BỘ SƯU TẬP HÌNH GIỐNG · Trâu Việt Nam: giống trâu đầm lầy (Swamp buffalo) phân...
Transcript of BỘ SƯU TẬP HÌNH GIỐNG · Trâu Việt Nam: giống trâu đầm lầy (Swamp buffalo) phân...
1
BỘ SƯU TẬP HÌNH GIỐNG
GIA SÚC GIA CẦM
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
Source: nhanong.net, converted by P.V.Hai
2
I . Trâu
1. Giống nội
Trâu Việt Nam: giống trâu đầm lầy
(Swamp buffalo) phân bố chủ yếu ở các
tỉnh phía Nam và ở phía Bắc, lông màu tro
sẫm, một số ít có lông trắng gọi là trâu cò.
Trâu có chiều cao vai từ 150-190 cm,
chiều dài khoảng 240-300 cm, trâu trưởng
thành nặng 250-500 kg. Phối giống lúc 3
năm tuổi.Mang thai 320-325 ngày.
2 . Giống ngoai
a . Trâu Murrah : nguồn gốc Ấn Độ, da
và lông thưa màu đen tuyền, nhẵn bong, phân
bố chủ yếu ở Bình Dương và Thái Nguyên
.Trâu đực trưởng thành nặng: 650-
730kg/con,cao vai trung bình 142 cm. Trâu cái:
350-400kg/con, cao vai trung bình 133 cm,
nghé sơ sinh: 30kg/con. Trâu Murrah có kh ả
năng cho sữa tương đối cao, sản lượng sữa
trung bình 2.600 - 2.800 kg trong chu kỳ vắt 270-300 ngày, tỷ lệ mỡ sữa trung bình 7%.
Trâu Murrah có dấu hiệu động dục đầu tiên trung bình lúc 30 tháng .
b . Trâu Surti : nguồn gốc Ấn Độ, là loại cho sữa,
có màu đen và nâu hình dáng đẹp, tầm vóc trung b ình,
lưng thẳng, chân khá thấp. Bầu vú có dáng cân đối, da
bầu vú mầu hồng, các núm vú đều đặn . Con đực trưởng
thành nặng 640-700 kg, con cái 550 - 650 kg. Chiều cao
trung bình ở con đực là 134 cm, con cái là 124 cm. Năng
suất sữa trung bình là 2070 kg / chu kỳ, với 7,9% chất béo.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
3
c .Trâu mehsana : nguồn gốc
Ấn Độ, là loại cho sữa và thịt, có màu
đen hoặc xám có đốm trắng ở mặt v à
tai. Mehsana có thể cho 7-8 lít/ngày
thậm chí là tới 15 lít . Trâu đực có thể
nặng 530-600 kg , cái 425-475 kg .
* Ngoài ra trên thế giới còn một
số giống sau : Nili-Ravi, Kundi, Manda, Jerangi, Kalahandi và Sambalpur … hầu hết đều
thuộc Ấn Độ, bên cạnh đó còn có các giống trâu rừng thuộc châu á : Anoa, Arni,
Tamarao, hay trâu rừng châu phi như Syncerus caffer, Syncerus caffer namus, …
d. Trâu pandharpuri
Nguồn gốc Ấn Độ,đầu dài, có màu lông
đen tuyền thỉnh thoảng có màu xám trắng,
sừng dạng kiếm, dài 45-50 cm có thể lên
tới 1,5m, kích cở trung b ình 450-470 kg,
có thể cho 6-7 lít sữa /ngày, nhưng nếu
nuôi dưởng tốt có thể đạt 15 lít.
e. Trâu Nili-ravi
Nguồn gốc Ấn Độ, dùng sản xuất sữa, chủ
yếu có màu đen, sừng nhỏ ngắn, đuôi dài
,cân nặng trưởng thành con đực 800kg,
con cái 525 kg, chu kì tiết sữa 300 ngày,
đạt 1950 kg sữa.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
4
II . Bò
1 . Giống nội
Bò ta vàng: xuất hiện khắp nước, có
màu lông vàng cánh dán, có sức sản xuất thịt
sữa cày thấp, khả năng sinh sản tốt và thích
nghi cao, cao vai từ 103-110 cm, cân nặng
trưởng thành ở bò đực là 250 kg, bò cái 180
kg. Bắt đầu phối giống lúc 15 -18 tháng
2 . Giống ngoại
a . Các giống chuyên sữa
+ Holstein friesian : nguồn gốc Hà
Lan, có mặt ở miền bắc và nam, màu
lông trắng đen thể trọng 500 – 600 kg,
phối giống lúc 15- 18 tháng tuổi, sản
lượng sữa 6000 – 8000 kg/ chu kì cho
sữa 305 ngày, tỷ lệ mỡ 3,66%.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
5
+ Jersey : nguồn góc Anh, hiện
nay chỉ có ở một số vùng ở phía bắc,
màu nâu lợt , thể trọng 350- 450 kg, bắt
đầu phối giống lúc 15-18 tháng tuổi, sức
sản xuất sữa là từ 3500 – 4500 kg / chu
kì 305 ngày, tỷ lệ mở 4,7 %.
