Bai hoan thanh_5959
-
Upload
minhchanh2009 -
Category
Education
-
view
378 -
download
1
description
Transcript of Bai hoan thanh_5959
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MARKETING
Đề tài nghiên cứu:
NGHIÊN CỨU NHU CẦU MUA LAPTOP CỦA
SINH VIÊN TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀ NẴNG
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 9
1. Nguyễn Thị Gẫm Lớp 34k08
2. Phạm Thị Kiều Oanh Lớp 34k08
3. Nguyễn Thị Uyên Trang Lớp34k08
4. Võ Thị Thanh Thảo Lớp 34k1.1
5. Chế Thị Hồng Vân Lớp 34k1.1
6. Phan Đăng Hoàng Lớp 32k04
I. BỐI CẢNH VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:....................................................................................3II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:....................................................................................7III. ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN:...........................................................................................................9IV. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:.........................................................................................................9V. KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU.......................................................................................................12
I. BỐI CẢNH VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Bối cảnh nghiên cứu nhu cầu mua Laptop tại Đà Nẵng hiện nay:
Theo nhận định chung, năm 2009 vẫn được coi là năm khó khăn về kinh tế và người
tiêu dùng vẫn chưa “thoáng tay mở ví” chi tiêu. Tuy nhiên, nhiều nhà phân phối và
đại lý sản phẩm công nghệ thông tin (IT) cho biết, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này
không hề giảm và đã xuất hiện những xu hướng mới.
"Hàng bình dân” vẫn là số 1
Theo thống kê của công ty nghiên cứu thị trường GFK, các dòng sản phẩm laptop có
giá khoảng 10 triệu đồng đang có xu hướng tăng mạnh. Những tháng đầu năm 2009,
thị phần của phân khúc này chỉ khoảng 23% nhưng đến tháng 10 đã chiếm trên 32%
thị phần laptop tại Việt Nam.
Những sản phẩm luôn nằm trong top 10 sản phẩm “bình dân” bán chạy nhất như
Acer Extensa 4630, Aspire 4736 và Aspire 4540 series, HP CQ40... Kế tiếp là phân
khúc từ 11 – 12 triệu đồng cũng chiếm mức khá từ 20 – 25% thị phần laptop Việt
Nam, với các dòng sản phẩm như Acer Aspire 5738 và HP Probook 4410...
Ông Hồ Quốc Huệ, Giám đốc Marketing của Công ty phân phối CMC – công ty
với hệ thống phân phối khoảng 350 đại lý hàng IT trên toàn quốc phân tích, sở dĩ
những dòng sản phẩm trên bán chạy là do máy có cấu hình đủ mạnh, thiết kế đẹp và
đặc biệt là giá thành phù hợp với túi tiền của đại đa số người tiêu dùng Việt.
Cụ thể hơn, nếu xét về mặt cấu hình thì hiện tại ngoài việc ưu tiên lựa chọn màn
hình 14inch và ổ cứng từ 160G đến 250G, thì những máy tính có dòng chip Dual
Core và Core2Dual đang được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất, chiếm đến
khoảng 70% thị trường laptop. Trong khi trước đây, dòng Celeron được ưa chuộng
thì nay đang giảm dần thị phần và không còn nằm trong sự lựa chọn ưu tiên của
người tiêu dùng.
Ông Hoàng Anh Tuấn, Trưởng phòng Kinh doanh thị trường của Công ty Cổ
phần Thế giới số Trần Anh cho biết, hệ thống các đại lý máy tính của Trần Anh với
khoảng trên 3.000 máy được bán ra trong một tháng thì có tới 60- 70% là dòng giá rẻ
trên dưới 10 triệu đồng. Trong khi dòng laptop có giá trên 20 triệu đồng chỉ tăng
trưởng 7- 8%/tháng, còn dòng giá rẻ khoảng trên dưới 10 triệu đồng đã tăng tới 20%.
Theo ông Tuấn, từ sau tháng 6, thị trường laptop sôi động trở lạị, đặc biệt từ
tháng 9, tháng 10, nhiều dòng máy của Acer, HP… có giá trên 10 triệu đồng đã giảm
xuống còn 8- 9 triệu đồng, do chính sách cạnh tranh thị phần của các hãng nên đã
kích thích thị trường laptop tăng mạnh hơn.
Vì, cấu hình của các dòng máy trên cũng khá tốt về dung lượng ổ cứng, chip,…
trong khi mức giá 8- 9 triệu đồng, chỉ cao hơn máy để bàn từ 2- 3 triệu đồng, chính
vì thế đã tạo ra một xu hướng mới: thay vì mua máy để bàn đã kích thích người tiêu
dùng chuyển sang mua laptop nhiều hơn.
Theo nhận định của nhiều nhà phân phối, đại lý IT như CMC Distribution, Trần
Anh, Pico Plaza… nhu cầu tiêu dùng “laptop bình dân” như Aspire 5738, Aspire
4736, CQ40, Probook4410... sẽ còn tăng mạnh hơn trong mùa mua sắm sẻ còn tăng
mạnh hơn trong tương lai.
Xu hướng “siêu mỏng, siêu nhẹ”
Ngoài nhu cầu mua sắm “laptop bình dân” cho mặt bằng chung và có phân khúc
rộng lớn nhất, trong năm 2009 còn xuất hiện thêm một số công nghệ mới được các
hãng đưa vào và kỳ vọng trở thành xu hướng tiêu dùng mới: dòng máy tính siêu
mỏng, siêu nhẹ, màn hình công nghệ LED và pin dùng lên đến 6- 8 tiếng.
Theo hãng phân phối CMC, nổi bật là một số dòng sản phẩm như Acer Aspire
Timeline, Apple Macbook Air, Dell Adamo... được thiết kế rất bắt mắt, nhiều màu
sắc, thời trang đang bắt đầu thu hút sức mua trên thị trường.
