nghiệp

642

245.805

31/03 BH10

3

31/03 - BHTN khấu trừ vào

lương

334

444.255

31/03 PC104 31/03 - Chuyển nộp tiền

BHTN cho cơ quan

BH

1121 888.510

Cộng phát sinh x 888.510 888.510 x x

3.Số dư cuối tháng x x x x 898.873

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(đã ký) (đã ký) (đã ký)

2.10. Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.

Hàng tháng trên cở sở các chứng từ kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp

tiền lương, tiền công phải trả cho từng bộ phận.

Chứng từ ghi sổ

+ Mục đích: Là chứng từ tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ gốc có

cùng nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.

+ Phương pháp ghi: Chứng từ ghi sổ do kế toán lập cho chứng từ gốc hoặc

cho nhiều chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày 3,5,10 ngày một lần

tuỳ thuộc vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 76: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tôc từ đầu tháng đến cuối tháng

hoặc từ đầu năm đến cuối năm và được lấy theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ.

Ngày tháng năm của chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ và đăng ký

vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh theo trình tự thời gian. Số này vừa dùng để đăng ký và quản lý chứng từ ghi sổ

vừa để kiểm tra đối chiếu với số liệu của bảng cân đối tài khoản.

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế -

Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 101

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Mẫu số S02a – DN

(BHT QĐ số 15/2006

QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của

Bộ trưởng BTC)

Trích yếuSố hiệu TK

Số tiềnNợ Có

Tiền lương phải trả cho NV Buồng bếp 622 334 10.956.893

Nhân viên văn phòng 642 334 28.580.838

BHXH trả thay lương 3383 272.596

Tổng cộng 39.810.327

Kèm : 02 Chứng từ gốc

Kế toán trưởng

(đã ký)

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người lập biểu

(đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế -

Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 102

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Mẫu số S02a – DN

(BHT QĐ số 15/2006

QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của

Bộ trưởng BTC)

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 77: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Trích yếu

Số hiệu TK

Số tiền

Nợ Có

Thanh toán lương cho CNV 334 111 35.317.310

Tổng cộng 35.317.310

Kèm : 01 Chứng từ gốc

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Kế toán trưởng

(đã ký)

Người lập biểu

(đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế

- Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 103

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Mẫu số S02a – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

BTC)

Trích yếuSố hiệu TK

Số tiềnNợ Có

Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ vào chi

phí

- NVBB622 338

4.564.350

- NVVP 642 '' 5.563.515

Khấu trừ vào lương các khoản 334 '' 4.220.421

Tổng cộng 14.438.286

Kèm 01 chứng từ gốc

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Kế toán trưởng

(đã ký)

Người lập biểu

(đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du lịch CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số S02a – DN

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 78: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế -

Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

Số: 104

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC)

Trích yếu

Số hiệu TK

Số tiền

Nợ Có

Chi tiền gửi ngân hàng nộp các khoản BHXH

cho cơ quan BH338 1121 15.549.776

Cộng 15.549.776

Kèm 01 Chứng từ gốc

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Kế toán trưởng

(đã ký)

Người lập biểu

(đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế

- Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 105

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Mẫu số S02a – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

BTC)

Trích yếu

Số hiệu TK

Số tiền

Nợ Có

Thu tiền BHXH do cơ quan BHXH trả 111 338.3 272.596

Cộng 272.596

Kèm 01 Chứng từ gốc

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 79: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Kế toán trưởng

(đã ký)

Người lập biểu

(đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế

- Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 106

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Mẫu số S02a – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

BTC)

Trích yếuSố hiệu TK

Số tiềnNợ Có

Chi KPCĐ sử dụng ở tháng 5 338.2 111 888.510

Cộng 888.510

Kèm 01 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 5 năm 2012

Kế toán trưởng

(đã ký)

Người lập biểu

(đã ký)

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế -

Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 5 năm 2012

Mẫu số S02b – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC)

Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số hiệu Ngày, tháng

101 31/05 39.810.327

102 31/05 35.317.310

103 31/05 14.438.286

104 31/05 13.549.776

105 31/05 272.596

106 31/05 888.510

Cộng tháng 104.276.805

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 80: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Luỹ kế đầu quý 219.209.430

Luỹ kế đầu năm 684.196.354

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Kế toán trưởng

(đã ký)

Thủ quỹ

(đã ký)

Người chịu TN kiểm kê

(đã ký)

Ngày 31 tháng 05 năm 2012 vào sổ cái TK 334

“ Phải trả công nhân viên ” tháng 2 năm 2012 còn dư 8.500.000 đ

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế -

Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

SỔ CÁI TK 334

Tháng 05 năm 2012

Mẫu số S02C1 – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

BTC)

TGS

Chứng từ

ghi sổ Diễn giảiTK

ĐƯ

Số tiền

SH NT Có

1) Số dư đầu tháng 5 8,500,000

2) Số phát sinh trong tháng …

31/05 10131/0

5Tiền lương trả cho NVBB 622

10.956.893

31/05 10131/0

5Nhân viên văn phòng 642

28.850.893

31/05 10231/0

5

Thanh toán tiền lương cho

CNV1111 35.317.310

31/05 10231/0

5Các khoản khấu trừ lương 338 4.220.421

31/05 10331/0

5BHXH trả thay lương 3383 272.596

Công phát sinh 39.537.731 39.810.327

Số dư cuối tháng 8.772.596

Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Kế toán trưởng Thủ quỹ Giám đốc

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 81: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Ngày 31 tháng 05 năm 2012 vào sổ cái TK 338 “phải trả khác” số dư cuối tháng 9

năm 2011 còn dư 900,000 đ

Đơn vị : Công ty CP du lịch

Xanh Nghệ an VNECO

Địa chỉ : Số 02 - Mai Hắc Đế -

Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an

SỔ CÁI TK 338

Tháng 5 năm 2012

Mẫu số S02C1 – DN

(BHT QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

BTC)

NTGS

Chứng từ

ghi sổ Diễn giảiTK.

Đ.Ư

Số tiền

SH NT Nợ Có

1) Số dư đầu tháng 05 3.277.193

2) Số phát sinh trong

tháng…

31/05 104 31/05

Trích BHXH, BHYT,

BHTN, KPCĐ vào

CPSX

622 4.564.350

31/05 31/05 Chi phí quản lý 642 5.563.515

31/05 105 31/05Các khoản khấu trừ

lương334 4.220.421

31/05 106 31/05 CK Nộp các khoản BH 112 13.549.776

31/05 106 31/05Chi quỹ KPCĐ sữ dụng

ở tháng 05111

888.510

Công phát sinh 14.438.286 14.438.286

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 82: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Số dư cuối tháng 3.277.193

Ngày, tháng 31 tháng 05 năm 2012

Kế toán trưởng

(đã ký)

Thủ quỹ

(đã ký)

Giám đốc

(đã ký)

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 83: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

CHƯƠNG III:

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:

3.1. Đánh giá thực trạng và công tác kế toán tại Công ty CP du lịch Xanh Nghệ

an VNECO

3.1.1 Những kết quả đã đạt được:

Trong công tác kế toán, tổ chức ghi chép ban đầu nhằm cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt đông cụ thể là một trong những yêu cầu mang tính nguyên tắc nó ảnh hưởng đến thời gian công việc, chất lượng và hiệu quả công tác. trong đó các chứng từ ghi sổ là nội dung quan trọng nhất. Các nghiệp vụ phát sinh không đầy đủ, kịp thời nó ảnh hưởng đến trình tự ghi sổ kế toán. Trong công tác tính lương thì tuỳ từng công ty áp dụng những hình thức tính lương như thế nào.

Công tác kế toán đòi hỏi người kế toán phải cẩn thận tỉ mỉ, đảm bảo tính bí mật. Hàng tháng các đơn vị phải vào sổ cuối tháng, nhận được các chứng từ tiền lương, BHXH và các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phân loại các chứng từ để ghi vào sổ kế toán có liên quan.

Sau khi hoàn tất công việc ghi các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu tổng hợp trên các chứng từ liên quan khác, kế toán phân loại chứng từ theo nội dung kế toán ghi vào sổ kế toán có liên quan

Để tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương và trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo đối tượng tập hợp. Cuối tháng ghi vào chứng từ ghi sổ.

Sau khi hoàn tất công việc ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp căn cứ số liệu tổng hợp trên các chứng từ để ghi vào sổ cái TK334, TK338. việc ghi sổ các tài khoản được tiến hành vào cuối tháng

Sau khi đã vào sổ xong kế toán phải kiểm tra lại số liệu đã vào sổ, tiến hành cộng sổ, khoá sổ.

Công tác quản lí theo dõi người lao động ở công ty tương đối hợp lí, hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm đều có bảng chấm công sẽ thể hiện số ngày làm việc của tất cả cán bộ công nhân viên để quản lí được thời gian, ca làm của mỗi công nhân viên từ đó rèn luyện cho công nhân viên tác phong đi làm nghiêm túc, tự giác cao.

Tại mỗi phòng ban phân xưởng đều tiến hành ghi chép, theo dõi lao động bằng hệ thống chứng từ ban đầu rất chính xác, hợp lí, cụ thể, các phòng ban là bảng chấm

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 84: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

công, các phân xưởng là bảng theo dõi khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho tại phòng tiêu thụ có giấy xác nhận khối lượng sản phẩm.

Khi cán bộ công nhân viên nghỉ hội họp đều phải làm giấy phép báo cáo trước để các phòng ban, phân xưởng ổn định sản xuất và lao động.

Hình thức trả lương của công ty rất phù hợp vừa sử dụng tốt năng suất hao phí lao động bỏ ra làm rất nhiều sản phẩm cho công ty. Bên cạnh đó công ty còn có chế độ phụ cấp theo dõi lương, điều này nhằm nâng cao thu nhập cho công nhân viên và khuyến khích tinh thần trách nhiệm đối với công việc.

3.1.2. Những tồn tại:

Bên cạnh những ưu điểm thì doanh nghiệp còn vướng mắc một số hạn chế sau:

Doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nhiều mặt hàng khác nhau nên mỗi

nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần kế toán dẫn đến nhiều lúc bận rộn

trong công việc, bộ máy kế toán chồng chéo.

- Về chế độ tài khoản doanh nghiệp áp dụng chế độ tài khoản đã sửa đổi bổ sung của Bộ tài chính đối với các nghiệp vụ phát sinh. Các đội sản xuất tự hạch toán sau đó tập hợp về doanh nghiệp.

- Công ty vừa sản xuất, vừa thương mại tổng hợp nên rất khó khăn trong phân công trong ngành nghề và tuyển dụng.

Bên cạnh những ưu điểm trên vẫn còn những hạn chế nhất định như:

Công ty không mở sổ chi tiết các tài khoản phải trả người lao động và các khoản phải trả, phải nộp khác.

Công ty chưa cấp cho công nhân lao động phụ cấp độc hại và phải áp dụng hình thức khen thưởng thường xuyên để giúp công nhân viên hăng say trong công việc.

3.2. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an VNECO

Trên cơ sở những hạn chế trên em xin đưa ra một số ý kiến sau:

1.Các khoản phải trả người lao động và phải trả phải nộp khác để đối chiếu khớp với các sổ cái, làm được như vậy sẽ làm cho công tác quản lí tình hình tài chính đạt hiệu quả và chính xác hơn, công ty nên lập bảng kê trích lập các khoản theo lương để xác định số tiền BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng ( quý ) cho cơ quan BHXH công đoàn, chứng từ này là cơ sở để ghi sổ kế toán và các khoản phải trích nộp theo lương của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 85: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kế toán là một công cụ quan trọng trong việc quản lí, điều hành và kiểm soát các hoạt động quản lí tài chính của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng.

2. Trong công tác tính lương thì công ty đã áp dụng tính lương theo thời gian cho cán bộ công nhân viên đơn vị. Nhưng đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì công ty lại áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây còng là một hình thức để khuyến khích công nhân viên trong toàn phân xưởng hăng say làm việc.

3. Mục tiêu quản lý của doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh là tối thiểu, tối đa các chi phí, mang lại lợi nhuận thu nhập cho người lao động. Do đó đòi hỏi công tác kế toán tiền lương ngày càng hoàn thiện về mặt quản lý, sử dụng lao động hợp lý, tính toán tiền lương đảm bảo phù hợp với nguyên tác chế độ nhà nước quy định. Đồng thời kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương phản ánh phân bổ chi phí về lương, BHXH cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đầy đủ kịp thời đúng cế độ nhằm động viên người lao động tích cực trong sản xuất, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời cung cấp cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có những quyết định tốt hơn nữa về quản lý chế độ sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô năng suất lao động

4.Cùng với sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường Công ty với sự năng động và nhạy bén của mình tỏ ra là một doanh nghiệp thích ứng với cơ chế thị trường, nhờ đó sau mỗi chu kì doanh thu của công ty ngày càng tăng lên.

5. Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an VNECO kinh doanh nhiều mặt hàng, nhiều ngành nghề khác nhau, có nhiều bộ phận khác nhau. Nhưng trong báo cáo thực tập này em chỉ nêu ra hai bộ phận chính mà em thực tập.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 86: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

KẾT LUẬN

Để trở thành công cụ có hiệu lực, tổ chức hạch toán nói chung và đặc điểm là tổ chức kế toán “tiền lương và các khoản trích theo lương”phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh đầy đủ và chính xác việc trả lương cho từng bộ phận cá nhân người lao động theo quy chế. chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lượng hiệu quả công tác, giá trị cống hiến của từng bộ phận cá nhân người lao động, không phân phối bình quân. Đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đóng góp vai trò quan trọng cho viêc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả thoả đáng. Đối với lao động công việc chuyên môn, nghiệp vụ giản đơn, phổ biến thì mức lương trả cần cân đối với mức lương cùng các đơn vị trên địa bàn, không tạo ra sự chênh lệch bất hợp lí, gây mất công bằng.

Kế toán phải luôn kịp thời nắm bắt chế độ mới ban hành của nhà nước và bộ tài chính. Xây dựng các quy chế, quy định về việc luân chuyển chứng từ, về thống nhất hạch toán kế toán, quy chế tài chính của công ty để cùng nhau làm tốt công tác quản lí doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán ở công ty, đặc biệt là kế toán hạch toán chi phí “tiền lương và các khoản trích theo lương” có nhiều ưu điểm, mở sổ sách theo dõi chi tiết, hạch toán đầy đủ chính xác, chi tiết đến từng bộ phận, từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất, giúp lãnh đạo công ty nắm bắt chính xác phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp được thuận lợi, cho việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn lực vốn kinh doanh của công ty. Từ đó đề ra các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn thực tập Nguyễn Duy Hà đã tận tình hướng dẫn cho em, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo phòng kế toán Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an VNECO đã cung cấp số liệu và giúp em hoàn thành báo cáo này./.

Em xin chân thành cảm ơn!

Vinh, ngày 05 tháng 05 năm 2013.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Quỳnh Nga

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 87: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chế độ kế toán doanh nghiệp - NXB Bộ tài chính năm 2006

2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp về chế độ kế toán - NXB tài chính năm 1995

3. Kế toán doanh nghiệp - Học viện Tài chính

4. Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất

5. Chế độ tiền lương mới ở Việt Nam - NXB Bộ tài chính

6. Các chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

7. Chứng từ bảng biểu của Công ty CP du lịch Xanh Nghệ An VNECO

8. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế - NXB thống kê năm 2001

9. Tài liệu tham khảo tại phòng thư viện của trường

10. Một số tạp chí kế toán - kiểm toán

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà

Page 88: Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Nga GVHD: Nguyễn Duy Hà