Bao Cao Mi Spaghetti
Transcript of Bao Cao Mi Spaghetti
Công nghệ chế biến lương thực
LỜI MỞ ĐẦU
Mì Spaghetti là sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu chính là bột mì và nước
qua một số khâu sản xuất tạo thành dạng sợi có hình dạng và kích thước nhất định.
Spaghetti sẽ là một trong những loại lương thực chính của con người. “Tương lai,
món mì ống ngày càng đóng vai trò quan trọng và là lương thực chính đối với đời sống
con người”. Đó là nhận định của ông Paolo Barilla, Chủ tịch hiệp hội công nghiệp sản
xuất các món tráng miệng và mì ống của Italia - AIDEPI tại lễ kỷ niệm ngày mì ống thế
giới 25/10. Hiện các món được chế biến từ lúa mì là loại lương thực được ưu thích tại 50
quốc gia trên thế giới.
Với mức độ phát triển mạnh, chất lượng của mì Spaghetti ngày càng được nâng
cao nhờ cải tiến công nghệ thiết bị và nguyên liệu sử dụng. Vì vậy nhóm chúng em xin
trình bày về quy trình sản xuất mì Spaghetti
Bài báo cáo gồm các phần sau
- Giới thiệu về sản phẩm
- Tổng quan về nguyên liệu
- Quy trình sản xuất mì Spaghetti
- Sản phẩm mì Spaghetti
Bài báo cáo sẽ có nhiều điểm thiếu sót, toàn thể nhóm mong cô sẽ góp ý để có thể
hoàn thiện hơn
-1-
Công nghệ chế biến lương thực
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM
1.1. Giới thiệu về mì Spaghetti
Mì Spaghetti là sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu chính là bột mì và nước
qua một số khâu sản xuất tạo thành dạng sợi có hình dạng và kích thước nhất định.
Spaghetti là một loại mì Ý có dạng sợi tròn nhỏ, được làm từ bột mì loại semolina
và nước. Có nhiều món mì kiểu Ý dùng spaghetti, từ spaghetti với pho mát và hạt tiêu
hoặc tỏi và dầu, tới món spaghetti với cà chua, thịt và các loại nước xốt khác.
Mì spaghetti được luộc trong nước có pha thêm một chút muối và một chút dầu ăn.
Trong ẩm thực Ý, mì spaghetti thường được ăn với xốt cà chua. Các loại xốt này
có thể có nhiều loại rau gia vị (đặc biệt là oregano và húng (Ocimum basilicum), dầu ô
liu, thịt, hoặc rau. Người ta cũng thường rắc thêm một số loại pho mát xay, chẳng hạn như
Pecorino Romano, Parmesan, và Asiago.
Bên cạnh đó, mì ý còn có rất nhiều cách chế biến khác nhau như mì ý hải sản, mì ý
sốt kem...
Hình 1.1. Sợi mì Spaghetti
-2-
Công nghệ chế biến lương thực
1.2. Lịch sử của mì Spaghetty
Spaghetty là một loại pasta có nguồn gốc từ Ý và lịch sử của nó gắn liền với lịch
sử của Pasta
Tương truyền rằng thương gia Venezia Marco Polo đã mang mì ống về từ chuyến
đi của ông tới Trung Quốc. Nhưng có phiên bản khác lại cho rằng mì ống đã có sẵn trong
thời của Polo và đã từng phổ biến ở Italy từ thời Etruscan (nền văn minh cổ đại Italy) và
La Mã. Tuy nhiên, lần đầu tiên được đề cập đến từ thế kỷ thứ nhất, loại mì được nói tới
kia không được đun sôi như mì ống, mà được nấu chín trong lò.
Mì ống sấy khô (thời điểm này được gọi là spaghetti) có mặt trên các đường phố
Naples vào khoảng năm 1895. Từ “mì ống” hiện đại ngày nay bắt nguồn từ thuật ngữ
Sicily để chỉ việc nhào bột, làm mì theo một quy trình chặt chẽ kéo dài cả một ngày. Để
làm mì ống, bột Semolina (bột thô tinh khiết từ lúa mì) quan trọng, phổ biến và xuất phát
từ vùng Sicily.