+ Brown swiss : nguồn góc Thụy
sỹ, lông có đốm đen, thể trọng 550 -650
kg, sản lượng sữa 5000-7000 kg /chu kì
305 ngày , tỷ lệ chất béo 4% .
+ Ayrshire : nguồn góc ở Anh,
màu trắng đỏ hay trắng đốm đỏ , trọng
lượng bò cái trung bình khoảng 600 kg,
bò đực từ 700-1100 kg, sản lượng sữa
từ 5000-6400/chu kì.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
6
+ Guersey: có nguồn gốc Anh, có
màu trắng hay nâu vàng, bò cái nặng 450-
550 kg, bò đực nặng 600-700 kg, sản lượng
sữa cho khoảng 6000 l/chu k ì, tỷ lệ béo 5%.
+ Sahiwal: nguồn gốc Pakistan, có màu
nâu, cho 2270 kg / chu kì.
* Ngoài ra còn có một số giống bò lai ở nước ta như :lai sind hay f1,f2…
Lai sind: con lai giữa con bò sind và
bò vàng, có mặt ở miền bắc và nam nước ta.
Có màu nâu đỏ u to yếm rộng, lúc trưởng
thành con đực nặng 320 – 440 kg-cao 130
cm, cái 275 kg-cao 110 cm. Bắt đầu phối lúc
20 tháng tuổi.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
7
+ F1, F2… : lai giữa con HF với các
con lai sind hay vàng, hiện nay có mặt ở miền
bắc và nam, có màu lan trắng đen, bò cái nặng
460 kg-cao 135 cm, bò đực 490 kg- cao 140
cm, phối lần đầu lúc 24 tháng, năng suất 305
ngày đạt 2900 kg, tỷ lệ mỡ 3,6 %.
b . Các giống chuyên thịt
+ Hereford: nguồn gốc Anh, màu
nâu đỏ có mặt, bụng bốn bàn chân màu
trắng, có 2 nhóm có và không sừng. Con
đực nặng trung bình khoảng 900 – 1000
kg; con cái nặng 600-700 kg, bê đực 1
năm tuổi đạt 520kg, bê cái 364kg. Tỷ lệ
xẻ thịt khoảng 65-70 % .
+ Charolais : nguồn gốc Pháp, màu
trắng móc, trọng lượng con đực trung b ình
nặng 1200-1400 kg, con cái 800-900 kg,
bê 1 năm tuổi có thể đạt 500-550 kg, đến
30 tháng đạt 1000 kg , tỷ lệ xẻ thịt 65-
70%.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
8
+ Angus : giống nhỏ con nhưng rất
thông dụng ở Châu Âu, có nguồn gốc Anh,
có 2 màu đen và đỏ, có hệ số chuyển hóa
thức ăn và nuôi con tốt, trọng lượng con
đực khoảng 850-950 kg, con cái 550-650
kg, tỷ lệ xẻ thịt 65-70 %
+ Belgian Blue : có nguồn gốc từ Bỉ
là loại bò lai giữa Charolais và shornthor,
bò có bắp thịt rất phát triển đặc biệt là
phần mông. Màu lông trắng hoặc đen, bò
đực trọng lượng khoảng 800-1100 kg, cái
từ 600-700 kg, 12 tháng tuổi con đực có
thể đạt từ 500 kg và cái là 370 kg .
+ Santa gertrusdis : nguồn gốc Mỹ ,
màu đỏ có sừng, u nhỏ, yếm khá phát
triển, lai giữa 2 giống Shornthorn v à
Brahman, bò đực nặng khoảng 800-1000
kg, cái 600-700 kg, tỷ lệ xẻ thịt 60-65%.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
9
+ Lymousine: nguồn gốc Pháp, có
màu đỏ thẩm, bò đực trưởng thành nặng
1100-1300 kg, cái 650-850 kg, 12 tháng
tuổi bê đực có thể nặng 504 kg, cái 353
kg, tỷ lệ xẻ thịt 68-71 %.
c . Các giống kiêm dụng
+ Red sindhi: nguồn gốc Pakistan-
Ấn Độ màu đỏ, u phát triển, bò đực từ
400-550 kg, bò cái 250-350 kg, sản
lượng sữa trung bình khoảng 2000-2500
kg/chu kì, tỷ lệ béo 4-5%, thích nghi với
điều kiện khí hậu khắc nghiệt .