Đặc biệt là về cấu hình, các dòng máy trên được trang bị bộ vi xử lý đời mới nhất,
độ phân giải cao, khả năng “siêu tiết kiệm điện năng” với mức tiết kiệm trên 30% so
với máy tính thông thường, ổ đĩa cứng chạy với tốc độ 4.000 – trên 5.000 vòng/phút,
chức năng kết nối 3G…
Ngoài ra, tính năng được người dùng quan tâm là máy nhẹ như Acer Aspire
Timeline chỉ nặng 1,6 kg, Dell Adamo nặng 1,8 kg và MacBook Air là 1,36 kg.
Nhất là dòng Acer Aspire Timeline, nhờ tính năng pin dùng tới 8 tiếng, trong khi giá
chỉ trên 14 triệu đồng, nhiều đại lý máy tính cho biết, đây là dòng “siêu mỏng, siêu
nhẹ” có sức tiêu thụ lớn nhất. Anh Hồng Lĩnh, phóng viên một tờ báo- là một trong
những người dùng đầu tiên khi Acer Aspire Timelinera mắt tại Việt Nam chia sẻ,
dòng máy tính này rất “cơ động” và phù hợp nhất với dân thường xuyên phải “chạy”
như phóng viên, bán hàng, marketing – vì không phải lo vấn đề về sạc pin.
Máy tính xách tay ngày càng trở thành phương tiện làm việc của nhiều người dùng
Việt.
2009: Laptop “vượt mặt” desktop
Theo ông Thiều Phương Nam, Giám đốc Kinh doanh của Intel tại Việt Nam và
Đông Dương, sự tăng trưởng của lĩnh vực máy tính ở thị trường Việt năm 2009 đã
vượt quá cả sự mong đợi, kỳ vọng cũng như dự báo trước đó của Intel. Đặc biệt,
máy tính xách tay là nhóm sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, khoảng 70%
trong năm 2009.
Có 3 lý do chính để dẫn tới kết quả này. Thứ nhất, năm 2009, mặc dù chịu sự ảnh
hưởng của khủng hoảng toàn cầu song GDP của Việt Nam vẫn tăng khả quan. Lý do
thứ hai là những chương trình kích cầu của Chính phủ đã có những tác động trực
tiếp tới chi tiêu của người dân Việt Nam, ví dụ như chương trình giảm thuế từ 10%
xuống 5% cho các sản phẩm máy tính.
Lý do nữa khiến thị trường máy tính Việt khởi sắc trong năm 2009 là nhờ nhu cầu
mua máy tính của học sinh, sinh viên trong nước rất lớn. Máy tính giờ gần như trở
thành một dụng cụ học tập không thể thiếu của học sinh, sinh viên.
Cùng quan điểm đó với Intel, ông Trần Xuân Kiên - Tổng giám đốc Công ty Máy
tính số Trần Anh đánh giá, năm 2009, thị trường máy tính đã có sự chuyển biến rất
rõ rệt. Đầu tiên phải nói tới sự tăng trưởng của các dòng máy tính xách tay so với
máy tính để bàn. Ở Trần Anh, mức bán sản phẩm máy tính xách tay đã có mức tăng
trưởng 18% trong 9 tháng đầu năm và hết quý 4, mức tăng trưởng lên tới hơn 22%
so với năm ngoái.
HP vẫn khẳng định ngôi đầu
2009 đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh về thị phần của các thương hiệu máy tính
xách tay lớn, đặc biệt là HP, hãng dẫn đầu thị trường Việt Nam trong năm 2008 và
cả 2009.
HP đã liên tục “hâm nóng” và kích cầu thị trường máy tính trong nước bằng cách
giới thiệu nhiều dòng sản phẩm máy tính xách tay được ứng dụng những công nghệ
tiên tiếnvào thị trường.
Năm 2009 là năm HP đã để lại những dấu ấn lớn đối với người dùng về những dòng
máy tính xách tay siêu mỏng. Hãng đã tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong phân
khúc máy máy tính xách tay mỏng và nhẹ đang tăng trưởng nhanh với danh mục
notebook mới đa dạng.
“Đánh” vào phân khúc máy tính mới dành cho doanh nhân, trung tuần tháng
10/2009, HP đã ra mắt người dùng Việt với một loạt dòng sản phẩm mới HP
Probook 5310m, HP Pavilion dm1 và dm 3.
Hội tụ số và thời trang đã được tích hợp hoàn hảo ở loạt sản phẩm mới này. HP đã
giới thiệu một danh mục notebook mới đa dạng bao gồm HP ProBook 5310m, một
trong những notebook đầy đủ hiệu năng mỏng nhất thế giới; HP Pavilion dm1 và
dm3, notebook dành cho người dùng yêu thích kích thước mỏng, khả năng mang lại
sự cân đối tối ưu về di động; HP Envy dành cho người dùng tìm kiếm một sản phẩm
siêu cao cấp cùng với loạt MTXT mini dành cho người dùng đam mê thời trang và
công nghệ.
2010: Bức tranh tiếp tục sáng?
Năm 2010, ông Thiều Phương Nam cho biết Intel còn lạc quan hơn rất nhiều về khả
năng tăng trưởng của dòng sản phẩm máy tính xách tay. Nếu như năm 2009, thị
trường máy tính Việt tăng 20-25% thì năm 2010, Intel tin tưởng nó sẽ lên đến con số
30%, trong đó, máy tính xách tay vẫn tiếp tục đứng vị trí số một về tăng trưởng,
vượt hơn hẳn máy tính để bàn. Đại diện của Công ty Trần Anh cũng đưa ra mức tăng
trưởng lạc quan trong lĩnh vực sản phẩm IT của mình khoảng 25% trong năm 2010
này. Có thể nói, những kỳ vọng này đang vẽ ra một bức tranh rất sáng của thị trường
máy tính xách tay Việt 2010.
