Bao cao
-
Upload
truong-cong-huu -
Category
Documents
-
view
239 -
download
3
description
Transcript of Bao cao
![Page 1: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/1.jpg)
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ 3 SẢN PHẨM VoIP
Tổng quan về VoIP
Voice over Internet Protocol - viết tắt là VoIP, là 1 công nghệ cho phép truyền âm thanh thời gian thực
qua băng thông Internet và các kết nối IP. Trong đó tín hiệu âm thanh (voice signal) sẽ được chuyển đổi thành
các gói dữ liệu ( data packets) thông qua môi trường mạng Internet trong môi trường VoIP , sau lại được chuyển
thành tín hiệu âm đến thiết bị người nhận.
VoIP sử dụng công nghệ chuyển mạch gói nên mỗi cuộc thoại sẽ không chiếm trọn một đường truyền,
tránh gây lãng phí đường truyền như điện thoại analog thông thường.
VoIP có 3 dạng sử dụng: Computer to computer, computer to phone và phone to phone.
Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu 3 sản phẩm sử dụng công nghệ VoIP
I. 3CX Phone System:
Hệ thống Điện thoại 3CX chạy trên Windows là một hệ thống IP PBX bằng phần mềm thay thế cho các hệ
thống PBX/PABX bằng phần cứng truyền thống. IP PBX của 3CX được phát triển riêng cho Microsoft
Windows và được dựa trên chuẩn SIP – dễ dàng hơn trong việc quản lý mà cho phép bạn sử dụng bất kỳ điện
thoại SIP nào (phần cứng hoặc phần mềm). Khi sử dụng VOIP Gateway, bạn dễ dàng kết nối đường dây điện
thoại hiện có với IP PBX, sẵn sàng cho việc gửi và nhận cuộc gọi thông qua PSTN.
Đặc điểm của 3cx Phone System for Windows
1) Dễ dàng cài đặt và cấu hình
3CX Phone System là một chương trình chạy trên máy tính có thể tận dụng lợi thế sức mạnh xử lý tiên tiến của
máy tính và giao diện người dùng của Windows. Bất kỳ người nào có chút kiến thức về mạng máy tính và
Windows đều có thể cài đặt và cấu hình PBX. Trong khi đó, một hệ thống điện thoại độc quyền (sản phẩm của
Cisco chẳng hạn) thường đòi hỏi người quản trị được đào tạo trên hệ thống điện thoại cụ thể.
2) Dễ quản lý
3CX Phone System sử dụng giao diện web để cấu hình, cho phép bạn dễ dàng duy trì và tinh chỉnh hệ thống
điện thoại. Trong khi hệ thống độc quyền thường đi kèm với sổ tay hướng dẫn chi chít các lệnh khó hiểu.
3) Tiết kiệm chi phí điện thoại
Bạn có thể tiết kiệm đáng kể chi phí bằng cách sử dụng một nhà cung cấp dịch vụ VOIP cho các cuộc gọi
đường dài hoặc quốc tế. Dễ dàng kết nối các hệ thống điện thoại giữa các văn phòng / chi nhánh và nhân viên ở
từ xa thông qua Internet hoặc WAN và thực hiện cuộc gọi điện thoại miễn phí.
4) Không cần dây điện thoại riêng biệt – sử dụng chung mạng máy tính
Một hệ thống điện thoại VOIP cho phép bạn kết nối điện thoại phần cứng trực tiếp vào cổng mạng (mà nó có
thể chia sẻ với máy tính liền kề). Điện thoại phần mềm (soft phone) có thể được cài đặt trực tiếp vào máy tính.
Điều này có nghĩa là bạn không cần phải cài đặt và duy trì một hệ thống đường dây riêng biệt cho hệ thống điện
thoại, tạo cho bạn sự linh hoạt lớn hơn nhiều để thêm users/extensions. Nếu bạn đang triển khai cho một văn
phòng và chưa cài đặt hệ thống dây điện thoại, bạn có thể tiết kiệm đáng kể bằng cách chỉ cài đặt một mạng
máy tính.