+Brahman: nhiều màu: trắng, móc,
đen, nguồn gốc Ấn Độ u yếm phát triển, tai to
cụp xuống con đực nặng từ 600 -700 kg, con
cái 400-500 kg , tỷ lệ xẻ thịt 55 %, ngoài ra nó
còn có thể cho sửa với sản lượng 1500 kg/chu
kì.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
10
+ Drought master:nguồn gốc ở Úc,
lông ngắn có màu đỏ.
+ Simmental: nguồn gốc Thụy Sĩ,
màu sắc từ nâu nhạt đến đỏ đen, tỷ lệ
phát triển cơ và sữa cao, con đực trưởng
thành nặng từ 900-1300 kg, con cái 550-
770 kg,
+ Ongole: nguồn gốc Ấn Độ, có
màu trắng hay xám trắng, nó cung cấp chủ
yếu là sữa chiếm 70 %, 30% cung cấp thịt
.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
11
III .Dê
1 . Giống nội
Có
2 giống
chính là dê
cỏ: nhiều
màu, trọng
lượng
trưởng
thành 30-35 kg và dê bách thảo: lông đen có đốm trắng thể trọng 39-45 kg, cho 150 kg
sữa với chu kì 180 ngày là loại dê kiêm dụng .
2 . Giống ngoại
a . Các giống chuyên sữa
+ Toggenburg: nguồn gốc Thụy Sĩ, lông
màu nâu từ đậm đến nhạt, có 2 vệt màu trắng ở
mặt. Con đực nặng khoảng 75 kg, cái khoảng 68
kg, dê cái có thể cho tới 860 kg sữa trong một chu
kì 10 tháng
+ Alpine: nguồn gốc có thể từ Pháp và Thụy
Sĩ, lông có nhiều màu, trọng lượng con đực khoảng
77 kg, cái 55 kg, con cái có thể cho tới 645 kg sữa
với chu kì 9 tháng, mỗi ngày cho 2-2,5 kg sữa.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
12
+ Nubian : là giống lai , do nhiều giống
khác tạo ra như Jamunapari, Togenburg,
Zaraibi, màu lông hỗn tạp, tai lớn cụp, mũi
thẳng, bầu vú phát triển. Trọng l ượng trưởng
thành đực 60 kg, cái 40 kg, năng suất 1 -2
kg/ngày với chu kì 206-235 ngày, hàm lượng
mỡ sữa 4-5%.
b. Các giống chuyên thịt
+ Boer : nguồn gốc Châu Phi, giống dê này có
màu lông nâu, có vòng trắng quanh cổ. Con đực nặng
tới 100 - 160 kg, con cái nặng tới 90 - 110 kg. Dê
này có cơ bắp rất đầy đặn , sinh trưởng nhanh .
c. Các giống kiêm dụng
+ Saanen: nguồn gốc Thụy Sĩ, lông
màu nâu đến trắng, có sừng hoặc không
sừng, trọng lượng dê đực khoảng 84 kg, cái
khoảng 62 kg, dê cái có thể cho tới 2, 8 kg
sữa / ngày, chu kì là 9 tháng, tỷ lệ mỡ sữa 3-
4 %.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
13
+ Beetal: nguồn gốc Ấn Độ, có màu
hung đỏ hay đen, con đực có bộ râu đặc trưng
con cái thì không, trọng lượng trưởng thành
con đực khoảng 57,07 và cái là 34,97. Năng
suất sữa trung bình cho một chu kì 224 ngày
là 195kg, lượng mỡ sửa 4,74%.
+ Barbari: nguồn gốc Ấn Độ - Pakistan, tầm
vóc nhỏ, lông ngắn màu sắc đa dạng, thường là màu
trắng có điểm xám, dê cái trưởng thành nặng 27-36
kg/con, đẻ rất tốt 2 năm 3 lứa, sản lượng sửa 144kg /
chu kì 235 ngày, tỷ lệ xẻ thịt 50%.
+ Jamnapari: nguồn gốc Ấn Độ, có khá nhiều
màu nhưng trắng là phổ biến nhất, tai dài cụp hơn 30
cm, bầu vú phát triển, khối lượng trưởng thành con đực
68-91 kg/con, cái 36-63 kg/con, năng suất sửa 1,52
kg/ngày/chu kì 183 ngày, cao sản có thể cho 562 kg/chu
kì, tỷ lệ mỡ sữa 5,2 %.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
14
IV. Cừu
1. Giống nội
Cừu Phan Rang :được du nhập vào nước
ta hơn 100 năm, như tên gọi nó chủ yếu xuất
hiện ở vùng Phan Rang – Ninh Thuận. Màu
lông chủ yếu là vàng xám, mịn không xoăn,
không sừng, khối lượng cừu sơ sinh là 2,2
kg/con, đực trưởng thành nặng khoảng 43 kg,
cái khoảng 39 kg.