Nằm trong xu thế đó, Đà Nẵng một thành phố đang phát triển nổi trội hiện nay. Nơi
tập trung đông một lực lượng sinh viên lớn của cả nước cũng trở thành một thị
trường tiềm năng cho các hãng Laptop.
Xuất phát từ bối cảnh chung của thị trường như trên việc tìm hiểu và nghiên cứu về
nhu cầu mua Laptop của sinh viên trên thị trường Đà nẵng. Do giới hạn về thời
gian, chi phí nên nhóm chỉ thực hiện nghiên cứu về nhu cầu mua laptop của sinh
viên ở 2 trường Đại học Kinh tế và Đại học bách khoa trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng dự án chác chắn không tránh khỏi những thiếu sót,
sai lầm. Rất mong cô giáo bộ môn cùng toàn thể các bạn đóng góp ý kiến.
Cuối cùng, nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo tận tâm và hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY – người đã giúp chúng tôi hoàn
thành tốt đề tài này.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Như chúng ta đã biết, sinh viên hiện nay hầu hết đều cần mua một chiếc Laptop để
phục vụ cho việc học tập và với Laptop học có thể học nhiều hơn, làm nhiều hơn,
năng động hơn và chuyên nghiệp hơn. Mặc khác hiện nay sinh viên đang có xu
hướng chuyển từ máy tính để bàn sang máy tính xách tay vì giá cả không chênh lệch
nhiều mà Laptop lại cơ động và tiện ích hơn. Từ đó có thể thấy laptop trở thành một
dụng cụ học tập không thể thiếu đối với sinh viên.
Chính vì thế nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhu cầu mua Laptop của sinh
viên.
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đối với những sinh viên hiện nay chưa sử dụng Laptop:
+ Xác định nhu cầu mua Laptop của họ trong thời gian học.
Đối với những sinh viên đã sử dụng Laptop:
+ Nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu thay mới Laptop của họ trong thời gian học.
Các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, dịch vụ chăm sóc khách hàng có tác động
như thế nào đến nhu cầu mua Laptop của sinh viên.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Có bao nhiêu % sinh viên hiện nay chưa sử dụng nhưng có nhu cầu mua Laptop
trong những năm học ?
Có bao nhiêu % sinh viên có nhu cầu mua mới Laptop trong những năm học ?
Những yếu tố tác động chủ yếu đến nhu cầu mua Laptop của sinh viên ?
3. Xây dựng các giả thuyết liên quan:
Giả thuyết 1:
H0: Có >=50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu mua trong những
năm học.
H1: Có <50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu mua trong những
năm học.
Giả thuyết 2:
H0: Có >=50% số sinh viên đang sử dụng Laptop có nhu cầu thay mới trong
những năm học.
H1: Có <50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu thay mới trong
những năm học.
Giả thuyết 3:
H0: Sinh viên chủ yếu có nhu cầu mua Laptop với mức giá trong khoảng 10 – 15
triệu đồng.
H1: Sinh viên chủ yếu có nhu cầu mua Laptop ngoài khoảng 10 – 15 triệu đồng.
Giả thuyết 4:
H0: Nguồn thông tin từ cửa hàng bán là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến quyết định
mua.
H1: Nguồn thông tin từ cửa hàng chỉ ảnh hưởng một phần đến quyết định mua.
Giả thuyết 5:
H0: Cấu hình là yếu tố được chú trọng nhất khi mua.
H1: Cấu hình là một yếu tố nhỏ mà người mua chú ý đến khi mua.
Giả thuyết 6:
H0: Nhãn hiệu Laptop dự định mua độc lập với mức giá mong muốn.
H1: Nhãn hiệu Laptop dự định mua phụ thuộc vào mức giá mong muốn.
4. Giới hạn nghiên cứu:
- Tất cả các sinh viên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Vì đối tượng nghiên cứu chỉ ở trên thành phố Đà Nẵng nên nhóm chỉ giới hạn
nghiên cứu sinh viên tập trung ở 2 trường lớn là Đại học Kinh Tế và Đại học Bách
Khoa
- Do giới hạn về đối tượng, thời gian, tài chính và nhân lực nên chủ yếu nghiên
cứu về nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên
III. ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN:
- Trên cơ sở biết được nhu cầu sử dụng Laptop của sinh viên hiện nay như thế
nào nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn chiến lược phân phối sản phẩm phù hợp
nhằm tăng doanh số bán
Tuy nhiên, điều cực kì quan trọng là: khi thực hiện dự án nghiên cứu nào nhằm
phục vụ cho việc ra quyết định thì phòng Marketing đều bắt buộc phải tính toán chi
phí sao cho tối đa hóa lợi ích của công ty, giảm chi phí một cách hợp lý với yêu cầu:
CHI PHÍ < LỢI ÍCH để có thể tiến hành thực hiện dự án thành công nếu không thì
dự án đó sẽ không đươc thực hiện.
IV. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:
1. Xác định phương pháp nghiên cứu:
Chọn phương pháp nghiên cứu định lượng là hợp lý nhất vì tính chặt chẽ, chi tiết
của phương pháp này. Nghiên cứu định lượng giúp chúng ta có được số liệu chính
xác và đáng tin cậy.
2. Nguồn gốc dữ liệu và phương pháp thu thập:
Dữ liệu nghiên cứu:
- Đối với dữ liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập thông qua mạng Internet, truyền hình, báo chí về giá cả và đặc
tính các dòng sản phẩm Laptop hiện nay.
- Đối với dữ liệu sơ cấp:
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp sinh viên của 2 trường Bách Khoa và Kinh Tế bằng
bảng câu hỏi.