5) Không sợ nhà cung cấp lock-in
Hệ thống điện thoại VOIP là tiêu chuẩn mở – tất cả các hệ thống IP PBX hiện đại sử dụng giao thức SIP. Điều
này có nghĩa là bạn có thể sử dụng hầu như bất kỳ điện thoại SIP VOIP hoặc phần cứng VOIP gateway. Ngược
lại, một hệ thống điện thoại độc quyền thường yêu cầu điện thoại độc quyền, được thiết kế đặc biệt cho hệ thống
điện thoại và các mô-đun mở rộng độc quyền để thêm các tính năng.
![Page 2: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/2.jpg)
6) Khả năng mở rộng
Nếu như các hệ tổng đài thường là những hệ thống kín, rất khó để thêm vào đó những tính năng thì các thiết bị
trong mạng internet thường có khả năng thêm vào những tính năng mới. Chính tính mềm dẻo đó mang lại cho
dịch vụ điện thoại IP khả năng mở rộng dễ dàng hơn so với điện thoại truyền thống
7) Dịch vụ khách hàng tốt hơn, cải thiện năng suất hoạt động
Bởi vì các cuộc gọi được dựa trên máy tính, nó dễ dàng hơn nhiều cho các nhà phát triển tích hợp với các ứng
dụng kinh doanh. Ví dụ: cuộc gọi đến sẽ tự động kết nối vào dữ liệu của khách hàng để lấy thông tin khách
hàng, nhanh chóng cải thiện dịch vụ khách hàng và cắt giảm chi phí. Các cuộc gọi đi có thể được đặt trực tiếp từ
Outlook, loại bỏ sự cần thiết cho người dùng gõ vào số điện thoại.
8) Dễ thao tác cho người dùng
Nó thường rất khó để sử dụng các tính năng hệ thống điện thoại tiên tiến như hội nghị, ghi âm cuộc gọi và
chuyển cuộc gọi trên điện thoại độc quyền. Với 3CX – thông qua giao diện người dùng trên nền Web portal
3CX MyPhone – tất cả các hành động có thể dễ dàng thực hiện từ giao diện người dùng thân thiện.
9) Nhiều tính năng tiên tiến
Bởi vì hệ thống điện thoại 3CX dựa trên phần mềm, nó dễ dàng hơn và nhiều hơn nữa hiệu quả chi phí cho 3CX
để cải thiện bộ tính năng và hiệu suất. Hệ thống Điện thoại 3CX đi kèm với một bộ tính năng phong phú như:
auto attendant, voice mail, call queues, call conferencem, ring group và nhiều hơn nữa. Các tùy chọn này
thường rất tốn kém trong các hệ thống sở hữu độc quyền.
10) Kiểm soát tốt hơn thông qua báo cáo tốt hơn
VOIP thiết lập lưu trữ thông tin cuộc gọi trong và ngoài nước trong một cơ sở dữ liệu trên máy chủ, cho phép
báo cáo nhanh hơn rất nhiều như chi phí cuộc gọi và lưu lượng cuộc gọi.
11) 3CX MyPhone giám sát trạng thái
Hệ thống sở hữu độc quyền thường yêu cầu điện thoại đắt tiền để cho phép bạn xem trạng thái của người gọi và
chuẩn bị gọi. Với hệ thống điện thoại 3CX MyPhone cổng thông tin người dùng cho thấy người dùng rõ ràng về
trạng thái người dùng. Quản lý có thể nhìn thấy những gì khách hàng được phục vụ.
12) Điện thoại thông qua Smartphones
3CXPhone đã có sản phẩm phầm mềm client cài trên IOS, android, window phone…giúp người dùng thực hiện
một cuộc gọi VOIP ngay trên chính điện thoại của mình.
II. Opensips
1) Giới thiệu
Được phát triển từ OpenSER sau đó tách làm 2 đó là OpenSIPS và Kamailio .OpenSIPS là một mã nguồn mở
SIP Proxy và chương trình chạy trên nền tảng Linux .