2 . Giống ngoại
+ Rambouillet : nguồn gốc là ở Mỹ, mặt
trắng lông mịn, con đực nặng từ 113 -135 kg,
con cái nặng 68-90 kg, giống này cho lông rất
tốt khoảng 3,6 -8,1 kg, chiều dài lông từ 5-10
cm.( www.ansi.okstate.edu)
+ Dorset : nguồn gốc ở Mỹ, lông màu trắng, cừu đực
trưởng thành nặng khoảng 100-125 kg, con cái nặng khoảng
68-90 kg, cừu cái nuôi con giỏi, cho sữa tốt, sinh nhiều.
Lông con cái cho từ 2,5 – 3,5 kg, chiều dài lông khoảng 5-
10 cm (www.wiu.edu).
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
15
+ Dorper: nguồn gốc Nam Phi, có
đầu màu đen, thân trắng, đuôi ngắn, lông
ngắn, sức tăng trưởng nhanh có thể đạt
36 kg/12-14 tuần, một vài con tăng trọng
đến 0.5kg/ngày. Cừu con mới đẻ đạt 3-5
kg. Dùng để sản xuất thịt là chính, thịt
không béo.
(www.dorpersheepandboergoats.com)
V .Ngựa
1. Giống nội
Ngựa Việt Nam nuôi nhiều ở v ùng
núi, ven đô thị, dùng để thồ hang, kéo xe
hoặc cởi, màu sắc khá đa dạng, kích thước
nhỏ, trưởng thành con đực nặng 170-180
kg,cái 160-170 kg, kéo trọng tải tới 1500 kg,
cởi 25km/h .
2. Giống ngoại
+ Carbadin: nguồn gốc từ Nga,
nhập về nước ta khá lâu, có màu nâu đen,
cơ thể chắc chắn, cơ lưng phát triển, tứ chi
nghiêng so với mông. Ngựa đực khối
lượng đạt 500-600 kg, cao 155 cm dài 160
cm, ngựa cái nặng 450 -500 kg, cao 153
cm dài 158 cm. Phối giống lúc 18-20 tháng
tuổi. Có khả năng leo núi tốt.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
16
+Peruvian Paso : nguồn gốc ở Peru,có
nhiều màu, đây là giống khéo léo, và khỏe,nó
có thể leo núi trong một một quảng đ ường dài
mà vẫn giữ tốc độ 18km/h hay có thể đạt tới
21km/h mà vẫn không quá mệt mỏi, chiều ca o
giữa lưng 1.42 m-1.52m (chưa có ở nước ta) (
www.mypets.net.au)
+ Morgan: nguồn gốc Mỹ, có màu hạt
dẻ, nâu hay đen, không có vết trắng tr ên đầu
gối hay mắt cá chân, chiều cao ở giữa 1.47m -
1.58m. Công dụng dùng để đua , biểu diễn ,
thồ, xẻ thịt. (chưa có ở nước ta)
(www.worldofhorses.co.uk)
VI. Heo
1.Giống nội
+ Móng cái: có màu trắng vá
đen, cho thịt thấp mỡ cao, nhưng sinh
sản và thích nghi cao, có 14 vú hay 12
vú, khối lượng từ 140-170 kg có con
tới 200 kg nhưng thời gian nuôi rất lâu.
Tỷ lệ mỡ/thịt xẻ 35-38%.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
17
+ ỉ : có màu đen, sản xuất thịt thấp
hướng mỡ, sinh sản và thích nghi cao (
chỉ khoảng 40 ngày tuổi là có khả năng
thụ thai ), có 10 vú, khối lượng từ 50-60
kg trong thời gian 8 tháng.
+ Mường Khương: lông da đen tuyền,
mõm dài thẳng, tầm vóc to nhưn lép người,
khối lượng trưởng thành 90 kg/con, có thể tới
120 kg, phối giống lúc 10-11 tháng và đẻ 5-6
con /lứa, 1,2 lứa/năm.
+ Thuộc nhiêu: là loại lai tạo giữa
Yorkshire và lợn Bồ Xụ (Thuộc Nhiêu),
lông da trắng có bớt đen trên da, thân hình
to tròn đuôi bé, lợn 10 tháng tuổi nặng 100
kg/con, trưởng thành nặng 140-160
kg/con, phối giống lúc 7-8 tháng tuổi, đẻ
8-10 con/lứa, mỗi năm 2 lứa.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
18
+Mini: phân bố chủ yếu ở Quảng Trị,
lông da đen bạc, mỏm nhọn tai nhỏ, trưởng
thành 35-40 kg/con, phối giống lúc 7-8
tháng tuổi, mỗi năm đẻ 1,5 lứa , 8 con/lứa,
thịt ít mỡ.