3. Xác định kế hoạch chọn mẫu:
Mẫu: đối tượng nghiên cứu là sinh viên của hai trường Bách Khoa và Kinh Tế
Kích thước: 300. Mục tiêu phát ra là 350 và thu về 300 tờ phiếu.
Phương pháp thu thập thông tin: phát bản câu hỏi được thiết kế sẳn trực tiếp đến đối
tượng cần nghiên cứu theo hình thức phỏng vấn trực diện.
Nguyên nhân chọn phương pháp thu thập thông tin trực tiếp:
+ Tiết kiệm thời gian
+ Chi phí thấp
+ Thông tin chính xác, cụ thể với từng đối tượng nghiên cứu
+ Để thực hiện và thu thập được nhiều thông tin cùng một lúc
5. Tổ chức thu thập dữ liệu:
6. Chuẩn bị dữ liệu và phân tích:
7. Báo cáo kết quả và đề xuất:
8. Dự kiến thời gian và chi phí:
8.1 Dự kiến chi phí:
(ĐVT: 1000 đồng)
Khoản mụcChi phí
Chi phí tổ chức nhóm 30
Chi phí lập kế hoạch nghiên cứu
Mua tài liệu
In ấn
Đi lại
52
20
12
20
Chi phí thu thập tài liệu
In ấn
225
175
Đi lại
Bồi dưỡng cho phỏng vấn viên
30
20
Chi phí xử lý và phân tích
In ấn thử
10
10
Chi phí viết báo cáo và thuyết trình 20
Chi phí phát sinh trong quá trình nghiên
cứu
10
Tổng chi phí 337
8.2 Dự kiến thời gian cho các hoạt động của dự án
Công việc Thời gian dự kiến hòan thành
Đề xuất các ý tưởng nghiên cứu Tuần 23
Ý tưởng nghiên cứu được phê chuẩn Tuần 24
Lập & trình kế hoạch nghiên cứu Tuần 29
Kế hoạch nghiên cứu được phê chuẩn Tuần 30
Thiết kế & trình bày bản câu hỏi Tuần 31
Test thử bản câu hỏi
Sửa, hòan thiện & in BCH Tuần 32
Thu thập dữ liệu Tuần 33
Mã hóa
Chuẩn bị chương trình phân tích Tuần 34
Nhập dữ liệu
Phân tích dữ liệu Tuần 35
Viết báo cáo Tuần 36
V. KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU
1. Phân tích dữ liệu:
Thực trạng sử dụng laptop
cosudungkhong
N Valid 300
Missing 0
Sum 95
cosudungkhong
Frequenc
yPercent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid "không" 205 68.3 68.3 68.3
"có" 95 31.7 31.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAPTOP
68%
32%
"không"
"có"
Dựa vào kết quả phân tích trên ta thấy trong số mẫu khảo sát có 95 người có sử dụng
Laptop chiếm 31.7% và 205 người chưa sử dụng chiếm 68.3%.
Lý do chưa sử dụng laptop:
Statistics
lydochuasudung
N Valid 205
Missing 95
lydochuasudung
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid "dodieukienkinhte
"136 45.3 66.3 66.3
"dochuaconhucau
"47 15.7 22.9 89.3
"chuatimthaylapto
pphuhop"6 2.0 2.9 92.2
"dacomayban" 16 5.3 7.8 100.0
Total 205 68.3 100.0
Missing System 95 31.7
Total 300 100.0
LÝ DO CHƯA SỬ DỤNG
66%
23%
3% 8%
"dodieukienkinhte" "dochuaconhucau"
"chuatimthaylaptopphuhop" "dacomayban"
Với 205 người chưa sử dụng theo khảo sát thì lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế
có 136 người chiếm 45.3%, kế đến là do chưa có nhu cầu 47 người chiếm 15.7% ,đã
có máy bàn 5.3% và chưa tìm thấy chiếc Laptop nào phù hợp chiếm 2%.
Có ý định mua Laptop trong những năm học tiếp không ?
Percent Frequency
Có ý định mua 62.7 188
Không có ý định
mua 37.3 112
Total 100 300
Ý ĐỊNH MUA LAPTOP
63%
37%Có ý định mua
Không có ý định mua
Qua bảng số liệu và đồ thị ta thấy: Trong số 300 người được điều tra có đến 188
người (chiếm 62.7%) có ý định mua Laptop mới và số còn lại có một số có nhu cầu
nhưng chưa có điều kiện để mua nên họ chưa có ý định mua trong những năm học,
con số này chỉ chiếm 37.3% trong mẫu điều tra.
Nhãn hiệu laptop định mua
Statistics
nhanhieudinhmua
N Valid 188
Missing 112
nhanhieudinhmua
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid "HP" 42 14.0 22.3 22.3
"Acer" 19 6.3 10.1 32.4
"Dell" 38 12.7 20.2 52.7
"SonyVaio" 54 18.0 28.7 81.4
"Chuanghitoi" 25 8.3 13.3 94.7
"Apple" 3 1.0 1.6 96.3
"Asus" 7 2.3 3.7 100.0
Total 188 62.7 100.0
Missing System 112 37.3
NHÃN HIỆU LAPTOP ĐỊNH MUA
22%
10%
20%
29%
13%2%4%
"HP" "Acer" "Dell" "SonyVaio" "Chuanghitoi" "Apple" "Asus"
Theo bảng phân tích trên ta có: với những người có nhu cầu mua Laptop khi họ chưa
có và những người có nhu cầu thay mới khi họ đã có Laptop thì sản phẩm được lựa
chọn nhiều nhất là Sony Vaio với 54 trong số 188 người có nhu cầu số người lựa
chọn nhãn hiệu này chiếm 28.7% tiếp theo là HP nhãn hiệu máy tính của hãng này
cũng được nhiều sinh viên lựa chọn cụ thể có 42 người trong tổng số 188 người
chiếm 22.3%. Thứ 3 là Dell 38 người chiếm 20.2%. Apple tuy là một nhãn hiệu nỗi
tiếng trên thế giới là niềm mơ ước của nhiều người nhưng xét trên nhu cầu thực tế
của sinh viên thì nhãn hiệu này chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn là 1.6%.
Giá trị của Laptop định mua
Statistics
Trigialaptop
N Valid 188
Missing 112
Trigialaptop
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid "Duoi7trieu" 6 2.0 3.2 3.2
"7den10trieu" 24 8.0 12.8 16.0
"10den15trieu" 107 35.7 56.9 72.9
"tren15trieu" 51 17.0 27.1 100.0
Total 188 62.7 100.0
Missing System 112 37.3
Total 300 100.0
MỨC GIÁ DỰ ĐỊNH
3% 13%
57%
27%"Duoi7trieu"
"7den10trieu"
"10den15trieu"
"tren15trieu"
Theo tình hình thực tế của sinh viên hiện nay từ kết quả thu thập và phân tích được
rằng phần lớn các sinh viên sẽ lựa chọn mức giá chi chiếc laptop mà họ có nhu cầu
mua là trong khoảng từ 10 -15 triệu đồng. Cụ thể có 107 người trong số 188 có nhu
cầu khi được hỏi lựa chọn mức giá này chiếm 56.9%. 51 sinh viên khác trong số
188 sinh viên lựa chọn mức giá là trên 15 triệu đồng chiếm 27.1%. Điều này cũng
giải thích khi mức sống tăng lên các sinh nhiều sinh viên có điều kiện để mua những
Laptop tôt với mức giá trên 15 triệu. Tiếp theo 12.8% có nhu cầu sẽ mua những
Laptop có mức giá từ 7- 10 triệu. Phần còn lại là những người sẽ mua Laptop dưới 7
triệu.
Ý định mua xuất phát từ những lý do
Statistics
lydomuamoi
N Valid 188
Missing 112
lydomuamoi
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid "dungchoviechoctap
"138 46.0 73.4 73.4
"giaitri" 11 3.7 5.9 79.3
"tinhthoitrang" 7 2.3 3.7 83.0
"tinhnangmoi" 30 10.0 16.0 98.9
"tinhlinhdong" 2 .7 1.1 100.0
Total 188 62.7 100.0
Missing System 112 37.3
Total 300 100.0
LÝ DO MUA LAPTOP
73%
6%
4%
16%1%
"dungchoviechoctap"
"giaitri"
"tinhthoitrang"
"tinhnangmoi"
"tinhlinhdong"
Là những sinh viên thì khi có nhu cầu mua Laptop hầu hết xuất phát từ lý do là phục
vụ cho việc học tập có 138 người trong số 188 người chiêm một tỷ lệ vượt trội là
73.4%. 30 người trong số 188 người chiếm 16% sẽ mua laptop vì muốn tìm hiểu
nhưng tính năng mới của chúng.
Những yếu tố chú trọng khi mua laptop
Yếu tố chú trọng có không % có % không
Tốc độ xử lý 147 41 78.2 21.8
Cấu hình 141 47 75 25
Kiểu dáng 96 92 51.1 48.9
Thời gian sử dụng pin 88 100 46.8 53.2
Dung lượng ổ cứng 81 107 43.1 56.9
Chất lượng loa 42 146 22.3 77.7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tốc độ xửlý
Cấu hình Kiểu dáng Thời giansử dụng
pin
Dunglượng ổ
cứng
Chấtlượng loa
NHỮNG YẾU TỐ CỦA CHIẾC LAPTOP ĐƯỢC CHÚ TRỌNG KHI MUA
% có % không
Theo bảng thống kê dữ liệu đã được xử lý ở trên yếu tố tốc độ xử lý là yếu tố mà
những sinh viên có nhu cầu mua sẽ chú trọng nhiều khi mua. Trong số 188 sinh viên
chưa có Laptop có nhu cầu mua và những sinh viên đã có rồi nhưng cũng có nhu cầu
thay mới trong những năm học tiếp theo thì có 147 người sẽ chú trọng yếu tố tốc độ
xử lý chiếm 78.2%, 141 có chú trọng đến cấu hình chiếm 47%, ngoài ra khi trang bị
cho mình chiếc Laptop với mong muốn chất lượng tốt các sinh viên vẫn lưu ý đến
tính thời trang cụ thể như khảo sát là kiểu dáng của sản phẩm có 96 người trong số
188 người cũng chú trọng khi mua chiếm tỷ lệ là 51.1%. Các yếu tố thời gian sử
dụng pin, và chất lượng loa dung lượng ổ cứng tuy vẫn được chú trọng khi mua
nhưng thấp hơn những yếu tố trên cụ thể chiếm tỷ lệ lần lượt là 46.8% , 43.1% và
22.3%.
Tìm hiểu thông tin về Laptop chủ yếu từ những nguồn:
Nguồn thông tin có không % có % không
Bạn bè, người thân 122 66 64.9 35.1
Internet 120 68 63.8 36.2
Báo chí, truyền hình 34 154 18.1 81.9
Đến thẳng của hàng 65 123 34.6 65.4
0
20
40
60
80
100
Bạn bè,người thân
Internet Báo chí,truyền hình
Đến thẳngcủa hàng
NGUỒN THÔNG TIN TÌM HIỂU KHI MUA
% có % không
Khi có ý định mua Laptop bạn muốn biết trên thị trường các nhà sản xuất nào cung
cấp sản phẩm với những dòng sản phẩm nào, chi tiết về những sản phẩm này ra sao
thì các sinh viên sẻ tìm kiếm những thông tin này ở những nguồn nào, theo khảo sát
mà nhóm đã phân tích được thê hiện qua bảng trên thì nhận thấy rằng để có được
những thông tin này các sinh viên chủ yếu thu thập từ bạn bè, người thân. Với 188
người có nhu cầu mua được hỏi thì có 122 người nghĩ rằng họ sẽ tham khảo từ bạn
bè hay người thân. Yếu tố này chiếm 64.9% số có nhu cầu được hỏi. Trong thời đại
công nghệ thông tin như hiện nay thì internet là một nguồn cung cấp thông tin có thể
nòi là nhanh chóng nhất. Mặt khác với giới sinh viên là những đối tượng sử dụng
dụng Internet nhiều nhất thì không khó giải thích khi 188 người có nhu cầu được hỏi
có 120 tìm hiểu thông tin về sản phẩm từ Internet chiếm 63.8%. Ngoài 2 nguồn cơ
bản này nhiều sinh viên có thể tham khảo qua báo chí truyền hình hay đến thẳng của
hàng.
Mức độ quan trọng của những yếu tố tác động đến việc chọn nhãn hiệu Laptop
Yếu tốRất không quan trọng Rất quan trọng Tổng
cộng1 2 3 4 5
Giá cả9 9 50 72 45 185
4.9% 4.9% 27% 38.9% 24% 100%
Sản phẩm4 11 35 68 67 185
2.2% 5.9% 18.9% 36.8% 36.2% 100%
Bạn bè, người thân19 37 76 45 8 185
0.3% 20% 41.1% 24.3% 4.3% 100%
Quảng cáo30 63 67 21 4 185
16.2% 34.1% 36.2% 11.4% 2.2% 100%
Thời trang11 31 70 58 15 185
5.9% 16.8% 37.8% 31.4% 8.1% 100%
Khuyến mãi19 24 63 53 26 185
10.3% 13% 34.1% 28.6% 14.1% 100%
Dịch vụ bảo hành7 10 26 80 62 185
3.8% 5.4% 14.1% 43.2% 33.5% 100%
Các phụ kiện đi kèm8 20 51 66 40 185
4.3% 10.8% 27.6% 35.7% 21.6% 100%
MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU TỐ
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Giá cả Sảnphẩm
Bạn bè,ngườithân
Quảngcáo
Thờitrang
Khuyếnmãi
Dịch vụbảohành
Cácphu
kiện đikèm
Rất không quan trọng Không quan trọng ít quan trọng
Quan trọng Rất quan trọng
Tổng hợp từ bảng trên ta thấy rằng yếu tố giá là yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến việc
chọn mua một nhãn hiệu Laptop của sinh viên bằng chứng là có 72 người chọn mức
độ quan trọng và 45 người là rất quan trọng của yếu tố giá cả trong tổng số 185
người được hỏi. Hai mức độ này chiếm đến 62.9%. ngoài giá cả có ảnh hưởng quan
trọng thì yếu tố sản phẩm cũng là yếu tố quyết định đến việc lựa chọn nhãn hiệu
laptop. Cụ thể có 68/185 người cho là quan trọng chiếm 36.8% và 67/185 người cho
là rất quan trọng chiếm 36.2%. ngoài hai yếu tố nêu trên thì dịch vụ bảo hành và các
phụ kiện đi kèm cũng được đánh giá là những yếu tố quan trọng hoặc rất quan trọng
khi mua. Những yếu tố ít quan trọng hơn ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhãn
hiệu laptop của sinh viên có nhu cầu. Số liệu cụ thể như sau mức độ không quan
trọng và ít quan trọng của yếu tố bạn bè, người thân chiếm tỷ lệ 61.1%, của quản cáo
là 70.3%.
Những mong muốn cho chiếc laptop trong tương lai
Khi được hỏi về những đề xuất của bạn về chiếc Laptop trong tương lai. Thống kê
được rằng nhiều sinh viên đề xuất ý kiến là có nhiều kiểu dáng, màu sắc của chiếc
Laptop đẹp hơn để họ có thể lựa chọn. Có 94 người trong tổng số có nhu cầu mua có
đề xuất này, 77 người đề xuất ý kiến là giá cả hợp lý hơn, 64 người là cấu hình mạnh
hơn và 55 người. Đề xuất về thời gian của pin, độ bảo mật, bền hơn cũng được đề
cập.
2. Kiểm định giả thiết
Giả thuyết 1:
H0: Có >=50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu mua trong những năm
học.
H1: Có <50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu mua trong những năm
học
Statistics
ydinhmua
N Valid 205
Missing 95
ydinhmua
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid "không" 70 23.3 34.1 34.1
"có" 135 45.0 65.9 100.0
Total 205 68.3 100.0
Missing System 95 31.7
Total 300 100.0
Với giả thuyết đưa ra, ta thấy trong tổng số 205 người chưa sử dụng Laptop có 135
người có ý định mua Laptop trong những năm học, con số này chiếm 69.5%>50%.
Do đó, chưa đủ cơ sổ để bác bỏ giả thuyết H0. Vậy Có >=50% số sinh viên chưa sử
dụng Laptop có nhu cầu mua trong những năm học.
Giả thuyết 2:
H0: Có >=50% số sinh viên đang sử dụng Laptop có nhu cầu thay mới trong những
năm học.
H1: Có <50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu thay mới trong những
năm học.
Statistics
ydinhthaymoi
N Valid 95
Missing 205
ydinhthaymoi
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid "không" 42 14.0 44.2 44.2
"có" 53 17.7 55.8 100.0
Total 95 31.7 100.0
Missing System 205 68.3
Total 300 100.0
Tương tự như trên ta cũng có được rằng: Có 55.8% sinh viên đang sử dụng Laptop
có ý đinh thay mới Laptop trong những năm học. Vậy ta chấp nhận giả thuyết được
đưa ra.
Giả thuyết 3:
H0: Sinh viên chủ yếu có nhu cầu mua Laptop với mức giá trong khoảng 10 – 15
triệu đồng.
H1: Sinh viên chủ yếu có nhu cầu mua Laptop ngoài khoảng 10 – 15 triệu đồng.
Statistics
Trigialaptop
N Valid 188
Missing 112
Trigialaptop
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid "Duoi7trieu" 6 2.0 3.2 3.2
"7den10trieu" 24 8.0 12.8 16.0
"10den15trieu" 107 35.7 56.9 72.9
"tren15trieu" 51 17.0 27.1 100.0
Total 188 62.7 100.0
Missing System 112 37.3
Total 300 100.0
Với giả thuyết đưa ra ta thấy có 56.9% nhu cầu mua mới Laptop với mức giá trong
khoảng từ 10 – 15 triệu đồng, do đó chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Vậy sinh
viên chủ yếu có nhu cầu mua Laptop với mức giá trong khoảng 10 – 15 triệu đồng.
Giả thuyết 4:
Ho: Nguồn thông tin từ cửa hàng bán là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến quyết định
mua.
H1: Nguồn thông tin từ cửa hàng chỉ ảnh hưởng một phần đến quyết định mua.
Statistics
denhthangcuahang
N Valid 188
Missing 112
denthangcuahang
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid "không" 123 41.0 65.4 65.4
"có" 65 21.7 34.6 100.0
Total 188 62.7 100.0
Missing System 112 37.3
Total 300 100.0
Với giả thuyết đưa ra căn cứ vào bảng số liệu thực tế ta thấy: nguồn thông tin chủ
yếu mà sinh viên sử dụng để tham khảo khi quyết định mua Laptop là từ bạn bè và
người thân (chiếm 64.9%) trong khi đó nguồn thông tin đến thẳng cửa hàng chỉ
chiếm 34.6%. Do đó ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận đối thiết H1. Vậy, nguồn
thông tin từ cửa hàng chỉ ảnh hưởng một phần đến quyết định mua.
Giả thuyết 5:
H0: Cấu hình là yếu tố được chú trọng nhất khi mua.
H1: Cấu hình là một yếu tố nhỏ mà người mua chú ý đến khi mua.
Statistics
cauhinh
N Valid 188
Missing 112
cauhinh
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid "không" 47 15.7 25.0 25.0
"có" 141 47.0 75.0 100.0
Total 188 62.7 100.0
Missing System 112 37.3
Total 300 100.0
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy: có 75% sinh viên xem cấu hình là yếu tố được chú trọng nhất khi
mua. Vậy ta chấp nhận giả thuyết H0.
Giả thuyết 6:
H0: Nhãn hiệu lựa chọn phụ thuộc vào mức giá mua.
H1: Nhãn hiệu lựa chọn không phụ thuộc vào mức giá mua.
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
nhanhieudinhmua
* Trigialaptop188 62.7% 112 37.3% 300 100.0%
nhanhieudinhmua * Trigialaptop Crosstabulation
Count
Trigialaptop Total
"Duoi7tri
eu"
"7den10tri
eu"
"10den1
5trieu"
"tren15tri
eu"
"Duoi7
trieu"
nhanhieudinhmu
a
"HP"2 8 30 2 42
"Acer" 1 4 9 5 19
"Dell" 0 3 28 7 38
"SonyVaio 0 3 24 27 54
"
"Chuanghit
oi"3 5 13 4 25
"Apple" 0 0 0 3 3
"Asus" 0 1 3 3 7
Total 6 24 107 51 188
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-
Square50.705(a) 18 .000
Likelihood Ratio 53.339 18 .000
Linear-by-Linear
Association8.186 1 .004
N of Valid Cases 188
Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương bằng 50.705 và P-value <0.05
nên ta bác bỏ H0, có nghĩa là ta chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 5%.
Vậy nhãn hiệu lựa chọn không phụ thuộc vào mức giá mua.
VI. KẾT LUẬN
1. Giới hạn của nghiên cứu: Do những ràng buộc về thời gian, nhân lực, tài chính và đặc biệt là thiếu kinh
nghiệm nên trong quá trình tiến hành nghiên cứu dự án của nhóm chúng tôi đã vướng phải những hạn chế sau:
Về việc tìm kiếm thông tin trong sách vở, trên Internet, báo chí…Lúc mới nghiên cứu nhóm đã không tìm hiểu kĩ càng về thị trường Latop ở Đà Nẵng.
Hạn chế trong việc điều tra bằng bảng câu hỏi. Việc chọn mẫu của nhóm chưa đại diện được cho tổng thể, do đó thông tin thu thập được có phần không chính xác so với thực tế.
Do hạn chế về kiến thức nên mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu của nhóm đã không rõ ràng, thông tin thu thập không đầy đủ đã gây khó khăn trong việc kiểm định giả thiết.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện nhóm đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của GV bộ môn chuyên ngành nghiên cứu marketing. Và đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đáp viên đã giúp chúng tôi hoàn thành bảng câu hỏi.
Sau khi hoàn thành bài báo cáo nhóm chúng tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm và rút ra được nhiều bài học quí báu để sau này ứng dụng vào thực tế.
2. Đề xuất: - Qua số liệu điều tra thực tế ta nhận thấy Đà Nẵng vẫn là một thị trường lớn và sinh viên là đối tượng đáng chú ý mà các nhà phân phối trong và ngoài địa bàn nên hướng tới.- Số sinh viên chưa sử dụng Latop vẫn chiếm một tỷ lệ cao (68.3%), do đó mà số sinh viên có ý định mua Latop trong những năm học chiếm 65.9%. Ngoài ra trong số những sinh viên đang sử dụng Latop vẫn có 55.8% có ý định thay mới Latop trong những năm học đến. Từ đó có thể thấy thị trường Latop cho sinh viên đang rất tiềm năng. Chưa bao giờ Latop lại trở nên phổ biến như hiện nay và một tương lai không xa nó sẻ không còn quá xa lạ với mỗi người.- Tuy nhiên thị trường hướng tới ở đây là sinh viên, theo điều tra thì nguyên nhân chủ yếu mà số sinh viên chưa sử dụng Latop vẫn chiếm tỷ lệ cao hiện nay là do điều kiện kinh tế (chiếm 45.3%) do đó nhà phân phối nên tập trung vào những sẩn phẩm có mức giá phải chăng để thu hút được người mua.- Sony Vaio và HP là những nhãn hiệu chiếm tỷ lệ cao được sinh viên chọn khi mua, đi kèm với những nhãn hiện đó là mức giá trong khoảng 10 đến 15 triệu đồng, đây là những gợi ý khá cụ thể giúp cho những nhà phân phối có những lựa chọn chính xác trong việc nhập và bán hàng. Nhà phân phối nên tập trung vào những trọng tâm này để tránh tình trạng khan hiếm ở một số mặt hàng trong khi những mặt hàng khác thì không bán được.- Đồng thời, nhà phân phối nên chú trọng việc cung cấp thông tin cũng như các chương trình quảng cáo cụ thể để giới thiệu sản phẩm cũng như thu hút sự quan tâm của khách hàng. Theo số liệu cho thấy nguồn thông tin mà sinh viên tham khảo chủ yếu là bạn bè, người thân (chiếm 64.9%) do đó nhà phân phối nên chú trọng trong việc cung cấp thông tin cho những đối tượng này có thể sẻ giúp cho doanh nghiệp tăng doanh số. Ngoài ra hiện nay Internet cũng là nguồn thông tin khá quan trọng và cũng đang phổ biến hiện nay nên việc quảng cáo sản phẩm bằng công cụ này khá hiệu quả.- Cuối cùng, để bán được nhiều sản phẩm và thu hút được sự quan tâm của những khách hàng mới khi mua sản phẩm, các nhà phân phối cũng nên chú trong đến các yếu tố như tính thời trang của sản phẩm, những chính sách khuyến mãi cũng như việc bảo hành và các phụ kiện đi kèm khi bán sản phẩm.
Chúng tôi là nhóm sinh viên của trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Hiện nay chúng rôi đang tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu nhu cầu mua Laptop của sinh viên tại thành phố Đà Nẵng”
Để hoàn thành đề án này chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của các bạn bằng việc trả lời bảng câu hỏi dưới đây. Chúng tôi xin cam kết sẽ giữ kín các thông tin mà anh chị cung cấp và sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
************ Nếu có thể, các bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Câu 1 : Hiện nay bạn có sử dụng Laptop không ? Có Không(Nếu “không” vui lòng trả lời tiếp câu 2 nếu “ có” chuyển xuống câu 4)Câu 2 : Lý do mà bạn chưa sử dụng Laptop là:
Do điều kiện kinh tế Do chưa có nhu cầu Chưa tìm thấy chiếc Laptop nào phù hợp Lý do khác (Vui lòng ghi rõ) ………………….
Câu 3: Trong những năm Đại học bạn có định mua Laptop không? Có Không(Nếu “không” thì bài phỏng vấn của chúng tôi xin dừng tại đây.Cảm ơn sự giúp đỡ của anh, chị. Nếu “có”thì chuyển xuống câu 5)Câu 4 : Bạn có ý định thay mới laptop trong những năm học Đại học không ? Có Không(Nếu “không” thì bài phỏng vấn của chúng tôi xin dừng tại đây.Cảm ơn sự giúp đỡ của anh, chị. Nếu “có”thì chuyển xuống câu 5)Câu 5: Nhãn hiệu Laptop nào bạn định mua?
HP Acer Dell Sony Vaio Chưa nghĩ tới Khác (Vui lòng ghi rõ) …………………
Câu 6: Bạn dự định mua Laptop mới có trị giá khoảng bao nhiêu? Dưới 7 triệu 7 – 10 triệu 10 - 15 triệu Trên 15 triệu
Câu 7: Lý do mà bạn có ý định mua (thay mới) Laptop là:
Họ và tên đáp vấn viên:....................................................................
Địa chỉ :..............................................................................................
Điện thoại (nếu có):............................................................................
Cần cho việc học tập Giải trí Tính thời trang Tính năng mới Lý do khác (Vui lòng ghi rõ)………………………
Câu 8: Những yếu tố nào của chiếc Laptop mà bạn sẽ chú trọng khi mua ? ( bạn có thể chọn nhiều phương án trả lời)
Tốc độ xử lý Cấu hình Kiểu dáng Thời gian sử dụng pin Dung lượng ổ cứng Chất lương loa Khác (Vui lòng ghi rõ)…………………………………………
Câu 9: Nguồn thông tin nào mà bạn tìm hiểu khi mua Laptop? ( bạn có thể chọn nhiều phương án trả lời)
Bạn bè, người thân Internet Báo chí, truyền hình Đến thẳng cửa hàng Khác (Vui lòng khi rõ) ……………………......
Câu 10: Bạn cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố dưới đây đối với bạn trong việc chọn mua một nhãn hiệu Laptop:
Rất không quan trọng Rất quan trọng
a) Giá cả 1 2 3 4 5b) Sản phẩm 1 2 3 4 5c) Bạn bè, người thân 1 2 3 4 5d) Quảng cáo 1 2 3 4 5e) Thời trang 1 2 3 4 5f) Khuyến mãi 1 2 3 4 5g) Dịch vụ bảo hành 1 2 3 4 5h) Các phụ kiện đi kèm 1 2 3 4 5
Câu 11: Bạn có mong muốn gì về một chiếc Laptop trong tương lai .......................................................................................................................................................……………………………………………………………………………………..
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các bạn đã giúp chúng tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.