Sau đó, mì ống khô đã rất phổ biến bởi hàm lượng dinh dưỡng và hạn sử dụng lâu
dài, trở thành thực phẩm lý tưởng cho các chuyến hành trình dài ngày. Pasta đã lan tỏa
trên toàn thế giới trong chuyến đi khám phá một thế kỷ sau đó. Với nhiều hình dạng khác
nhau và công nghệ mới, việc làm mì ống được dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, lịch sử của mì ống thực sự “thăng hoa” với “cuộc gặp gỡ định mệnh”
với cà chua vào thế kỷ 19. Và nước sốt trở thành thành phần không thể thiếu làm nên sự
khác biệt cho mỗi món mì Italy.
Ngày nay, theo ước tính lượng tiêu thụ mì ống trung bình mỗi năm, người Italy chi
trên 80 USD một người, còn người Mỹ chỉ khoảng 20USD một người. Tình yêu đối với
mì ống của người Italy đã vượt quá khả năng tự cung tự cấp trong nước, do vậy, nước này
đã phải nhập khẩu phần lớn lúa mì.
-3-
Công nghệ chế biến lương thực
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
2.1. Bột mì Durum
2.1.1. Giới thiệu về bột mì
Bột mì là sản phẩm được chế biến từ hạt lúa mì bằng quá trình nghiền. Trong quá
trình này vỏ cám và phôi được tách ra và phần còn lại của hạt lúa mì (nội nhũ) được
nghiền nhỏ tới độ mịn thích hợp ra thành phẩm là bột mì. Người ta gọi tên như bột mì loại
trắng, hay nâu, đen.. tùy vào mầu sắc của bột và gọi là bột cứng hay mềm tùy vào lượng
và tính chất gluten của bột.
Các loại bột mì chủ yếu sau (phân theo công dụng):
+ Bột bánh mì, hay bột mì thông thường.
+ Bột bánh ngọt (pastry).
+ Bột bánh gato hay bánh kem (cake, gateaux).
+ Bột mì gia dụng (all-purpose): thích hợp để làm hầu hết các loại bánh.
+ Bột mì làm bánh bao: Loại bột trắng, được xay từ phần lõi của hạt lúa mì.
+ Bột mì durum: được làm từ loại lúa mì rất cứng (Durum). Loại bột mì này được
sản xuất từ nhà máy bột mì chuyên dụng. Bột mì durum là loại nguyên liệu chính để sản
xuất các sản phẩm pasta như spaghetti, vermicelli, macaroni…
2.1.2. Giới thiệu về bột mì Durum
Hình 2.1. Bột mì Durum
-4-
Công nghệ chế biến lương thực
Bột mì Durum được sản xuất từ hạt của cây lúa mì cứng Triticum durum . Nó được
trồng ít hơn cây lúa mì mềm. Có khoảng 11-13% diện tích trồng lúa mì của thế giới trồng
loại này. Hầu hết các lúa mì cứng được trồng ngày nay là loại Durum hạt màu hổ phách,
có kích thước lớn hơn các loại lúa mì thông thường.
Tại Bắc Phi và Trung Đông, các loại bánh mì địa phương tiêu thụ gần ½ sản lượng
của thế giới. Mặt khác, nhiều quốc gia ở châu Âu sản xuất bột mì Durum trong thương
mại với số lượng đáng kể.