+ Sóc: nhỏ con mõm dài nhọn, lông
đen bờm dài dựng đứng, chân nhỏ rất nhanh
nhẹn, trưởng thành 40 kg/con, phối giống lúc
9-12 tháng, đẻ 6-10 con/năm,1,2 lứa /năm.
+ Mèo: giống của người H’mong,
lông da màu đen, có các vệt trắng ở trán,
đuôi, mõm dài, mong cao hơn vai, 12 tháng
nặng 40 kg, trưởng thành nặng 110 -120 kg.
Phối lúc 10 tháng tuổi, 1 năm lứa, mỗi lứa 6 -
7 con.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
19
+ Heo Ba Xuyên: phân bố chủ
yếu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh
Long…, lông da có bông đen và tr ắng
xen kẽ, đầu to mặt ngắn, mõm cong.
Khối lượng sơ sinh 350-450 g /con,
trưởng thành 140-170 kg/con. Phối giống
lúc 6-7 tháng tuổi, đẻ 2 lứa/năm, 8-9
con/lứa.
2. Giống ngoại
+ Yorkshire: nguồn gốc Anh,
than hình chữ nhật, có màu trắng, tai
đứng hướng nạc mỡ, sinh sản tốt 10 -
12 con/lần, thích nghi cao, lợn đực
nặng khoảng 250-320 kg, cái khoảng
200-250 kg, tỷ lệ nạc 52-55%
+ Landrace: nguốn gốc Đan
Mạch, thân hình tam giác màu
trắng, tai cụp, hướng nạc, sinh sản
tốt 8-12 con/lần, thích nghi kém,
khối lượng sơ sinh 1,2-1,3 kg/con,
con đực trưởng thành 270-300 kg,
con cái 200-230 kg, tỷ lệ nạc 54-
56%.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
20
+ Meishan: nguồn gốc Trung Quốc,
màu đen có khả năng sinh sản rất tốt, có thể
cho tới 30 heo con/nái/năm, thích nghi tốt, heo
này áp dụng để cải thiện khả năng sinh sản
cho các giống heo khác rất tốt.
+ Duroc: nguồn gốc Mỹ, thân
hình chữ nhật màu đỏ nâu, tai cụp từ
giữa, hướng nạc, sinh sản kém 8-10
con/lần, thích nghi tốt, lợn trưởng
thành con đực nặng khoảng 300-350
kg, con cái 200-250 kg, tỷ lệ nạc 58-
60,4 %.
+ Pietrain: nguồn gốc Bỉ, thân hình có
vai lưng mông, phát triển tốt, màu trắng đốm
đen, tai cụp từ giữa, hướng nạc,khả năng sinh
sản kém 8-10 con/lần, thích nghi kém, lợn đực
nặng khoảng 270-350 kg, con cái nặng
khoảng 200-250 kg, tỷ lệ nạc 60-62% .
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
21
+ Hampshire: nguồn gốc Bắc Mỹ, lông
màu đen 2 chân trước có đai màu trắng, chân
chắc khỏe, khả năng sinh sản thấp h ơn các
giống ngoại khác, đẻ 7-8 con/lứa.
VII. Thỏ
1. Giống nội
Gồm 2 màu đen và xám, mắt đen tai hơi
hướng về phía trước, khối lượng sơ sinh 50-55
g /con, thỏ trưởng thành 3-3,5 kg, đẻ 6-7
lứa/năm, mỗi lứa 6-7 con.
2. Giống ngoại
+ Newzeland : nguồn gốc Hungary,
lông trắng mắt đỏ thân dài 45cm, khối lượng
sơ sinh 50-60 g, thỏ đực trưởng thành 5-5,5
kg, cái 4,5-5 kg, nuôi lấy thịt lông da, đẻ 6-7
lứa/năm và 6-8 con/lứa.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
22
+ Baran: nguồn gốc Anh, tai cụp thõng
xuống, đầu ngắn hơi thô, trọng lượng trung bình
trưởng thành đực 6 kg, cái 5 kg, sinh sản thấp chỉ
đẻ 6 con /lứa, nuôi chủ yếu là lấy thịt cũng có thể
dùng lấy lông .
+ Angora: nguồn gốc Thỗ Nhỉ K ì,
nuôi để lấy lông rất tốt, có tới 12 màu lông
khác nhau nhưng phổ biến vẩn là trắng, mỗi
con có thể cho 550-700 g lông, trọng lượng
trưởng thành 4-5 kg.