2) Tính năng
Tính năng nổi bật của OpenSIPS là một SIP Proxy .Nó làm công việc nhận yêu cầu SIP, kiểm tra và
phân loại chúng, kiểm tra xem họ có giá trị và sau đó truyền lại đến một địa điểm thích hợp. Trước khi phát lại
một yêu cầu, OpenSIPS có thể làm thay đổi các yêu cầu bằng cách thêm hoặc loại bỏ tiêu đề và/hoặc thay đổi
địa chỉ đích chính của URI Request. Nó có thể ngăn chặncác yêu cầu không mong muốn và trả lại một đáp ứng
từ chối thích hợp (hoặc đơn giản là loại bỏ các yêu cầu không mong muốn nếu cách đó là thích hợp hơn)
Ngoài vai trò này như là một công cụ định tuyến, OpenSIPS cũng có thể hành động như một máy chủ
đăng ký. Trong vai trò này, nó chấp nhận và quy trình đăng ký thành viên yêu cầu gửi đến nó theo thời gian bởi
các thiết bị từ xa. Các yêu cầu này được sử dụng để cập nhật cơ sở dữ liệu địa điểm lưu giữ thông tin về vị trí
![Page 3: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/3.jpg)
mạng và các chi tiết liên lạc cho các thiết bị khác nhau SIP User Agent. (A SIP User Agent hay "UA" là thuật
ngữ được sử dụng để mô tả thiết bị SIP như điện thoại IP, softphones, IP-PBX ...). OpenSIPS sau đó có thể tra
cứu chi tiết trong cơ sở dữ liệu vị trí của nó bất cứ khi nào nó cần để định tuyến một yêu cầu cho một thiết bị
đăng ký.
OpenSIPS là một lớp nhà cung cấp SIP Proxy được sử dụng chủ yếubởi các nhà cung cấp dịch vụVoIP.
Nó được thiết kế để xử lý khối lượng lớn các cuộc gọi truyền tải, cân bằng tải trong SIP, giải quyết các giải
thuật NAT mở rộng, và để xử lý tín hiệu SIP không như những hệ thống khác. OpenSIPS thường được sử dụng
khi bạn có một số nhu cầu đặc biệt, chẳng hạn như cân bằng tải hoặc khi bạn đang quản lý khối lượng lớn như
hơn một ngàn người sử dụng đăng ký.
3) Ứng dụng
a) Điều khiển cuộc gọi :
Là một ứng dụng mới cho OpenSIPS và sử dụngcùng với Call_ControlModule vàcông cụ đánh giá CDRTool
để quản lýthời gian của phiên SIP dựa trên một số tiền trả trước và cũng có thể kiểm soát thời gian của phiênSIP
mà không cần phải dựa vào tài khoản trả trước .
Hai chức năng ở trên được Call_Control điều khiển bằng cách sử dụng một bộ đếm thời gian để theo dõi thời
gian tối đa được giao và gửi một bản tin BYE cả hai kết thúc của phiên SIP, khi đạt giới hạn đó. Call_Controll
cũng có thể được sử dụng để ép buộc đóng cửa phiên do bên thứ ba.
b) SIP Proxy Server
Rất phổ biến giữa các nhà cung cấpdịch vụ điện thoại, OpenSIPS cung cấp một nền tảng thông tin liên lạc đầy
đủ: Voice,Video, tin nhắn tức thì… . OpenSIPS có thể tạo thành xương sống của một mạng dựa trên SIP, như
chơi game hoặc Peer-To-Peer để trao đổi dữ liệu.
III. Freeswich
1) Giới thiệu
Freeswitch là một ứng dụng điện thoại mềm chuyển đổi hoặc PBX có khả năng xử lý hàng ngàn cuộc gọi
đồng thời.
Freeswitch có thể xây dựng một softphone, hệ thống PBX mềm chuyển đổi, hoặc giao diện với các hệ thống
PBX mã nguồn mở khác như OpenPBX.org, Bayonne, Yate hoặc Asterisk. Nó cũng có thể được sử dụng để xây
dựng một nền tảng chuyển đổi VoIP hợp nhất các công nghệ khác nhau như SIP ,H.323,..
Freeswitch chạy trên Windows, Mac OS X, Linux, * BSD, ARM.....
2) Tính năng của Freeswich
- Là bộ phận chuyển mạch hoặc định tuyến trong VoIP.
- Là một hệ thống IVR, một hệ thống trả lời điện thoại đã được điện toán hóa, nó hướng dẫn mọi người gọi đến
nững chọn lựa của họ bằng cách bấm số theo mẫu.