Bảng 2.1. Các khu vực trồng và sản xuất bột mì Durum
2.1.3. Thành phần hóa học của bột mì Durum:
Bảng 2.2. Thành phần hóa học bột mì Durum ( Semolina, 100g )
a. Glucid :
Tinh bột: trong thành phần glucid của lúa mì, tinh bột chiếm đa số. Tinh bột của
lúa mì có trong giới hạn từ 50-73%. Hạt tinh bột lúa mì có dạng hình cầu, đôi khi có dạng
hình bầu dục, đường kính hạt tinh bột khoảng 10-40µm, trung bình là 20µm. Hạt tinh bột
lúa mì có hai dạng: hạt loại lớn A có hình bầu dục và có đường kính lớn hơn 10φm, hạt
-5-
Công nghệ chế biến lương thực
loại nhỏ B có hình cầu có đường kính 4-10µm chiếm 90% tổng số hạt. Độ lớn và độ
nguyên của hạt tinh bột có ảnh hưởng đến tính rắn chắc, khả năng hút nước và hàm lượng
đường trong bột nhào. Hạt nhỏ thường cấu tạo chặt, hạt lớn có cấu tạo xốp. Vì vậy, hạt
tinh bột lớn và hạt tinh bột vỡ sẽ bị đường hóa nhanh hơn.
Dextrin: chiếm khoảng 1-5% glucid bột mì. Dextrin là sản phẩm tạo ra khi tinh bột
bị thủy phân dưới tác dụng của hệ enzyme amylase của lúa mì. Khối lượng phân tử và
tính chất của dextrin phụ thuộc vào mức độ thủy phân tinh bột. Dextrin ít liên kết với
nước do đó khi bột nhào có hàm lượng cao các dextrin sẽ bị ướt và kém đàn hồi.
Pentosans: chiếm khoảng 1,2 - 3,5% glucid bột mì. Các pentosans có tính háo
nước, khi trương nở tạo huyền phù đặc ảnh hưởng tới tính chất vật lý của bột nhào.
Pentosans tan trong nước chiếm 1 - 1,5% tổng lượng pentosans bột mì. Pentosans tan có
thể hấp thu một lượng nước gấp 15 - 20 lần trọng lượng của nó do vậy làm tăng độ nhớt
và độ dính của bột nhào. Pentosans không tan trương nở trong nước tạo thành dịch keo
ảnh hưởng tới tính chất lưu biến của bột nhào trong quá trình định hình.
Cellulose và hemicellulose: chiếm khoảng từ 0,1-2,3% thành phần glucid bột mì là
các cellulose và 2 - 8% là hemicellulose. Cellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng
đối với con người vì không tiêu hóa được ở ống tiêu hóa, nhưng giúp tăng nhu động ruột
tốt cho tiêu hóa.
Các loại đường glucose, fructose, maltose, saccharose: chiếm khoảng 0,1 - 1% bột
mì.
b. Protein
Protein bao gồm 4 loại chính: albumin (5,7 – 11,5%), globulin (5,7 – 10,8%),
gliadin (40 – 50%) và glutenin (34 – 42% tổng lượng protein). Như vậy 2 loại gliadin và
glutenin là chủ yếu chiếm đến 70 – 85% tổng lượng protein của bột mì. Khi nhào bột mặc
dù 2 protein này không hòa tan trong nước nhưng lại hút nước, trương nở tạo thành một
khối dẻo đàn hồi gọi là gluten. Gluten có ý nghĩa rất lớn trong công nghệ sản xuất bánh
có sử dụng bột mì : bánh mì, bánh biscuit, mì ăn liền, spaghetti, … Khi phân bố trong bột
nhào, gluten tạo thành mạng đàn hồi, dai, có khả năng giữ khí, phồng nở tốt. Như vậy
chất lượng gluten quyết định chất lượng của các sản phẩm có sử dụng bột mì.
-6-
Công nghệ chế biến lương thực
c. Lipid
Hàm lượng lipid trong bột mì khoảng từ 2-3%, trong đó 75% là chất béo trung
tính, còn lại là phosphatide, các sắc tố và các vitamin tan trong chất béo. Trong bột mì có
khoảng từ 0,4-0,7% phosphatide thuộc nhóm lecithine. Lecithine là chất béo háo nước, có
hoạt tính bề mặt cao nhũ hóa tốt nên có tác dụng làm tăng tính đồng nhất của bột nhào, dễ
dàng cho việc nhào bột và tạo hình.
d. Khoáng và vitamin
Chất khoáng trong hạt lúa mì có vào khoảng 1,5-2,6%. Vitamin trong lúa mì gồm
có vitamin A, vitamin nhóm B như B1, B2, B6…, vitamin H, vitamin E,… trong đó
vitamin B1, PP, E nhiều hơn cả.
Bảng 2.3. Môt số chỉ tiêu chất lượng bột mì
-7-
Công nghệ chế biến lương thực
2.2. Nước
Hình 2.2. Nước
Nước là một trong hai nguyên liệu chính quan trọng để sản xuất mì ống, có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng bột nhào và vệ sinh an toàn.
Hiện nay chúng ta có ba nguồn nước dùng được để khai thác để sản xuất:
- Nguồn nước bề mặt:được lấy từ sông, suối, hồ....tại việt Nam và các nước đang
phát triển, nước bề mặt hiện nay bị ô nhiễm khá nặng chủ yếu là do sản xuất công nghiệp
và các hoạt động sinh hoạt.
- Nguồn nước do thành phố cung cấp: ở nước ta chất lượng nước do thành phố
cung cấp đạt tiêu chuẩn nước dùng trong sinh hoạy hàng ngày. nếu sử dụng nguồn nước
này làm sản xuất với lượng lớn sẽ không kinh tế, và gặp nhiều bất cập.
- Nguồn nước ngầm: do mưa thấm vào lòng đất tạo nên, được dùng như nguồn
cung cấp chính cho các quá trình chế biến thực phẩm do nó có những đặc điểm sau:
+ Nguồn nước ngầm ít chịu tác động của con người, chất lượng nước
thường tốt hơn chất lượng nước bề mặt.
+ Trong nước ngầm không có các hạt keo hay các hạt cặn lơ lửng.
+ Chỉ tiêu vi sinh vật thấp hơn nước bề mặt.
+ Nước ngầm không chứa rong tảo (thứ dễ gây ô nhiễm nguồn nước)
-8-
Công nghệ chế biến lương thực
Bảng 2.4. Chỉ tiêu chất lượng đối với nước dùng để ăn uống, nước dùng cho các cơ sở để
chế biến thực phẩm ( QCVN 01:2009/BYT )
-9-
Công nghệ chế biến lương thực
CHƯƠNG 3
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MÌ SPAGHETTI
3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mì Spaghetti
-10-
Bột mì Durum
Phối trộnNước
Nghiền bột
Định lượng
Làm sạch tạp chất
Đóng gói
Làm nguội
Sấy
Ép đùn
Mì Spaghetty
Công nghệ chế biến lương thực
3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
3.2.1. Làm sạch tạp chất:
Mục đích công nghệ: loại bỏ tạp chất có kích thước khác nhau, chủ yếu là các hạt
sạn, bụi, kim loại.
Phương pháp thực hiện: Bột mì được sử dụng là loại bột mì chất lượng cao, đủ
tiêu chuẩn chất lượng, đã qua bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi thương
mại, nên các tạp chất có thể bị lẫn trong nguyên liệu chủ yếu trong các quá trình vận
chuyển, bảo quản bột mì. Yêu cầu của bột mì trước khi vào máy nhào phải:
- Qua thiết bị nam châm để tách kim loại.
- Qua rây để tách tạp chất.
- Tách bụi, tạp chất nhẹ bằng phương pháp khí động.
Bên cạnh đó nguồn nước cũng phải được đảm bảo sạch tạp chất. Bằng nhiều
phương pháp ta có thể tách tạp chất được lẫn trong nước như: lắng, lọc, sử dụng các tia
UV hay dùng nhiệt…
3.2.2. Định lượng:
Mục đích công nghệ: Mỗi loại sản phẩm có một quy trình sản xuất và công thức
dành cho quy trình khác nhau. Bên cạnh đó các thiết bị cũng có những quy định riêng về
khối lượng nhập liệu. Do đó trong sản xuất mì Spaghetti cần định lượng , khối lượng bột
mì để những công đoạn sau được tiến hành một cách thuận lợi nhất và chất lượng sản
phẩm đạt yêu cầu tốt nhất.
Phương pháp thực hiện:
- Đối với bột mì ta cân theo mẻ và nên có thùng chứa để xác định khối lượng của
bột mì cần nhập liệu.
- Đối với nước ta chỉ cần đo theo thể tích vì nước sẽ được đưa vào sản xuất dưới
dạng lỏng.
3.2.3. Nghiền bột:
Mục đích công nghệ: quá trình nghiền bột là phá vỡ cấu trúc của tế bào để tăng
diện tích bề mặt tiếp xúc của nguyên liệu với nước trong quá trình phối trộn sau này.
Đồng thời tạo điều kiện hồ hoá nhanh, thúc đẩy quá trình đường hoá
-11-
Công nghệ chế biến lương thực
Phương pháp thực hiện: công nhân sẽ đưa bột đã được định lượng bằng cân rồi cho
từ từ vào phễu của thiết bị theo dung lượng quy định (khoảng 100-200 kg) rồi nhấn nút
cho máy hoạt động trong 1h. Công nhân sẽ lấy bột ra để tếp tục quá trình phối trộn, đồng
thời công nhân khác sẽ tiếp tục cho bột vào phễu
Hình 3.2. Máy nghiền bột
Thông số kỹ thuật:
- Mã sản phẩm: HW-JGF-300
- Công suất ngiền: 100 – 200 kg/h
- Số lỗ gắn trên lưới: 80 – 120
- Tốc độ vòng quay: 2900 rpm
- Công suất động cơ: 5.5 kw
- Kích thước: (DxRxC) 1050x600x1500 (mm)
Công dụng
- Thiết bị sử dụng rộng rãi trong các ngành thực phẩm
- Thích hợp với việc xay các nguyên liệu dạng bột khô
Nguyên tắc hoạt động: dưới tác dụng của chuyển động quay với tốc độ cao của
bánh răng và việc giữ các hạt bên trong máy sẽ sinh ra lực cắt, lực ép và lực ma sát giữa
-12-
Công nghệ chế biến lương thực
hạt với bánh răng và hạt với hạt. Từ đó sẽ nghiền hạt nguyên liệu nhỏ hơn. Sau đó các hạt
này sẽ đi qua màn hình quan sát rồi ra ngoài từ buồng. Trước khi hạt được đưa ra buồng
thì sẽ đi qua lưới có các lỗ, lỗ này được gắn với thiết bị điều chỉnh kích thước, nhờ đó mà
có thể điều chỉnh kích thước hạt cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuât
3.2.4. Phối trộn:
Mục đích công nghệ: giai đoạn phối trộn có mục đích chuẩn bị để tạo khối bột
nhào thích hợp cho quá trình tạo hình tiếp theo. Nhào trộn được xem là khâu rất quan
trọng vì nó quyết định tính chất sản phẩm, tạo ảnh hưởng rõ rệt lên các khâu tiếp theo
trong qui trình sản xuất. Nhào trộn sẽ phân phối nước vào bột mì, tạo nên khối bột có độ
đồng nhất. Bột sau khi nhào trộn phải dẻo, dai, bề mặt mịn màng, đàn hồi, không dính,
tạo được khung gluten tốt.
Phương pháp thực hiện: quá trình nhào trộn được thực hiện theo nguyên tắc: các
nguyên liệu dạng rắn sẽ được phối trộn với nhau, phần lỏng trộn với phần lỏng. Nước sẽ
được phun từ từ vào ngăn trộn bột khô. Tiến hành nhào trộn cho đến khi hỗn hợp bột tạo
thành khối bột nhào đồng nhất.
Hình 3.3. Máy phối trộn
Bảng 3.1. Các thông số về máy phối trộn
Model Nguồn điện Công suất Trọng lượng Kích thước
B40 220/380V 1.84kw 14kg 590x580x1230(mm)
B80 220/380V 3/4kw 30kg 700x1200x1650(mm)
-13-
Công nghệ chế biến lương thực
Công dụng: Máy trộn được sử dụng trong các công nghệ làm bánh ngọt, bánh mì,
bánh gato và các sản phẩm mì… Máy có tác dụng trộn đều bột và các chất phụ gia khác
để tạo ra một hỗn hợp như ý mốn để phục vụ cho một số công đoạn trong quá trình chế
biến tiếp theo
Phương pháp vận hành rất đơn giản nhờ cấu tạo rất thân thiện với người công nhân
và có các chế độ trộn khác nhau nhờ thay đổi các cánh khuấy đi kèm theo máy. Có 3 dạng
cánh khuấy đi kèm theo máy, người sử dụng sẽ được phép lựa chọn tuỳ theo giai đoạn sử
dụng
3.2.5. Ép, đùn
Mục đích: đây là công đoạn mang tích chất hoàn thiện vì qua ép đùn sản phẩm sẽ
hình thành hình dáng như yêu cầu. Ép đùn sẽ giúp định hình cho sản phẩm bún, đồng thời
làm chín một phần sản phẩm bún do tác động của nhiệt độ sau khi ra khỏi khuôn ép. Bên
cạnh đó, ép đùn còn giúp kiểm soát tốc độ sản xuất.
Cơ sở khoa học: Ép đùn là tên gọi của quá trình dùng áp lực đẩy khối nguyên liệu
qua lỗ nhỏ nhằm mục đích định hình cho sản phẩm hay bán thành phẩm. Cấu tạo chung
của thiết bị ép đùn gồm bồn chứa nguyên liệu có đầu thoát liệu nhỏ và một cơ cấu tạo áp
lực để đẩy nguyên liệu thoát ra. Buồng chứa nguyên liệu thong thường có dạng hình trụ,
làm bằng vật liệu có thể chịu được áp lực cao. Đầu thoát liệu của buồng chứa có thể có
dạng côn hay gắn với đĩa khuôn đục lỗ để định dạng cho sản phẩm. Lỗ khuôn có thể có
dạng hình trụn tròn hay các hình dạng phức tạp tạo nên nên hình thù cho sản phẩm (trong
công nghệ sản xuất bún tươi thì có hình trụ tròn). Cơ cấu tạo áp lực có thể là piston hay
vis tải. Nguyên liệu được cung cấp liên tục vào một đầu của buồng chứa nguyên liệu,
chuyển dịch dọc bên trong buồng nhờ lực đẩy của piston hay chuyển động xoay tròn của
vis tải và sẽ thoát ra tại các lỗ khuôn ở đầu bên kia của thiết bị.
Phương pháp thực hiện: Cho nguyên liệu đã được phối trộn vào phễu chứa liệu
của máy ép đùn.Vận hành máy và điều chỉnh các thông số thích hợp cho nguyên liệu để
tạo ra sản phẩm đạt chất lượng mong muốn.
-14-
Công nghệ chế biến lương thực
Hình 3.4. Máy ép đùn
Cấu tạo: Thiết bị ép đùn gồm buồng chứa nguyên liệu có đầu thoát liệu nhỏ và một
cơ cấu tạo áp lực để đẩy nguyên liệu thoát ra ngoài. Buồng chứa nguyên liệu có dạng
hình trụ, làm bằng vật liệu có thể chịu được áp lực cao. Đầu thoát liệu của buồng chứa có
dạng côn. Lỗ khuôn có dạng hình trụ tròn tạo hình dạng cho sản phẩm. Cơ cấu tạo áp lực
là do vis tải tạo nên.
Nguyên lý hoạt động: Nguyên liệu khi vào trong thiết bị sẽ lấp đầy khoảng không
gian trống giữa vỏ máy và trục vis. Khi trục vis quay sẽ truyền năng lượng cho lớp
nguyên liệu tiếp xúc với trục vis và đẩy chúng chuyển động xoắn dọc theo chiều quay của
trục. Các phần tử này sẽ lôi kéo các phần tử ở lớp kế cận chuyển động theo và đẩy cho cả
khối nguyên liệu chuyển động hướng đến đầu lỗ khuôn. Lực ma sát giữa các lớp nguyên
liệu và giữa nguyên liệu với vỏ máy sinh ra nhiệt lượng làm nhiệt độ khối nguyên liệu
tăng cao. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, áp lực và trương nở. Quá trình ép đùn áp lực
cao giúp định dạng cấu trúc ban đầu của nguyên liệu thành sản phẩm có cấu trúc mong
muốn chủ yếu bằng lực cơ học và nhiệt độ- áp suất cao trong một khoảng thời gian ngắn
-15-
Công nghệ chế biến lương thực
3.2.6. Sấy
Mục đích: nhằm bảo quản và kép dài thời gian sử dụng của sợi mì lâu dài hơn, do
trong quá trình sấy sẽ tiêu diệt được một số loại vi sinh vật và loại trừ lượng nước tự do
có trong sợi mì. Sấy làm tăng độ giòn, giữ được hình dạng sản phẩm, đảm bảo màu sắc,
độ sáng bóng của sợi mì Spaghetti. Ngoài ra còn giúp cho việc đóng gói và vận chuyển,
lưu thông cũng như phân phối hiệu quả hơn
Tiến hành: sợi mì sau khi được ép đùn đã có hình dáng như yêu cầu sẽ được cho
vào các tủ sấy. Sau đó, công nhân sẽ điều chỉnh những chỉ số cần thiết rồi nhấn nút khởi
động. Sau thời gian quy định sẽ lấy sợi mì Spaghetti ra và bắt đầu để nguội và tiến hành
quá trình đóng gói sản phẩm
Hình 3.5. Tủ sấy
Tủ sấy tĩnh làm việc theo chu kỳ. Vật liệu được đặt trên khay để trong xe chứa
khay và đưa vào buồng sấy từng mẻ một.Độ ẩm và nhiệt độ thay đổi theo thời gian
sấy.Trong thiết bị sấy, khí nóng được chuyển động cưỡng bức nhờ quạt gió đi vào buồng
sấy và lấy hơi ẩm ra ngoài.
Thông số kỹ thuật:
- Năng suất làm việc: 1.5m3
- Nhiệt độ sấy: max. 130oC
-16-
Công nghệ chế biến lương thực
- Kích thước tủ (mm): 2700 (c) x 2000 (r) x1400 (s)
- Trọng lượng: 1300kg
- Điện áp: 3 pha, 380V - 50A, max. 35kVA
- Có thể sấy bằng điện hoặc hơi nước.
3.2.7. Làm nguội
Mục đích công nghệ: chuẩn bị cho quá trình đóng gói sản phẩm và nhằm mục đích
hoàn thiện cấu trúc sản phẩm trước khi cho vào bao bì
Phương pháp thực hiện: sợi mì sau khi sấy đặt trên các khay để ổn định và hạ nhiệt
độ sản phẩm, tránh các ảnh hưởng cục bộ và hiện tượng gãy sợi mì. Hàm ẩm trong sản
phẩm sẽ được phân bố đều lại, sợi mì sẽ được quạt mát trong khoảng 7 giờ.
3.2.8. Đóng gói
Mục đích công nghệ: hoàn thiện sản phẩm.
Phương pháp thực hiện: sợi mì sau khi được làm nguội, trước khi vào thiết bị đóng
gói sản phẩm sẽ đi qua thiết bị phân loại để loại ra các sản phẩm không đạt chỉ tiêu trong
các công đoạn trước và giúp cho sản phẩm có kích cỡ và hình dạng đồng đều.
Quá trình đóng gói và in bao bì được thực hiện tự động, giúp phân chia sản phẩm
thành các đơn vị thuận tiện trong phân phối.
Hình 3.6. Máy đóng gói
-17-
Công nghệ chế biến lương thực
3.3. Video thiết bị:
3.3.1. Video công nghệ sản xuất mì Spaghetti
Link: http://www.youtube.com/watch?v=NNgNTFo0YwU
Download: http://www.mediafire.com/?llcacb88d77zqfm
Hình 3.7. Dây chuyền đóng gói mì Spaghetti
3.3.2. Video dây chuyền công nghệ sản xuất các loại Pasta
Link: http://www.youtube.com/watch?v=NNgNTFo0YwU
Download: http://www.mediafire.com/?f6oklazyl13jygk
Hình 3.8. Dây chuyền sản xuất các loại Pasta
-18-
Công nghệ chế biến lương thực
CHƯƠNG 4
SẢN PHẨM MÌ SPAGHETTI
Một sản phẩm mì Spagetti chất lượng bắt đầu với nguyên liệu chất lượng cao. Lúa
mì durum là lý tưởng cho sản phẩm với màu sắc hương vị độc đáo, phẩm chất tốt khi nấu.
Một số quốc gia như Mỹ, Ý… việc thay thế bột mì durum bằng nguyên liệu khác được
xem như hành vi gian lận.
Hình 4.1 Thông tin về dinh dưỡng của sản phẩm mì Spagetty
Yêu cầu chung của sản phẩm là:
+ Có màu vàng trong, bề mặt mịn, không bị nứt vỡ.
+ Độ ẩm bảo quản nhỏ hơn 12.5%.
+ Không có vi khuẩn, nấm men, nấm mốc gây độc.
+ Khi nấu: sản phẩm không bị thay đổi cấu trúc, có độ dai, không bị nhão hoặc
mềm, bề mặt trơn và ánh sáng.
Theo đánh giá của các chuyên gia dinh dưỡng thì mì nói chung và mì Spaghetti nói
riêng được xem là những sản phẩm dinh dưỡng phù hợp cho cuộc sống hiện đại. Mì
-19-
Công nghệ chế biến lương thực
Spaghetti được làm từ bột lúa mì, là một loại lương thực thiên nhiên, cung cấp khoảng 1/5
lượng calories tiêu thụ của con người. Về thành phần dinh dưỡng, trong đó có chứa nhiều
protein, canxi, sắt và chất xơ cần thiết cho cơ thể, giúp hạn chế những căn bệnh về đường
tiêu hóa, thiếu máu do thiếu sắt, xương, cơ...
Hiện nay trên thị trường, đa số các sản phẩm mì Spaghetty được nhập khẩu từ
nhiều quốc gia như Ý, Mĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia…
Sử dụng mì Spaghtti thay thế tạm thời các bữa ăn chính nhằm giúp các bà nội trợ
có thêm sự lựa chọn hợp lý cho bữa ăn hàng ngày. Đây cũng được xem là phương pháp trị
liệu tích cực nhằm chữa trị căn bệnh “ngán cơm” khi cơ thể bạn rơi vào trạng thái mệt
mỏi vì công việc. Bởi có thể bạn chỉ mất khoảng từ 5 - 10 phút, là đã có ngay một bữa ăn
thịnh soạn với những món ăn ngon như mì Spaghetti sốt cà chua, mì Spaghetti thịt bò và
mì Spaghetti hải sản... Việc thay đổi khẩu vị trong các bữa ăn cũng góp phần mang lại
niềm vui và sự phấn khởi cần thiết cho mỗi ngày làm việc.
-20-
Công nghệ chế biến lương thực
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] - Lê Văn Việt Mẫn và cộng sự, Công nghệ chế biến thực phẩm, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. HCM, 2009.
[2] - Trần Thị Thu Trà, Công nghệ bảo quản và chế biến lương thực, Tập 1, Bảo quản
lương thực, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tp.HCM, 2007
[3] - D. E. Walsh and K. A. Gilles, "Pasta Technology", Elements Of Food
Technology, N. W. Desrosier, Editor, AVI Publishing Company, Inc., 1977.
[4] - 1992 Census Of Manufactures: Miscellaneous Food And Kindred Products,
Preliminary Report Industry Series, U. S. Department of Commerce, Bureau of
Census, Issued August 1994.
[5] - http://vi.wikipedia.org/wiki/Spaghetti
[6] - http://yume.vn/peheoconli/article/chuyen-ve-mon-mi-italy.35D14C9F.html
[7] - http://www.fas.usda.gov
[8] - http://www.recipetips.com/kitchen-tips/t--167/pasta-nutritional-facts.asp
-21-