+ Thỏ California :
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
23
VIII. Gà
1. Giống nội địa
+ Gà Đông Tảo: chân to và thô, con cái
có lông vàng nhạt, con đực lông màu mận chính
có đen, thân hình to xương to, lúc trưởng thành
con trống nặng 4,5 kg, con mái 3,5 kg. Đẻ lúc
160 ngày tuổi, cho 70 trứng/10 tháng, khối
lượng trứng 48-55g.
+ Ác: nhỏ, lông màu trắng, chân
5 ngón, tất cả mỏ chân thịt đều có màu
đen, lúc trưởng thành con trống nặng
700-750 g, con mái nặng 550-600g, đẻ
lúc 110-120 ngày tuổi, 90-100
trứng/năm, khối lượng trứng 30g, thịt
ngon.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
24
+Ri: nhiều loại hình màu lông
đa dạng, phần lớn gà mái có lông
vàng,trống có lông đỏ thẩm, trống lúc
trưởng thành nặng 2,7 kg, mái 1,2 kg,
đẻ lúc 130 ngày tuổi, 4-5 lứa/60-75
trứng/năm, khối lượng trứng 40-45g,
thịt thơm ngon dai.
+ Ta vàng: màu vàng rơm, vàng
sẩm, chân vàng, thịt trắng, lúc trưởng
thành nặng trống nặng 2kg, mái 1,4 kg,
đẻ lúc 120-140 ngày tuổi, 90-120
trứng/năm.
+ Tre: nguồn
góc ở Đông Nam Bộ,
và một số gần Hà Nội,
có nhiều màu sắc: đen, ,
vàng.. giống này nhỏ
con trống chỉ đạt
khoảng 1,2 -1,3 kg, con
mái thì 0,8-09 kg. Mỗi
năm đẻ 5-7 lứa, mỗi lứa
khoảng 10 trứng.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
25
+ Hồ:nguồn góc ở Bắc
Ninh, con trống lông màu mận
hay đen chân ngắn, da vàng, nặng
4,5-5,5 kg, con mái thân hình
chắc, ngực nỡ màu quả nhãn nặng
từ 3,5 -4 kg. Đẻ lúc 185 ngày tuổi,
mỗi năm đẻ 3-4 lứa và 10-15
trứng /lức, thịt ngon thơm.
+Mía: nguồn gốc ở Hà Tây,
lông con trống màu đỏ tía hay vàng
đất con mái thì vàng đất, mào đơn,
tích dái tai màu đỏ, xương to khỏe,
dáng lùn. Cơ ngực đùi phát triển,
con trống nặng 3-3,2 kg, con mái
2,6-3 kg, đẻ lúc 170 ngày tuổi, đẻ
60-75 trứng một năm.
+ Chọi : có ở nước ta từ rất lâu, thân h ình rất chắc
nịch, xương to khỏe, có cựa to, rất dữ, lông thưa ít ở đầu
và cổ, có màu đen , đỏ hay trắng vvv… . Gà trống trưởng
thành nặng 4-5 kg, mái nặng 3,5-4 kg. Bắt đầu đẻ lúc 12
tháng tuổi đẻ 30-40 trứng mỗi năm.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
26
2. Giống nhập nội
+ Lương Phượng: nguồn góc từ
Trung Quốc, lông đa dạng : vàng đen, nâu
nhạt… có mào đơn, chân vàng, thân h ình
cân đối. Khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi
trống 2 – 2,2 kg, mái 1,7 -1,8 kg. Tuổi đẻ
trứng đầu tiên 170 – 180 ngày, đẻ khoảng
175 trứng /năm.
+ Tam Hoàng: nguồn gốc Trung
Quốc, hiện nay có mặt khắp nước, màu
lông chính là vàng, có thể có màu xám,
mào đơn đỏ ngực nở, thân hình chắc.
Lúc 20 tuần tuổi con trống nặng 2 - 2,2
kg, con cái 1,6-1,8 kg. Bắt đầu đẻ lúc
126-130 ngày tuổi, sản lượng trứng
130-155 /năm, khối lượng trứng
khoảng 50 g.
+ Sasso: nguồn gốc Pháp, hiện
nay phân bố chủ yếu ở miền Bắc, hiện
nay trong giống gà nay được xếp thành
3 dòng : trống, mái, thương phẩm và
tùy dòng chúng sẽ có các màu như
vàng, đen hay trắng. Khối lượng lúc 9
tuần tuổi nặng 2,5 kg. Năng suất trứng
có thể đạt 180 /65 tuần.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
27
+ Kabir: nguồn gốc Israel, nuôi
nhiều ở miền Bắc, rãi rát một số ít ở miền
trung và nam, có nhiều màu sắc : nâu,
nâu vàng… ngực sâu, trọng lượng 9 tuần
tuổi đạt khoảng 2,2 kg, đẻ khoảng 170
trứng/70 tuần.