- Đóng vai trò là một tổng đài nội bộ hoặc là sever trong hội nghị đa điểm.
- Điều khiển các phiên làm việc giữa các user
- Đăng kí ủy nhiệm
- Có khả năng mở rộng
- Mã hóa lên đến 48KHz
- Mã hóa thoại bằng SRTP và thiết lập cuộc gọi bằng TLS
3) Ứng dụng
![Page 4: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/4.jpg)
- Voice mail
- Multi-party conferencing
- The FreeSWITCH API (FSAPI)
- The XML registry
Ta đã giới thiệu tổng quát về tổng đài 3CX Phone, sang chương 2 sẽ trình bày việc triển khai hệ thống
3CX Phone
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG VOIP TRÊN NỀN 3CX
I. Xây dựng hệ thống
Mục đích: tạo ra 1 hệ thống mạng điện thoại để liên lạc với nhau thông qua giao thức SIP
Các phần mềm và thiết bị cần thiết - Phần mềm 3CX phone system
- Softphone (3CX phone hoặc Xlite)
- Máy tính cá nhân (PC): Bao gồm 1 headphone, 1 phần mềm và 1 kết nối Internet.
- Điện thoại truyền thống với IP adapter: Để sử dụng dịch vụ VoIP thì máy điện thoại thông dụng phải
gắn với 1 IP adapter để có thể kết nối với VoIP server. Adapter là 1 thiết bị có ít nhất 1 cổng RJ11 (để
gắn với điện thoại), RJ45 (để gắn với đường truyền Internet hay PSTN) và 1 cổng cắm nguồn.
- IP phone: Là các điện thoại dùng riêng cho mạng VoIP. Các IP phone không cần VoIP Adapter bởi
chúng đã được tích hợp sẵn bên trong để có thể kết nối trực tiếpvới các VoIP server
II. Cài đặt phần mềm:
Yêu cầu hệ thống
3CX Phone System dành cho hệ điều hành Windows, đòi hỏi các yêu cầu sau đây:
o Windows 7, server 2008, server 2008 R2
o Windows 8 and Windows server 2012
o Không hỗ trợ cài đặt Windows server Core
o Port 5060 (SIP), 5090 (tùy chọn cho tunnel) sẽ được mở.
o Port 5480-5488 đang trống, chưa có ứng dụng nào đang dùng.
o .NET Framework version 4 hoặc cao hơn
o 1 Gigabyte RAM, Pentium 4 hoặc cao hơn
o Internet explorer v8, Firefox 2 hoặc cao hơn
o Nếu muốn sử dụng 3CX Phone System như là một nhà cung cấp dịch vụ thoại thì phải có địa chỉ IP tĩnh,
không hổ trợ Dynamic DNS
o Trình duyệt internet Explorer, Firefox hoặc Chrome
o 3CX hỗ trợ VoIP Phone và Gateways
o 3CX hỗ trợ nhà cung cấp VoIP và SIP trunks
![Page 5: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/5.jpg)
Run set-up
Chạy file setup để tiến hành cài đặt.
Bạn được yêu cầu chấp nhận những quy định về license. 3CX Phone System yêu cầu bộ nhớ tối thiểu 200MB,
cần thêm bộ nhớ để lưu trữ voice mail và thông tin user.
![Page 6: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/6.jpg)
Chọn nơi cài đặt, bấm Next.
![Page 7: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/7.jpg)
Bạn có hai lựa chọn, một là sử dụng IIS, hai là xây dựng lại một web server mới (nên chọn cái này).
Có sử dụng HTTPS hay không? (32bit không có lựa chọn này)
![Page 8: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/8.jpg)
Click Install để bắt đầu cài đặt, quá trình cài đặt kết thúc, bấm nút Finish.
Wizard này giúp chúng ta cấu hình cho 3CX Phone System dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn. Ngay cả những bạn
chưa biết gì về hệ thống vẫn có thể cấu hình được. Ngay khi cài đặt xong thì wizard này sẽ tự khởi động trước.
Chọn ngôn ngữ sử dụng, để mặc định là English.
![Page 9: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/9.jpg)
Nếu bạn sử dụng 3CX Phone System để cung cấp dịch vụ VoIP thì cần phải có một Ip public. Nhập ip public
trong địa chỉ ở bước này.
![Page 10: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/10.jpg)
Lựa chọn tạo mới 3CX hoặc phục hồi từ hệ thống 3CX đã có, ở đây cài mới nên chọn Create New 3CX
![Page 11: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/11.jpg)
Chọn độ dài của số digits.
![Page 12: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/12.jpg)
Thiết lập cho voice mail, yêu cầu phải có hệ thống mail server trước. Do đó ở bước này chúng ta Next qua luôn.
![Page 13: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/13.jpg)
Nhập mật khẩu cho quản trị viên, với username của quản trị sẽ là admin.
![Page 14: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/14.jpg)
Thêm số extension, là số điện thoại của người dùng. Bấm nút add để tiến hành thêm số.
![Page 15: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/15.jpg)
Trong đó cần lưu ý các thông số sau:
Extension Number : số của người dùng, ví dụ :119
Authentication ID : mã dùng để xác thực, ví dụ: 119 (nên chọn trùng với extension number)
Authentication Password: mật khẩu dùng để xác thực, ví dụ: conghuu99
Voice mail PIN: mật khẩu dùng để nghe voice mail, ví dụ: 7021
Tạo thêm 2 extension khác là 100 và 200.
![Page 16: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/16.jpg)
Chọn quốc gia
![Page 17: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/17.jpg)
Chọn extension đóng vai trò Operator, có thể bỏ qua bước này.
![Page 18: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/18.jpg)
Chọn vùng quốc tế
![Page 19: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/19.jpg)
Nếu muốn cấu hình cho 3CX kết nối với PSTN hoặc hệ thống VoIP khác thì cấu hình thêm VoIP Provider ở
đây, tạm thời bỏ qua bước này.
![Page 20: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/20.jpg)
Sau cùng nếu cần đăng ký bản quyền thì nhập thông tin đăng ký tại đây. Chúng ta đang muốn sử dụng Free nên
bỏ qua bước này.
![Page 21: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/21.jpg)
Hệ thống tự cấu hình các bước, bấm Finish để hoàn tất. Vào trình duyệt gõ vào địa chỉ
http://localhost:5000/management để vào trang quản trị. Đăng nhập bằng tài khoản admin đã tạo ở bước trước.
Đây là giao diện của chương trình quản lý. Bạn thấy ở đây có 3 số extension đã đăng ký và status hiện tại là Not
Registered
![Page 22: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/22.jpg)
CÀI ĐẶT SIP PHONE VÀ THIẾT LẬP CUỘC GỌI:
Phần trên bạn đã tạo 2 số extention, và bạn phải nhớ thông tin của nó bao gồm: Extention Number,
Authentication Password ,Authentication ID
Softphone mà chúng ta sử dụng là sản phẩm của 3CX đó là 3CXPhone for Windows.
Sau khi cài đặt xong, cần phải cấu hình cho nó giống extension đã tạo. Chọn setting, bấm Configure Account,
chọn New Account (hoặc Edit để sửa cấu hình đã có). Bốn thông số quan trọng cần cấu hình là Extension, ID,
Password và địa chỉ của PBX server.
![Page 23: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/23.jpg)
Nếu đăng ký thành công, chúng ta thấy trạng thái On Hook trên 3CX Phone, và trạng thái Regisreted trên 3CX
PS.
Bây giờ chúng ta đã có thể gọi điện từ số 100 đến số 119 hoặc các số khác.
![Page 24: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/24.jpg)
Lưu ý là 2 ip phone phải được cài trên 2 pc khác nhau, hoặc bạn sử dụng 2 ip phone là 2 sản phẩm khác nhau.
***Chuyển tiếp cuộc gọi khi đang ở trạng thái sẵn sàng:
Nếu tình trạng của bạn được thiết lập Available, cuộc gọi có thể được điều hướng khác nhau cho dù bạn đang ở
trên điện thoại hoặc chỉ đơn giản là không thể trả lời cuộc gọi (no answer).
Trong phần Add Extension, chọn qua tab Forwarding Rule, chọn tiếp Available. Tại đây chúng ta có 3 thiết lập
chính:
· No Answer: thiết lập chuyển tiếp cuộc gọi khi không có trả lời.
· Phone is busy: chuyển tiếp cuộc gọi khi người dùng đang bận.
· Ring My Phone….: chuyển tiếp cùng lúc với điện thoại đang reo
Để cấu hình những gì 3CX nên làm gì khi bạn không thể trả lời cuộc gọi:
Trước tiên, bạn cần phải xác định những gì tạo nên No Answer . Ở phía trên, chỉ định thời gian trong vài giây
mà bạn muốn hệ thống chờ đợi trước khi xem xét cuộc gọi chưa được trả lời.
![Page 25: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/25.jpg)
Bây giờ hãy chọn một trong các tùy chọn sau đây:
· Gởi cuộc gọi đến Voice Mail.
· Gửi cuộc gọi đến số điện thoại di động.
· Gửi lời gọi đến một extension khác.
*** Tính năng Ring groups (không có trên phiên bản FREE):
Ring groups là chức năng đổ chuông trên một nhóm extension. Ví dụ khi có ai đó gọi đến số 800 là số của
phòng chăm sóc khách hàng, thì tất cả các điện thoại của nhân viên trong phòng chăm sóc khách hàng sẽ đổ
chuông đồng loạt, cho đến khi có một user nhấc máy để nhận cuộc gọi này.
![Page 26: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/26.jpg)
Hình ảnh mang tính chất minh họa
1. Trong giao diện quản lý, bạn vào Add > Ring group.
2. Nhập tên cho group này, và quan trọng nhất là Virtual machine number là số đại diện cho nhóm này.
3. Tùy chọn Ring Strategycho phép chỉ định cách thức đổ chuông
1. Ring All: đổ chuông đồng loạt cho tất cả các extension
2. Prioritized Hunt: đổ chuông cho extension đầu tiên, sau đó nếu không nhấc máy thì nó sẽ chuyển qua
extension tiếp theo.
3. Trong khu vực Ring Group Member, bạn chỉ định các extension sẽ tham gia vào group này.
Khu vực Destination if no answer, cấu hình thêm hành động khi tất cả các extension trong group không có ai trả
lời cuộc gọi này.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BẢN TIN BÁO HIỆU
Để bắt được các bản tin SIP khi các thuê bao thực hiện cuộc gọi với nhau, ta cần phải cài thêm phần mềm
Wireshark.
Ở đây ta chỉ bắt gói và phân tích bản tin khi thực hiện chức năng chuyển cuộc gọi giữa các thuê bao với nhau.
Dưới đây là kết quả mà Wireshark bắt được khi thực hiện cuộc gọi từ thuê bao 100 gọi đến thuê bao 119 và
chuyển hướng sang thuê bao 200 khi vượt quá thời gian chờ là 4s:
![Page 27: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/27.jpg)
Quá trình trao đổi bản tin
Các gói tin SIP
Gói thứ nhất: Thuê bao 100(IOS) (192.168.160.101) gửi tới tổng đài (192.168.160.1) bản tin INVITE tại thời
điểm 3,0381s để mời số 119 tham gia cuộc gọi
![Page 28: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/28.jpg)
Gói thứ 2: Tổng đài gửi bản tin 407 xác thực yêu cầu
Gói thứ 3: Thuê bao 100(IOS) gửi bản tin ACK đến tổng đài để xác nhận bản tin.
Gói thứ 4: thuê bao 100(IOS) gửi bản tin INVITE đến thuê bao 119 tại thời điểm 3,2837s
Gói thứ 5: Bản tin Trying mã 100 cho biết server đang cố gắng thực hiện cuộc gọi từ số 100(IOS) đến số 119
![Page 29: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/29.jpg)
Gói thứ 6: Bản tin 180 Ringing cho biết thuê bao 119 đang đổ chuông tại thời điểm 3,4962s
Gói thứ 7: Tổng đài gửi bản tin INVITE đến thuê bao 200 tại thời điểm 7,5013s (vì đã quá thời gian 4s kể từ lúc
bắt đầu gọi, nên thuê bao chuyển hướng qua số 200)
Gói thứ 8: Thuê bao 200 gửi bản tin Trying mã 100 đến tổng đài cho biết đang cố gắng kết nối cuộc gọi từ số
100(IOS)
![Page 30: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/30.jpg)
Gói thứ 9: Thuê bao 200 gửi bản tin 180 Ringing đến tổng đài cho biết thuê bao 200 đang đổ chuông tại thời
điểm 7,6529s
Gói thứ 10: Thuê bao 200 gửi bản tin 200 OK cho biết đã chấp nhận cuộc gọi tại thời điểm 12,3858s
Gói thứ 11: Tổng đài gửi bản tin ACK đến thuê bao 200 để xác nhận bản tin 200 OK
![Page 31: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/31.jpg)
Gói thứ 12: Tổng đài gửi bản tin 200 OK đến thuê bao 100(IOS) để thông báo số 200 đã chấp nhận cuộc gọi
Gói thứ 13: Thuê bao 100(IOS) gửi bản tin ACK đến tổng đài để xác nhận bản tin 200 OK tại thời điểm
12,5089s
Gói thứ 14: Thuê bao 100(IOS) gửi bản tin BYE đến tổng đài để kết thúc cuộc gọi tại thời điểm 12,5089s
![Page 32: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/32.jpg)
Gói thứ 15: Tổng đài gửi bản tin 200 OK đến thuê bao 100(IOS) xác nhận đồng ý cho kết thúc cuộc gọi
Gói thứ 16: Tổng đài gửi bản tin BYE đến thuê bao 200 để kết thúc cuộc gọi
Gói thứ 17: Thuê bao 200 gửi bản tin 200 OK đến tổng đài để xác nhận kết thúc cuộc gọi
![Page 33: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/33.jpg)
Ý nghĩa các trường trong bản tin
From: Thường là AOR(Address of Record) của người gửi.
To: Mô tả người nhận của bản tin SIP, AOR của người nhận. Với chức năng forward hay redirect thi đây không
phải là địa chỉ người nhận. Trường này giống trường From.
Call –ID: Định nghĩa series của bản tin SIP. Call- ID phải được xác định trong mọi bản tin SIP được gửi bởi tất
cả các UA trong một dialog.
Cseq: Chứa một giá trị nguyên và tên phương thức. Trường này dùng để xác định, sắp xếp, đánh dấu chuỗi SIP
request trong một dialog. Cseq có thể khác nhau giữa bản tin được truyền lại và truyền mới.
Via: Xác định đường đi được chỉ ra request và các response sẽ được gửi.
Contact: Chứa SIP hoặc SIPS URI của UA muốn nhận được SIP request mới.
Allow: Liệt kê tập các phương thức SIP được hỗ trợ bởi UA.
Supported: Liệt kê tập các phần mở rộng của SIP hỗ trợ bởi UA.
Require: Trường này rất giống như trường Supported nhưng là của các UA ở xa cần thiết cho một transaction
được xử lý.
Content-Type: Kiểu của phần thân của bản tin SIP (nếu có phần thân)
Content-Length: Kích thức của phần thân bản tin SIP. Trường này là bắt buộc khi bản tin SIP được truyền trên
TCP.
Dưới đây sẽ phân tích nội dung của 1 bản tin INVITE:
![Page 34: Bao cao](https://reader033.fdocument.pub/reader033/viewer/2022042820/55cf9b02550346d033a45ecf/html5/thumbnails/34.jpg)
Via: cho biết giao thức truyền là SIP phiên bản 2.0 chạy trên các giao thức UDP, đường đi của gói qua địa chỉ
192.168.160.101 cổng gửi là 5077
Contact: là địa chỉ URL của user này trong quá trình gọi
To: SIP đến địa chỉ [email protected]
From: từ địa chỉ [email protected], số nhận dạng cuộc gọi ID, tất cả các bản tin đăng
kí đối với một client nên sử dụng cùng một giá trị Call -ID. Vì user đăng kí cho bản thân mình nên vùng From
và To giống nhau. Nếu một user đăng kí nhân danh một user khác thì 2 vùng này sẽ khác nhau
Cseq: số thứ tự 1, số này tăng một đơn vị trong các bản tin yêu cầu liên tiếp, loại bản tin REGISTER. Số thứ
tự trong bản tin đáp ứng phải giống trong bản tin yêu cầu.