+Gà Ai cập: nguồn gốc Ai Cập, đây là
giống mới nhập trong những năm gần đây
hiện tại nuôi ở một vài tỉnh miền Bắc, gà sinh
sản 3,5 tháng trống đạt 1,8 kg, mái 1,3 kg đẻ
khoảng 200 trứng/năm. Chất lượng rất thơm
ngon, long đỏ cao, vỏ trắng giống gà ri, tiêu
tốn thức ăn /10 trứng : 2,3 kg.
2. Giống ngoại
a. Giống chuyên trứng
+ Isa Brown : nguồn gốc Pháp, nuôi chủ yếu ở
miền bắc và trung, có nhiều màu sắc khác nhau, lúc
20 tuần tuổi nặng từ 1,6 -2,8 kg, thành thục lúc 23-26
tuần, đẻ 110-170 quả/năm.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
28
+ Leghorn :
nguồn gốc Mỹ, nuôi
phổ biến ở miền bắc,
lông trắng mào nhỏ
tích phát triển, trưởng
thành gà trống nặng
2,5 kg, gà mái nặng
1,8 kg. Năng suất
trứng 280 /năm, trứng
màu trắng.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
29
+Brown Nick: nguồn gốc
Mĩ, nuôi phổ biến ở TPHCM v à
một vài địa phương ở phía bắc, màu
lông là trắng với trống và nâu với
mái, trưởng thành nặng 1,8 kg, đẻ
lúc 18 tuần tuổi, có thể cho tới 305 -
325 trứng/56 tuần.
+ Hyline: nguồn gốc Mĩ, nuôi chủ yếu
ở miền bắc, có màu trắng hay vàng sậm hay
nâu, đẻ lúc 18 tuần tuổi, đẻ 340 quả/80 tuần.
+ Lohmann: nguồn gốc Đức, có màu trắng
hay nâu, lúc 20 tuần tuổi nặng từ 1,6-1,7 kg, đẻ từ
316 trứng trong vòng 72 tuần .
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
30
b. Giống chuyên thịt
+ Cobb : nguồn gốc Mĩ, lông màu
trắng, mào đơn. Là giống tăng trọng khá
cao – đạt 1,2 kg/28 ngày và 3,5 kg /61
ngày, tỷ lệ thịt ức đạt 24 %.
(http://www.cobb-vantress.com)
+ Hubbard: nguồn gốc Mĩ, lông
màu trắng, tăng trưởng khá nhanh, có thể
đạt 1,8 kg/ 6-7 tuần, và có thể đạt tới 3,2
kg. (http://www.townlinehatchery.com)
+ Arbor Acres: nguồn gốc Mĩ, là giống cao
trong sản xuất thịt, có bộ lông màu trắng. Lúc 49
ngày tuổi đạt 2,8 kg gà mái đạt 2,6 kg, tiêu tốn 2,1-
2,2 kg thức ăn / 1 kg tăng trọng. G à mái đẻ 190
trứng/năm.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
31
+ Ross-208: nguồn gốc Hungary,
nuôi chủ yếu ở miền bắc, lông màu trắng,
khối lượng lúc 38 tuần tuổi dòng trống
nặng 4,5 kg, dòng mái 4 kg. Bắt đầu đẻ lúc
180 -240 ngày, đạt 60 trứng /6-7 tháng.
IX. Vịt
1 . Giống nội
+ Vịt cỏ: nuôi phổ biến ở miền
Bắc, màu lông khá đa dạng: màu
cánh sẻ, màu trắng, xám, mỏ vàng.
Khối lượng lúc trưởng thành trống
nặng 1,5-1,7 kg, mái nặng 1,4-1,5 kg.
Tuổi đẻ trứng đầu tiên từ 130-140
ngày tuổi, 150-250 trứng/năm, khối
lượng trứng khoảng 65g, nuôi khoảng
2 tháng là có thể giết thịt.
+ Vịt Mốc: nuôi phổ biến ở
khu duyên hải miền Trung, vịt con có
màu móc, vịt trưởng thành có nhiều
màu vàng, xám,đen, chân thấp so với
mình. Khối lượng lúc trưởng thành
đực 1,5 kg, mái 1,4kg. Tuổi bắt đầu
đẻ trứng là 140 ngày, 90 trứng/25
tuần, khối lượng trứng 55g.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
32
+ Vịt bầu: phân bố ở một số các v ùng lân
cận Hà Nội, màu lông khá đa dạng nhưng chủ yếu
là màu cà cuống, thân hình bầu, đầu to, cổ dài.
Trưởng thành con trống nặng 1,6-2 kg, con mái
nặng 1,3-1,7 kg. Bắt đầu đẻ lúc 154 ngày tuổi,
sàn lượng trứng 134-146/34 tuần, khối lượng
trứng 65 g, khả năng cho thịt tốt hơn các loại vịt
nội khác.
2. Giống nhập nội
+ Vịt Bắc Kinh: nguồn gốc Trung
Quốc, là giống cho thịt, lông trắng tuyền, mỏ
vàng, cổ to dài. Lúc trưởng thành con trống
nặng 2,8-3 kg, mái 2,4-2,7 kg. Sản lượng
trứng 130-140/năm, khối lượng trứng 75-85g.
Lúc 56 ngày tuổi trống nặng 2,3-2,5kg, mái 2-
2,2kg, tốn 2,8-3,2 thức ăn/kg tăng trọng.
+Vịt Khaky Campbell: nguồn gốc Anh,
là giống chuyên trứng, phân bố ở miền Bắc và
duyên hải miền Trung. Lông vàng thẩm, mỏ
đen. Lúc trưởng thành con trống nặng 2,2-2,4
kg, con mái nặng 2-2,2kg, bắt đầu đẻ lúc 140 -
150 ngày tuổi, năng xuất 250-280 trứng/năm,
khối lượng trứng 65-70g.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
33
+ Vịt Super M: nguồn gốc Anh, là
giống chuyên thịt, phân bố ở đồng bằng
sông Cửu long và sông Hồng, lông màu
trắng tuyền, mỏ vàng. Lúc trưởng thành
con trống nặng 3,2-3,8 kg, con mái nặng
3,2-3,5 kg. Vịt mái bắt đầu đẻ trứng lúc 26
tuần tuổi, cho khoảng 200 trứng/40 tuần,
49 ngày có thể giết thịt cho 2,8 kg, tỷ lệ xẻ
thịt đạt 86%.
+ Vịt CV-2000: nguồn gốc Anh,
là giống chuyên trứng, phân bố chủ yếu
ở đồng bằng sông Cửu lông, đồng bằng
sông Hồng, lông trắng, mỏ chân có
màu vàng nhạt. Khối lượng trưởng
thành đạt 1,8-2 kg. Bắt đầu đẻ trứng
lúc 20-22 tuần tuổi, đẻ 280-300 trứng
/năm, khối lượng trứng 70-75g/quả.
+Vịt Rouen: xuất hiện đầu tiên là
ở Pháp sau đó sang Anh, là giống chuyên
thịt, thân hình khá lớn so với chân, đầu
màu xanh, vòng cổ màu trắng, cân nặng có
thể đạt 3,5-4,5 kg, có thể đẻ từ 35-125
trứng /năm
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
34
X. Ngan,ngỗng
1 .Giống nội
+ Ngan nội:
phân bố chủ yếu ở
đồng bằng sông
Hồng, có 3 màu
lông chủ yếu
trắng, đen, trắng
đen, tầm vóc
nhỏ,4 tháng tuổi con trống có thể đạt 2, 8-3 kg, con mái 1,7-1,9kg. Sau 5 tháng ngan bắt
đầu đẻ, 60-75 trứng/năm, mỡ thấp, đạm cao (20 -22%).
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
35
+ Ngỗng cỏ: ngỗng sen hay ngỗng xám,
phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, H à
Tây, có 3 màu chính : trắng, xám, và trắng xám,
tầm vóc nhỏ, tuổi trưởng thành con trống nặng 4-
4,5 kg, mái 3,6-4 kg, bắt đầu đẻ lúc 240 ngày
tuổi, đẻ 60-76 trứng/năm, khối lượng trứng 140-
170g.
2. Giống nhập nội
+ Ngan Pháp: nguồn gốc chính ở Pháp, hiện nay phổ biến ở H à Nội và một vài tỉnh
lân cận, có
2 dòng xám
đen và
trắng tuyền,
cả 2 đều
thích ứng
khá tốt với
môi trường
nước ta,
lúc 12 tuần tuổi con trống có thể nặng 4,4 kg, con mái nặng 2,7 kg. Ngan đ ẻ từ 165-185
ngày, đẻ 100 trứng/năm, khối lượng trứng 80g.
+ Ngỗng sư tử: nguồn gốc Trung Quốc,
phân bố ở đồng bằng sông Hồng, lông xám, đầu
to màu đen, mào to màu đen. Lúc trư ởng thành
con trống nặng 6-7 kg, con mái 5-6 kg. Thành
thục lúc 8-9 tháng tuổi, đẻ 55-70 trứng/năm,
khối lượng trứng 140-180g.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
36
+ Ngỗng Rheinland: nguồn gốc
Đức, phân bố ở đồng bằng sông Hồng,
lông màu trắng, lúc trưởng thành con trống
nặng 5,5-6,5 kg, con mái nặng 4,5-5,5kg.
Thành thục lúc 7,5 tháng, đẻ hơn 50 trứng
/năm, khối lượng trứng 120-180 kg.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM