BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO...
Transcript of BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO...
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Thị Thanh Vân
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG
BIFENTHRIN TRONG MỰC KHÔ
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Thị Thanh Vân
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG
BIFENTHRIN TRONG MỰC KHÔ
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUANG TRUNG
TS. VŨ ĐỨC NAM
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào
khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc
gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 104.04-2018.331.
Lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Quang
Trung và TS. Vũ Đức Nam đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện và viết luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Trung tâm Nghiên
cứu và Chuyển giao Công Nghệ và các anh chị tại Phòng thí nghiệm trọng điểm
về An toàn thực phẩm và Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được
học tập và nghiên cứu trong môi trường hiện đại.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo giảng dạy tại khoa
Hóa, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Hóa Phân tích, đã cho em những kiến
thức quý giá trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô tị Học viện Khoa học và
Công nghệ đã tạo điều kiện tốt nhất để em dược học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các anh chị, bạn bè của tập thể lớp cao học hóa
k27, đặc biệt là những người bạn trong nhóm hóa phân tích k27 đã giúp đỡ, chia
sẻ những khó khăn trong suốt quá trình tôi học tập và thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
chia sẻ mọi khó khăn cùng tôi.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Vân
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 8
1.1 GIỚI THIỆU VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC ............................................... 8
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................ 8
1.1.2 Phân loại ............................................................................................. 8
1.1.3 Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật ................................................... 10
1.1.4 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ........................................ 11
1.1.5 Tình hình ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật ................................... 13
1.2 GIỚI THIỆU VỀ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT LOẠI THUỐC TRỪ
SÂU ............................................................................................................... 13
1.3 GIỚI THIỆU VỀ HÓA CHẤT THỰC VẬT NHÓM PYRETHROID ...... 14
1.3.1 Giới thiệu chung ............................................................................... 14
1.3.2 Cấu tạo và tính chất bifenthrin........................................................ 15
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MẪU XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT .................................................................................... 17
1.4.1 Phương pháp chiết lỏng-lỏng ........................................................... 17
1.4.2 Phương pháp chiết pha rắn SPE ..................................................... 18
2
1.4.3 Phương pháp chiết siêu âm .............................................................. 18
1.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT ................................................................................................... 19
1.5.1. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao ......................................... 19
1.5.2. Phương pháp sắc ký khí .................................................................. 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................... 24
2.1 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................... 24
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÝ KHÍ – KHỐI PHỔ ................... 24
2.3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT ...................................................... 27
2.3.1 Thiết bị .............................................................................................. 27
2.3.2 Dụng cụ ............................................................................................. 27
2.3.3 Hóa chất ............................................................................................ 27
2.4 QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM .................................................................. 28
2.4.1 Khảo sát các điều kiện tối ưu phân tích trên thiết bị GC/MS ........ 28
2.4.2 Xây dựng đường chuẩn .................................................................... 28
2.4.3 Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu ................................................... 29
2.4.4 Đánh giá phương pháp ..................................................................... 30
2.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................... 30
2.5.1 Giới hạn phát hiện (MDL), giới hạn định lượng (MQL) ................ 30
2.5.2 Hiệu suất thu hồi .............................................................................. 31
2.5.3 Độ lặp lại ........................................................................................... 31
2.5.4 Độ tái lặp ........................................................................................... 32
3
2.5.5 Độ không đảm bảo đo của mẫu phân tích ....................................... 32
2.6 THÔNG SỐ THU THẬP MẪU ............................................................... 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 35
3.1 KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU VÀ ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH ..................................................................................................... 35
3.1.1 Scan lựa chọn mảnh khối chính cho hợp chất bifenthrin và đánh
giá độ ổn định về thời gian lưu ................................................................. 35
3.1.2 Khảo sát, tối ưu hóa tốc độ khí mang phân tích bifenthrin trên
GC/MS ....................................................................................................... 36
3.1.3 Khảo sát thể tích bơm mẫu .............................................................. 38
3.1.4 Xây dựng đường chuẩn xác định Bifethrin trên thiết bị GC/MS .. 38
3.1.5 Đánh giá phương pháp phân tích trên thiết bị GC/MS .................. 39
3.2 KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ MẪU VÀ ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG
PHÁP ............................................................................................................. 40
3.2.1. Khảo sát lựa chọn dung môi chiết siêu âm ..................................... 40
3.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết siêu âm ............................ 41
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện bay hơi dung môi bằng khí
nitơrogen .................................................................................................... 42
3.2.4 Đánh giá hiệu suất thu hồi của hợp chất sau khi đi qua cột làm
sạch ............................................................................................................ 44
3.2.5 Kết quả thẩm định phương pháp .................................................... 45
3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 52
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATTP: An toàn thực phẩm.
EPA: Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ, Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ.
ADI: Lượng ăn vào hàng ngày có thể chấp nhận được.
LD50: Liều lượng gây chết cho 50% nhóm động vật dùng thử nghiệm.
HPLC: Sắc ký lỏng hiệu năng cao.
GC: Sắc ký khí.
ECD: Detector cộng kết điện tử.
MSD: Detector khối phổ.
MDL: Giới hạn phát hiện.
MQL: Giới hạn định lượng.
IDL: Giới hạn phát hiện của thiết bị.
IQL: Giới hạn định lượng của thiết bị.
MDL: Giới hạn phát hiện của phương pháp.
MQL: Giới hạn định lượng của phương pháp.
SIM: Chế độ chọn lọc ion.
ACN: Acetonitrile
MDL: Mức tồn dư tối đa.
BVTV: Bảo vệ thực vật.
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Dư lượng tối đa cho phép của bifenthrin trong một số nền ................... 16
Bảng 2. 1. Một số thông số cài đặt trên thiết bị GC/MS ..................................... 26
Bảng 2.2 Cách pha điểm chuẩn xây dựng đường chuẩn…………………………..29
Bảng 3. 2. Kết quả chạy lặp lại trên thiết bị GC/MS và GC/MS/MS .................. 40
Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát thổi khí N2 ............................................................. 43
Bảng 3. 4. Hiệu suất thu hồi của Bifenthrin qua cột làm sạch ........................... 44
Bảng 3. 5. Kết quả thẩm định phương pháp ...................................................... 46
6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Công thức cấu tạo của bifenthrin. .......................................................... 16
Hình 2. 1 Thiết bị GC 7890B/MSD 5977A ......................................................... 26
Hình 2.2 Một số hình ảnh mẫu thu thập…………………………………………….34
Hình 3. 2. Khảo sát tốc độ khí mang.................................................................. 37
Hình 3. 3. Đường chuẩn Bifenthrin ................................................................... 39
Hình 3. 4. Kết quả khảo sát dung môi chiết ....................................................... 41
Hình 3. 5. Ảnh hưởng của thời gian chiết siêu âm đến hiệu suất thu hồi ........... 42
Hình 3. 6. Quy trình phân tích bifenthrin trong mẫu mực .................................. 45
7
MỞ ĐẦU
Hiện nay, tình hình an toàn thực phẩm (ATTP) đang là vấn đề nhức nhối
trong xã hội, nó không chỉ diễn ra ở các nước đang phát triển, kém phát triển mà
còn ở cả những nước phát triển, có trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến. Ở Việt
Nam, tình hình ATTP trong cả nước, đang tạo nhiều lo lắng cho người dân. Sức
khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội, do đó vấn đề ATTP ngày
càng trở nên nóng bỏng và được cộng đồng hết sức quan tâm.
Năm 2007, Bộ Y tế đã ra quyết định số 46 về “Quy định giới hạn tối đa ô
nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm’’. Theo đó hàm lượng bifenthrin đưa
vào cơ thể người hàng ngày không ảnh hưởng tới sức khỏe của con người là 0,02
mg/kg. Bifenthrin là một loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm pyrethroid có tác
dụng diệt côn trùng ( ruồi, muỗi..) vì vậy nó được dùng để phun, xịt vào các loại
hải sản khô với tác dụng chống các loại côn trùng. Theo cơ quan bảo vệ môi trường
Hoa Kỳ ( EPA), Bifenthrin thuộc nhóm C trong phân loại các chất gây ung thư
ngoài ra bifenthrin có thể làm viêm và gây các bệnh tự miễn như hen suyễn, viêm
khớp.
Việt Nam là nước có diện tích biển lớn dọc từ Bắc vào Nam, do đó nguồn
hải sản khá đa dạng và phong phú, đặc biệt là mực. Bên cạnh mực tươi sống, mực
khô luôn là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Vấn đề đáng quan tâm là mực
khô hiện nay có đảm bảo an toàn thực phẩm hay không. Có phải mực khô chỉ đơn
giản là mực tươi ướp muối rồi phơi nắng hay không? Từ đó chúng tôi tiến tới lựa
chọn đề tài : “Nghiên cứu và xây dựng quy trình xác định bifenthrin trong mực
khô bằng phương pháp sắc kí khí” nhằm tìm ra một quy trình để xác định hàm
lượng bifenthrin có trong mực khô.
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC
1.1.1 Khái niệm
Thuốc bảo vệ thực vật là những đơn chất hoặc hỗn hợp các chất có nguồn
gốc tự nhiên hoặc tổng hợp được dùng để chống lại dịch hại hoặc các chất có khả
năng điều tiết sự tăng trưởng của thực vật [1].
Thuốc BVTV là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm
sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng, …), những
chất có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông
sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng,
chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …).
Theo qui định tại điều 1, chương 1, điều lệ quản lý thuốc BVTV (ban hành
kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ), ngoài tác
dụng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTV còn bao gồm cả
những chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, các chất làm rụng lá,
làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện (thu
hoạch bông vải, khoai tây bằng máy móc, …). Những chế phẩm có tác dụng xua
đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
Ở nhiều nước trên thế giới thuốc BVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại. Sở
dĩ gọi là thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản
(côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, nấm, vi khuẩn, cỏ dại, …) có một tên
chung là những dịch hại, do vậy những chất dùng để diệt trừ chúng được gọi là
thuốc trừ dịch hại.
1.1.2 Phân loại
Có nhiều cách phân loại thuốc bảo vệ thực vật tùy vào mục đích nghiên cứu
và sử dụng:
9
a, Phân loại dựa vào đối tượng sử dụng :
- Trừ sâu (Insecticide)
- Trừ nấm (Fungicide)
- Trừ cỏ (Herbicide, weed killer)
- Trừ nhện (Acaricide)
- Trừ tuyến trùng (Nermaricide)
- Trừ ốc sên (Molluscicide)
- Trừ chuột (Raticide)
- Trừ vi khuẩn (Bactericide).
b, Phân loại theo giai đoạn sử dụng đối với dịch hại: Thuốc trừ trứng, trừ sâu non,
trừ sâu trưởng thành, thuóc trừ cỏ trước nảy mẩm, sau nảy mầm. ..
Phân loại theo đường xâm nhập:
- Thuốc có tác dụng tiếp xúc: các loại thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi
chúng xâm nhập qua biểu bì. Thuốc tiếp xúc còn gọi là thuốc ngoại tác động.
- Thuốc có tác dụng vị độc: Thuốc gây độc cho cơ thể động vật khi chúng
xâm nhập qua đường tiêu hoá. Thuốc vị độc còn có tên là thuốc có tác động
đường ruột hay thuốc nội tác động.
- Thuốc có tác dụng xông hơi: các loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu
độc bầu không khí bao quanh dịch hại và xâm nhập vào cơ thể sinh vật qua
đường hô hấp.
- Thuốc có tác dụng nội hấp: Những thuốc khi xâm nhập vào cây qua lá, thân,
rễ hoặc bất kỳ bộ phận nào cùa cơ thể sinh vật, rồi di chuyển trong cơ thể
động thực vật, tồn tại trong đỏ một thời gian và gây chết cho vật gây hại ở
xa nơi sinh vật tiếp xúc với thuốc. Thuốc nội hấp sau khi xâm nhập qua lá,
nếu thuốc được chuyển xuống dưới được gọi là thuốc có tác dụng lưu dẫn.
- Thuốc có tác dụng thẩm sâu: các loại thuốc có khả năng xâm nhập vào tế
bào thực vật (chủ yếu theo chiều ngang) nhưng không có khả năng di chuyển
10
ở trong cây. Dịch hại ở trong biểu bì thực vật, nếu tiếp xúc với thuốc sẽ bị
tiêu diệt.
Vậy ta có thể nói thuốc nội hấp là một dạng đặc biệt cùa thuốc vị độc, còn thuốc
thấm sâu là dạng đặc biệt của thuốc tiếp xúc.
c, Phân loại theo đặc điểm hay cơ chế tác động: Thuốc trừ chuột chống đông máu,
thuốc trừ sâu kìm hãm cholinesterase…
Phân loại theo phương thức tác động: Xua đuổi, triệt sán, dẫn dụ, rụng và khô lá,
điều khiển sinh trường, tẩy uế. . .
Phân loại theo dạng thuốc: Sữa, bột, bột thấm nước, dung dịch. .
Phân loại theo nguồn gốc của thuốc: Thảo mộc, vi sinh, hoá học hay thành phần
hoá học (cơ clo, lân hữu cơ, lưu huỳnh, vô cơ, hữu cơ, carbamate, pyrethroid,
kháng sinh, ...)
Một số thuốc BVTV có phổ tác động rộng, có thể tiêu điệt được nhiều loại
đối tượng khác nhau, nên có thể được xếp vào nhiều nhóm thuốc khác nhau. Ví
dụ: 2,4-D ở liều lượng cao là thuốc diệt cỏ, nhưng ờ liều lượng thấp là chất kích
thích sinh trưởng thực vật; Oxythioquinox có thể diệt nấm, nhện, côn trùng...
Trong tất cả các cách phân loại trên thì cách phân loại dựa theo nguồn gốc
nhóm thuốc là phổ biến nhất.
1.1.3 Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật
Hầu hết hóa chất bảo vệ thực vật đều độc với con người và động vật máu
nóng ở các mức độ khác nhau. Theo đặc tính hóa chất bảo vệ thực vật được chia
làm hai loại: chất độc cấp tính và chất độc mãn tính.
Chất độc cấp tính: Mức độ gây độc phụ thuộc vào lượng thuốc xâm nhập
vào cơ thể. Ở dưới liều gây chết, chúng không đủ khả năng gây tử vong, dần dần
bị phân giải và bài tiết ra ngoài. Loại này bao gồm các hợp chất pyrethroid, những
hợp chất phốt pho hữu cơ, carbamat, thuốc có nguồn gốc sinh vật.
11
Chất độc mãn tính: Có khả năng tích lũy lâu dài trong cơ thể vì chúng rất
bền, khi bị phân giải và bài tiết ra ngoài. Thuốc loại này gồm nhiều hợp chất chứa
clo hữu cơ, chứa thạch tín (Asen), chì, thủy ngân, đây là những loại rất nguy hiểm
cho sức khỏe. Hóa chất bảo vệ thực vật có thể thâm nhập vào cơ thể con người và
động vật qua nhiều con đường khác nhau, thông thường qua 03 đường chính: hô
hấp, tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp. Khi tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật, con
người có thể bị nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, tùy thuộc vào phạm vi ảnh
hưởng của thuốc.
Nhiễm độc cấp tính: là nhiễm độc tức thời khi một lượng đủ lớn hóa chất
bảo vệ thực vật thâm nhập vào cơ thể. Những triệu chứng nhiễm độc tăng tỉ lệ với
việc tiếp xúc và trong một số trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Biểu hiện
bệnh lý của nhiễm độc cấp tính: mệt mỏi, ngứa da, đau đầu, lợm giọng, buồn nôn,
hoa mắt.
Nhiễm độc mãn tính: là nhiễm độc gây ra do tích lũy dần trong cơ thể. Thông
thường, không có triệu chứng nào xuất hiện ngay trong mỗi lần nhiễm. Sau một
thời gian dài, một lượng chất độc lớn tích tụ trong cơ thể sẽ gây ra các triệu chứng
lâm sàng. Biểu hiện bệnh lý của nhiễm độc mãn tính: kích thích các tế bào ung thư
phát triển, gây đẻ quái thai, suy giảm trí nhớ và khả năng tập trung, suy nhược
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây tổn hại cho gan, thận và não.
1.1.4 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1.1.4.1 Tình hình trên thế giới
Trên thế giới, thuốc BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm. Theo
tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20, thuốc
BVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 - 30% đối với các loại cây
trồng chủ yếu như lương thực, rau, hoa quả [2].
Những năm gần đây theo ý kiến và nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa học,
chuyên gia về nông nghiệp, bảo vệ thực vật, sinh thái quá trình sử dụng thuốc
12
BVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn, một là cân bằng sử dụng (Balance use): yêu
cầu cao, sử dụng có hiệu quả, hai là dư thừa sử dụng (Excessise use): bắt đầu sử
dụng quá mức, lạm dụng thuốc BVTV, ảnh hưởng đến môi trường, giảm hiệu quả,
ba là khủng hoảng sử dụng (Pesticide Crisis): quá lạm dụng thuốc BVTV, tạo nguy
cơ tác hại đến cây trồng, môi trường, sức khỏe cộng đồng, giảm hiệu quả kinh tế
của sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn dư thừa sử dụng từ những năm 80 - 90 và giai
đoạn khủng hoảng từ những năm đầu thế kỷ 21. Với những nước đang phát triển,
sử dụng thuốc BVTV chậm hơn (trong đó có Việt Nam) thì các giai đoạn trên lùi
lại khoảng 10 - 15 năm.
Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới hơn nửa thế kỷ luôn luôn tăng, đặc
biệt ở những thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên
thế giới năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010 khoảng
30 tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân sử dụng
thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng
Trên thế giới, trong năm 2014 việc sử dụng thuốc trừ sâu khác chiếm tỷ lệ
cao nhất trong tổng số thuốc trừ sâu (53,84%), thuốc diệt cỏ (25,10%), và tiếp theo
là thuốc diệt nấm & diệt khuẩn (12,06%), thuốc trừ sâu (7,50%), chất điều hòa
sinh trưởng thực vật (1,24%). Việc sử dụng thuốc trừ sâu trong năm 2014: Ngoài
các loại thuốc trừ sâu khác, photpho hữu cơ được sử dụng nhiều nhất, tiếp theo là
pyrethroids, thuốc trừ sâu carbamate, thực vật. Sản phẩm & sinh học, carbamates-
côn trùng [3].
1.1.4.2 Tình hình trong nước
Theo Cục BVTV (Bộ NN-PTNT), ở Việt Nam hiện có khoảng 1.700 hoạt
chất thuốc BVTV với trên 4.000 sản phẩm thương mại có các tên gọi khác nhau.
Đáng lưu ý, mỗi năm, nước ta chi ra khoảng 500 triệu USD để nhập khẩu thuốc
trừ sâu, trừ cỏ và nguyên liệu sản xuất thuốc BVTV từ Trung Quốc. Trong số này,
chiếm gần 50% là thuốc trừ cỏ, tương đương khoảng 19.000 tấn; tiếp đó là các loại
thuốc trừ sâu và trừ bệnh chiếm khoảng 32%, tương đương 16.400 tấn. Với một
13
lượng rất lớn thuốc BVTV được sử dụng tràn lan như hiện nay, trong đó có nhiều
loại không rõ nguồn gốc, đang ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cộng đồng [4].
Theo tính toán sơ bộ của ngành Nông nghiệp, ở đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL)mỗi năm, nông dân ĐBSCL sử dụng hàng ngàn tấn thuốc BVTV. Ngoài
việc góp phần bảo vệ mùa màng, tăng năng suất lúa, những loại thuốc này cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, sức khỏe của chính bà con nông dân nơi
đây.Trong đó riêng phân bón, theo các chuyên gia nông nghiệp, ước tính lượng
phân bón dư thừa trong sản xuất lúa tại ĐBSCL đã phát thải gần 140.000 tấn/năm.
Trung bình, bà con nông dân phun thuốc từ 5 đến 8 lần/vụ, tương ứng với lượng
bao bì, vỏ thuốc sử dụng khoảng 4 đến 5kg/ha [5].
1.1.5 Tình hình ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật
Theo điều tra của Cục Y tế dự phòng và môi trường Việt Nam, hàng năm
có trên 5.000 trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật phải cấp cứu tại bệnh
viện và có trên 300 trường hợp tử vong [5].
Theo báo cáo của liên hợp quốc, hàng năm trên thế giới có khoảng 3 triệu
vụ ngộ độc do thuốc BVTV, trong đó có khoảng 220.000 vụ tử vong. Việc sử dụng
rộng rãi thuốc BVTV đã và đang làm chết cá, chim nước, những kẻ thù tự nhiên
của sâu bọ có hại, những côn trùng thụ phấn cho cây trồng, làm cho hiện tượng
kháng thuốc của sâu bệnh ngày càng gia tăng và gây ra nhiều vân đề nghiêm trọng
cho môi trường sinh thái [6].
Thống kê của Cục An toàn và vệ sinh thực phẩm thuộc Bộ Y tế, từ năm
2000 - 2007 đã có tới 205 vụ ngộ độc, với 3.637 người mắc, 23 người chết do thực
phẩm gây ngộ độc là rau, củ, quả. Tính riêng năm 2007 cũng có 37 vụ ngộ độc,
555 người mắc và 7 người tử vong. Mặc dù đây là số liệu tổng hợp từ báo cáo
chưa đầy đủ của các tỉnh gửi về nhưng cũng cảnh báo thực trạng rất đáng lo ngại.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT LOẠI THUỐC
TRỪ SÂU
Thuốc trừ sâu được chia ra làm nhiều loại bao gồm: Cơ clo, Cơ phospho,
carbamates, pyrethroid.. [7].
14
Nhóm Cơ Clo: Nhóm này bao gồm, các dẫn xuất polychlorin hóa của
cyclohexane (Lindane), polychlorination biphenyls (DDT, dicofol) và
cycMDLiene polychlorin hóa (Endosulfan). Có độc tính cấp tính cao cũng như
mãn tính. Một số loại thuốc trừ sâu organochlorine đã bị cấm sử dụng trên toàn
thế giới và trên toàn cầu, chúng được kiểm soát thông qua công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ dai dẳng. Các chất bao gồm: aldrin, chlordane, DDT,
dieldrin, endrin, heptachlor, mirex và toxaphene.
Nhóm cơ phospho: Đây là các este của dẫn xuất axit photphoric, axit
thiophosphoric và axit dithio phosphoric được gọi là phosphates, thiophosphates
và dithiophosphates tương ứng. Các hợp chất này có sẵn dưới dạng chất lỏng hoặc
bán rắn và có áp suất hơi đáng kể và tương đối dễ bay hơi. Một số hợp chất có độ
hòa tan nhẹ trong nước. Ánh sáng mặt trời ảnh hưởng độc tính của các phân tử
này. Giá trị LD50 có thể thay đổi theo độ tinh khiết của hợp chất và chúng có độc
tính mãn tính thấp. Việc chuyển đổi nhanh chóng thành chất chuyển hóa hòa tan
chất béo thấp được bài tiết.
Nhóm carbamates: Các carbamate là este của acid carbamic hoặc acid
thiocarbamic. Các carbamat có sẵn dưới dạng chất rắn không bay hơi. Carbaryl,
carbofuran ít tan trong nước. Các hợp chất OC thể hiện độc tính trung bình đến
cực đoan. Không hiện thị độc tính mãn tính.
1.3 GIỚI THIỆU VỀ HÓA CHẤT THỰC VẬT NHÓM PYRETHROID
1.3.1 Giới thiệu chung
Pyrethroid là những hợp chất ưa mỡ, xâm nhập nhanh qua da côn trùng, hầu
như không tan trong nước, có nhiệt độ sôi cao, áp suất hơi thấp, ít phân cực. Chúng
là các thuốc trừ sâu chủ yếu có tác dụng tiếp xúc mạnh, vị độc và xông hơi, không
có tác dụng thấm sâu và nội hấp; có phổ tác động rộng; diệt được côn trùng thuộc
bộ cánh vảy, hai cánh và cánh cứng. Ngoài ra thuốc có tác dụng xua đuổi côn
trùng, nên khả năng hồi phục quần thể thấp. Tác dụng diệt sâu nhanh.
15
Độ độc của thuốc pyrethroid đối với côn trùng còn phụ thuộc vào tính phân
cực (quyết định sự vận chuyền chất độc trong tế bào thần kinh) và cấu tạo đồng
phần quang học và hình học, mà cấu tạo này quyết định hiệu lực trừ sâu mạnh hơn
là sự thay đổi thành phần hóa học có trong chúng.
Độ độc cấp tính đối với động vật máu nóng rất khác nhau; có thể gây mẩn
ngứa. Liều sử dụng của hợp chất này thấp nên rất an toàn cho người, ít độc đốivới
cá. Độ độc cùa thuốc tăng cao nếu cho thêm chất phụ trợ phù hợp. Dùng thuốc
pyrethroid lâu, côn trùng có thể chống thuốc. Hợp chất pyrethroid thường không
dùng để xử lý đẩt vì chúng có khả năng thẩm thấu mạnh vào tế bào đất và dễ bị vi
sinh vật trong đất phân huỷ.
Pyrethroid tác động mạnh đến màng tế bào thần kinh côn trùng (kể cả thần
kinh trung ương và ngoại vi). Chúng đầu độc các trục sợi thần kinh (axon), phá vì
sự vận chuyển các xunii dộng thần kinh của động vật, tàm cho sinh vật bị co thắt,
giãy dụa và chết. Khi mới trúng độc, các hợp chất pyrethroid tác động vào trong
tể bào thần kinh, kích thích hoạt động cùa các cơ. Pyrethroid còn tác động đến
hạch thần kinh ngực côn trùng làm côn trùng mất khả năng giữ cân bằng. Ngoài
ra các hợp chất pyrethroid còn gây sự thiếu oxy cho các tế bào thần kinh.
Các chất chủ yếu của nhóm bao gồm: allethrin, pyrethrin, permethrin,
cypermethrin, cyfluthrin, cyhalothirn , bifenthirn, deltamethrin, fenpropathrin,
ethofenprox...
1.3.2 Cấu tạo và tính chất bifenthrin
1.3.2.1 Cấu tạo
Tên tương ứng là 2-Methyl-3-phenylphenyl)methyl (1S,3S)-3-[(Z)-2-
chloro-3,3,3-trifluoroprop-1-enyl]-2,2-dimethylcyclopropane-1-carboxylate.
Bifenthrin là một loại thuốc trừ sâu trong họ pyrethroid. Pyrethroid là phiên bản
nhân tạo của pyrethrins, nguồn gốc từ hoa cúc. Bifenthrin là chất rắn màu trắng,
hòa tan hầu hết trong các dung môi hữu cơ.
16
Công thức phân tử:
C23H22ClF3O2
M=422,872 g/mol
Tnc= 49,2oC
Ts=275oC
Hình 1. Công thức cấu tạo của bifenthrin.
1.3.2.2 Tính chất của bifenthrin
Bifenthrin can thiệp vào hệ thống thần kinh của côn trùng khi chúng ăn hoặc
chạm vào nó. Nó độc hại hơn đối với côn trùng so với con người vì côn trùng có
nhiệt độ cơ thể thấp hơn và kích thước cơ thể nhỏ hơn. Bifenthrin được cơ thể hấp
thụ dần sau khi ăn, và hầu hết được bài tiết trong vòng 3-7 ngày. Các nghiên cứu
chỉ ra rằng bifenthrin không hấp thụ qua da. Bifenthrin có độc tính thấp đối với
chim. Có những rủi ro tiềm tàng đối với chim và động vật có vú ăn sinh vật dưới
nước vì bifenthrin có thể tồn tại trong một thời gian dài trong môi trường và nó có
thể tích lũy trong cá. Bifenthrin rất độc đối với cá và các sinh vật thủy sinh nhỏ. Nó
cũng rất độc đối với ong [8].
1.3.2.3 Giới hạn cho phép
Bảng 1. Dư lượng tối đa cho phép của bifenthrin trong một số nền
Tên gọi ADI
(mg/kg)
Nền mẫu MRL
(mg/kg)
Bifenthrin
2-
methylbiphenyl-
3- ylmethyl
(1RS,
3RS)-3-[(Z)-2-
chloro-3,3,3-
trifluoroprop-1-
enyl]-2,2-
0,02
Cam chanh, nho,
khoai
tây, ngô và thân ngô,
lúa mạch, thịt, mỡ và
phủ tạng của gà, sữa,
thận và gan gia súc
0,05
Thân và vỏ lúa mì,
cây
ngô khô
0,2
17
dimethylcyclopro
pa necarboxylate
Đậu Hà Lan, thịt và
mỡ
gia súc, lúa mạch,
lúa
mì
0,5
Trứng gà 0,02
Theo QĐ số 46/2007 của BYT, lượng ăn vào hàng ngày của bifenthrin có
thể chấp nhận được (ADI) là 0,02 mg/kg.
Bifenthrin có ứng dụng là các chất diệt các loại côn trùng như : muỗi, ong,
bọ chét…sử dụng chủ yếu trong các vườn cây ăn quả, vườn ươm.
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MẪU XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1.4.1 Phương pháp chiết lỏng-lỏng
Chiết lỏng lỏng (LLE) là một trong những kỹ thuật chiết được phát hiện
sớm nhất và thường được sử dụng nhất để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu trong
môi trường phức tạp. Các dung môi chiết được sử dụng phổ biến nhất là
acetonitrile, dichlomethan, aceton, ethyl acetat, eter dầu hoả và metanol. Bên cạnh
đó người ta thường có khuynh hướng dùng nhiều dung môi tạo thành một hỗn hợp
dung môi chiết mẫu đặc biệt là trong phân tích đa dư lượng thuốc BVTV vì như
vậy sẽ hoà tan tốt các hoạt chất phân cực cũng như kém phân cực. Một số mẫu có
hàm lượng nước rất lớn nên cần một dung môi có khả năng hoà tan với nước như
acetonitrile và aceton, có thể dễ dàng thâm nhập sâu vào nền mẫu. Sau khi chiết,
nước sẽ đươc loại ra khỏi dung dịch chiết bằng cách sử dụng một lượng lớn muối
khan như NaCl, MgSO4 hay Na2SO4.
Mekebri A và các cộng sự [9] đã sử dụng phương pháp chiết lỏng lỏng để
xác định bifenthrin, cyfluthrin, cypermethrin, esfenvalates / fenvalates, lambda
18
cyhalothrin, permethrin trong nước mặt. Dịch chiết được làm sạch trên cột flosil
sau đó được phân tích bằng GC-MS-MS. Giới hạn phát hiện của phương
pháp(MDL) là 1-3 ng/l. Hiệu suất thu hồi trong khoảng từ 75-115%. Với độ lệch
chuẩn tương đối (%RSD) <20%.
1.4.2 Phương pháp chiết pha rắn SPE
Chiết pha rắn (SPE) [10] là một trong những kỹ thuật phổ biến nhất được
sử dụng để chiết dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Đây là một phương pháp
chuẩn bị mẫu để làm giàu và làm sạch mẫu phân tích từ dung dịch bằng cách cho
chất cần phân tích hấp phụ lên một cột pha rắn sau đó chất phân tích sẽ được rửa
giải bằng dung môi thích hợp. Cơ chế của quá trình lưu giữ bao gồm phân bố pha
đảo, pha thường và trao đổi ion. Ưu điểm của phương pháp SPE là khả năng làm
giàu mẫu cao, giúp loại bỏ ảnh hưởng của các chất gây nhiễu, qui trình thực hiện
tự động hoá, phù hợp với phân tích sắc ký và giảm lượng dung môi sử dụng so với
phương pháp chiết lỏng - lỏng.
Agustín Pastor và các cộng sự [11]đã sử dụng phương pháp chiết pha rắn
với cột chứa alumina và C18 để xác định các hợp chất nhóm pyrethroid
(Tetramethrin, Bifenthrin, Phenothrin, λ-Cyhalothrin, Permethrin, Cyfluthrin,
Cypermethrin, Flucythrinate, Esfenvalates, Fluvaline và Deltamethrin) trong dầu
thực vật. Các mẫu dầu được phân tách bằng dung môi ACN:hexan=1:1, sau đó
cho qua cột và được rửa giải bằng ACN, phân tích trên thiết bị GC-MS. Giới hạn
phát hiện trong khoảng từ 0,4-1,3 ng/g.
1.4.3 Phương pháp chiết siêu âm
Phương pháp chiết siêu âm là một phương pháp chiết hiện đại, sử dụng sóng
siêu âm làm dung môi (tại các hốc ở bề mặt tiếp xúc) bị sủi bọt, đẩy tạp chất ra
khỏi bề mặt mẫu. Bản chất của sóng siêu âm khác với sóng điện từ. Phần lớn năng
lượng của sóng siêu âm chuyển thành cơ năng (làm rung). Phương pháp chiết cho
phép chiết mẫu với hàm lượng lớn đến hàng trăm gam. Giảm tác động của nhiệt
19
độ và áp suất đến dung môi chiết, cũng như các hợp chất không bền với nhiệt. Nhờ
có tác dụng của sóng siêu âm, thời gian chiết mẫu cũng được giảm đi đáng kể.
Vì phương pháp chiết siêu âm đơn giản và tiết kiệm nên trong luận văn
này tôi chọn phương pháp chiết siêu âm.
1.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT
1.5.1. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
Tác giả Loper và cộng sự đã xác định thuốc bảo vệ thực vật nhóm pyrethrin
và pyrethroid trong nước mẫu nước đầu vào và nước tiểu bằng phương pháp sắc
ký lỏng sử dụng detector Diode array (LC-DAD). Pha động gồm: nuớc và
acetonitril, chế độ chạy gradient. Tốc độ dòng 0,5ml/phút. Các mẫu được chiết
đơn giản, không độc và nhanh, chỉ sử dụng natri clorua và acetonitril. Dịch chiết
được lọc và phân tích trên hệ thống sắc ký lỏng. Hiệu suất thu hồi mẫu nuớc đầu
vào trong khoảng từ 77 đến 103% với độ lệch chuẩn tương đối đạt 3-12%. Hiệu
suất thu hồi mẫu nước tiểu đạt 80 – 117% với độ lệch chuẩn tương đối từ 2-27%.
Tất cả các hoạt chất thuđuợc ở bước sóng 235nm. Giới hạn phát hiện của phương
pháp trong 5mL mẫu nước tiểu là 0,005µg/mL đối với tetramethrin, allethrin,
resmethrin, permethrin;0,004µg/mL đối với pyrethrum I; 0,04µg/mL đối với
pyrethrum II; 0,002µg/mL đối với fenvalerate [12].
Xác định nồng độ dư lượng của thuốc trừ sâu pyrethroid tổng hợp
(flumethrin, deltamethrin, cypermethrin và cyhalothrin) trong sữa và máu của bò
sữa cho con bú bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng detector
UV ở bước sóng 266 nm. Mẫu được chiết với acetonitril, n-hexane sau đó được
làm sạch bằng cột silicagel với dung môi n-hexane và di ethyl ether. Hiệu suất thu
hồi của bốn pyrethroid trung bình từ 78 đến 91% . Giới hạn phát hiện là
0,001mg/kg [13].
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao là một phương pháp thông dụng để
xác định các hợp chất hữu cơ. Phương pháp này đã được ứng dụng để xác định
20
đồng thời các hoạt chất pyrethroid. Tuy nhiên, phương pháp có độ nhạy kém khi
sử dụng detector UV, DAD. Đối với các nền mẫu phức tạp, các chất phân tích dễ
bị ảnh hưởng bởi nền mẫu, nếu chỉ dựa vào thời gian lâu sẽ rất khó để có thể khẳng
định chất cần phân tích.
1.5.2. Phương pháp sắc ký khí
Alicja Niewiadowska và các cộng sự [14] đã xác định đồng thời dư lượng
của bảy pyrethroid (bifenthrin, cyfluthrin, lambda-cyhalothrin, cypermethrin,
deltamethrin, fenvalates và permethrin) trong các mẫu thịt động vật đã được phát
triển và xác nhận. Phương pháp này dựa trên việc chiết xuất dư lượng pyrethroid
bằng hỗn hợp ete dầu hỏa, bước đóng băng, làm sạch trên cột Florisil và cuối cùng
được xác định bằng sắc ký khí với detector ECD (GC-ECD). Quá trình phân tích
được xác định bằng cách phân tích các mẫu trắng thịt thêm chuẩn ở các mức 10,
20 và 50 µg / kg. Các đặc tính hiệu suất thu hồi, độ tuyến tính, giới hạn phát hiện
(MDL), giới hạn định lượng (MQL), độ chính xác và thu hồi đã được xác định.
Phương pháp này hiệu quả với độ thu hồi cho tất cả các pyrethroid (trừ
deltamethrin)> 80%, CV lặp lại <6%, CV tái lặp <16%, MQL 10 µg/kg và độ
không đảm bảo <21%. Trong năm 2006 - 2009, phương pháp được đề xuất đã
được áp dụng để phân tích dư lượng pyrethroid trong 687 mẫu thịt, chủ yếu là từ
gia cầm, lợn và động vật nhai lại. Không có dư lượng pyrethroid được phát hiện
trong bất kỳ mẫu nào.
Dong Zhenlin và các cộng sự [15] đã xác định dư lượng bifenthrin trong 8
loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật sử dụng phương pháp sắc ký khí khối phổ
(GC-MS). Hạt được chiết xuất bằng acetonitril và được làm sạch bằng sắc ký thẩm
thấu gel (GPC) kết hợp với Florisil- chiết pha rắn (SPE), trong khi rau và trái cây
được chiết xuất bằng ethyl acetate và chỉ được làm sạch bằng Florisil-SPE. Hầu
hết các lipit trong dịch chiết cho hạt đã được GPC loại bỏ, trước khi làm sạch SPE,
được phân tích bởi GC-MS với nguồn tác động điện tử (EI) trong chế độ ion chọn
lọc (SIM). Giới hạn phát hiện là 5 μg / kg (S / N = 10). Độ tuyến tính tốt trong
21
phạm vi 0,005-0,5 mg / L với hệ số tương quan là 0,9999. Độ thu hồi nằm trong
khoảng 74% -99% .
Phương pháp sắc ký khí với detector bắt điện tử và sắc ký khí ghép nối khối
phổ đã được phát triển để xác định đồng thời 12 pyrethroids (tefluthrin, bifenthrin,
fenpropathrin, cyhalothrin, permethrin, cyfluthrin, cypermethrin, α-cypermethrin,
flucythrinate, fenvalerate, fluvalinate, and deltamethrin) trong trong mẫu cà chua
xay, rượu đào tiên, nước cam, đậu đóng gói. Mẫu được chiết với acetone, hỗn hợp
ethyl acetate – cyclohexane (50 ÷ 50, v/v). Dịch chiết đem cô và tiến hành bước
làm sạch trên cột florisil với hỗn hợp dung môi rửa giải là etyl acetate và hexan.
Thu toàn bộ dịch rửa giải có chứa chất phân tích đem cô khô và định mức bằng
1ml hexan, đem đo trên thiết bị sắc ký khí với detector bắt điện tử và detector khối
phổ. Hiệu suất thu hồi đạt 70,2- 96,0%. Hệ số biến thiên nằm trong khoảng 4,0
đến 13,9% cho tất cả các hợp chất. Giới hạn phát hiện < 0,01mg/kg khi phân tích
trên detector ECD [16].
Một phương pháp sắc ký khí sử dụng detector bắt điện tử (GC-ECD) để
xác định một số pyrethroid trong các mẫu sữa. Việc chiết xuất pyrethroid được
thực hiện bằng phương pháp chiết lỏng – lỏng bằng cách làm sạch kết tủa ở nhiệt
độ thấp, không có các giai đoạn bổ sung để loại bỏ các chất béo. Phương pháp này
có hiệu quả thu hồi 93,0 ± 0,1% đối với cipermethrin và 84,0 ± 0,3% đối với
deltamethrin. Giới hạn định lượng là 0,75 μg/L cho cả hai pyrethroid. Phương
pháp này đơn giản, thực hiện dễ dàng và chỉ sử dụng một lượng nhỏ dung môi hữu
cơ. Sau khi tối ưu hóa và xác nhận, phương pháp này đã được sử dụng để xác định
dư lượng của cipermethrin và deltamethrin trong sữa và trong thức uống sữa được
thương mại hóa ở Viçosa (MG, Brazil). Một số mẫu trình bày ô nhiễm với
deltamethrin ở mức dưới giới hạn ô nhiễm tối đa do FAO thiết lập [17].
Jeong-Heui Choi và các cộng sự [18] đã có một nghiên cứu xác định dư
lượng bifenthrin trong quả lê được phun bằng thuốc trừ sâu có chứa 2% bifenthrin,
tại bốn thời điểm khác nhau trước khi thu hoạch. Chất phân tích được chiết bằng
22
acetone. Việc xác định dư lượng được thực hiện trên DB-5cột mao quản sử dụng
sắc ký khí với detector bắt điện tử (ECD). Độ tuyến tính của phương pháp này khá
tốt (R2 = 0,9951) ở nồng độ dao động từ 0,2 mg/kg đến 10 mg/kg. Thử nghiệm
phục hồi được thực hiện ở hai mức nồng độ, 0,2 mg/kg và 1,0 mg/kg, trong ba lần
lặp lại, và tỷ lệ của chúng là từ 82,9% đến 107,2%. Không phát hiện thấy hàm
lượng bifenthrin trong lê của tất cả các loại phương pháp xử lý bao gồm cả xử lý
phun 4 lần cho đến 7 ngày trước khi thu hoạch. Phương pháp chọn lọc và độ nhạy
này có thể được sử dụng để theo dõi lượng bifenthrin còn sót lại trong quả lê ở
nồng độ thấp mức độ tập trung.
Tác giả Nguyễn Thị Thơm [19]đã phân tích được một số thuốc bảo vệ thực
vật thuộc nhóm pyrethroid bao gồm λ-cyhalothrin, cypermethrin, deltamethrin và
permethrin bằng phương pháp sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử, ưu điểm
của phương pháp là có độ chọn lọc cao, giới hạn phát hiện MDL từ 15-30µg/l, giới
hạn định lượng từ 50-100µg/l. Hiệu suất thu hồi của quy trình đạt từ 79,1- 98,7%.
Phương pháp sắc ký khí là phương pháp thường được sử dụng để phân tích
thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ, cơ photpho, cacbamat, pyrethroid, ưu điểm của thiết
bị này là ngoài yếu tố thời gian lưu như trong phương pháp sắc ký dùng detetor
ECD, việc sử dụng detector MS, còn cung cấp thêm thông tin quan trọng khác cho
việc định danh là khối phổ của hợp chất phân tích. Một lợi điểm quan trọng khác
là trong trường hợp có sự trùng lặp một phần hoặc toàn phần, hai hay nhiều peak
được rửa giải ra cột thì việc chọn lại mảnh ion có thể giúp ta xác nhận lại hợp chất
cần xác định và đồng thời cho phép định lượng được chúng. Chính vì vậy chúng
tôi chọn phương pháp này cho đề tài khóa luận của mình.
Quá trình phân tích trên thiết bị GC/MS được chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn tách các chất xảy ra trên cột sắc ký khí: Mẫu được bơm vào trong và
theo dòng khí mang (He) đưa đến cột sắc ký (pha tĩnh). Mẫu khi qua cột này sẽ
được hấp phụ lên trên pha tĩnh đó. Sau đó, các chất lần lượt tách khỏi cột theo
dòng khí ra ngoài được ghi nhận bởi đầu dò (detector).
23
- Giai đoạn nhận biết, đo lường xảy ra trên đầu dò khối phổ và bộ phận xử lý số
liệu. Các cấu tử được tách khỏi cột sắc ký sẽ lần lượt được đưa vào các nguồn ion
của máy khối phổ. Tại đây, tùy thuộc vào bản chất của chất cần phân tích, sẽ diễn
ra quá trình ion hóa với các kiểu ion hóa khác nhau (API, ESI hay APPI), sau đó
các ion được ghi nhận bởi bộ nhân quang để chuyển hóa thành tín hiệu điện. Ứng
với mỗi peak trên sắc ký đồ sẽ nhận được một khối phổ đồ riêng biệt và hoàn
chỉnh.
24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bifenthrin là một loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm pyrethroid có tác
dụng diệt côn trùng ( ruồi, muỗi..) vì vậy nó được dùng để phun, xịt vào các loại
hải sản khô với tác dụng chống các loại côn trùng. Theo cơ quan bảo vệ môi
trường( EPA), Bifenthrin thuộc nhóm C trong phân loại các chất gây ung thư ngoài
ra bifenthrin có thể làm viêm và gây các bệnh tự miễn như hen suyễn, viêm khớp.
Việt Nam là nước có diện tích biển lớn dọc từ Bắc vào Nam, do đó nguồn
hải sản khá đa dạng và phong phú đặc biệt là mực. Bên cạnh mực tươi sống, mực
khô luôn là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Vấn đề đáng quan tâm là mực
khô hiện nay có đảm bảo an toàn thực phẩm hay không. Có phải mực khô chỉ đơn
giản là mực tươi ướp muối rồi phơi nắng hay không?
Mục tiêu nghiên cứu của đê tài là áp dụng phương pháp sắc ký khí để định
lượng hàm lượng bifenthrin trong một số mẫu mực khô.
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÝ KHÍ – KHỐI PHỔ
Sắc ký khí là một phương pháp tách chất trong đó pha động là chất khí
(được gọi là khí mang) và pha tĩnh chứa trong cột là một chất rắn hoặc chất lỏng
phủ trên bề mặt chất mang trơ dạng rắn hay phủ đều lên thành phía trong cột. Tùy
thuộc vào bản chất pha tĩnh, người ta chia thành 2 loại sắc ký khí: [20]
+ Nếu pha tĩnh là một chất hấp phụ rắn thì kĩ thuật phân tích được gọi là sắc ký
khí – rắn.
+ Nếu pha tĩnh là chất lỏng được gắn lên bề mặt của chất mang trơ hoặc được
phủ dưới dạng một lớp phim mỏng lên thành trong của cột mao quản thì kĩ thuật
này được gọi là sắc ký khí – lỏng .
Phương pháp có hiệu quả tách rất cao và thời gian phân tích nhanh, với detector
phù hợp, giới hạn phát hiện của phương pháp có thể đạt 0,1ppb
Cột tách: có 2 loại cột tách là cột nhồi và cột mao quản.
25
Ở cột nhồi, cột được nhồi đầy pha tĩnh xốp hay bằng các viên chất mang có
phủ trên bề mặt một lớp mỏng pha lỏng tương ứng có khối lượng từ 0,1% - 0,25%
khối lượng so với chất mang. Khi dòng khí mang len lỏi qua các khe hở trong cột
tách, các cấu tử cần phân tích trong dòng khí mang sẽ được lưu giữ ở pha tĩnh với
mức độ khác nhau. Nhưng với cột nhồi, chiều dài cột không thể kéo dài một cách
tùy ý vì độ chênh lệch áp suất giữa đầu và cuối cột tăng tỉ lệ với chiều dài cột. Do
đó để khắc phục điều này, người ta đã chế tạo ra cột mao quản.
Cột mao quản là loại cột tách với đường kính nhỏ hơn 1mm, thành trong
của cột được tẩm pha tĩnh. Nhờ cấu trúc đặc biệt này của cột mao quản, khí mang
sẽ đưa mẫu đi qua cột tách rất dài (làm cho năng suất tách cao) mà không gặp trở
kháng lớn (về độ chênh lệch áp suất). Các cấu tử sẽ tương tác với pha tĩnh bám
trên thành cột và được lưu giữ lại mức độ khác nhau. Hiện nay, người ta hay sử
dụng loại cột mao quản là cột mao quản phim mỏng và cột mao quản lớp mỏng
Detector :
Detector là bộ phận có nhiệm vụ chuyển hóa một đại lượng không điện
(nồng độ khối lượng các chất được tách ra khỏi cột sắc ký) thành đại lượng điện.
Hiện nay, tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà người ta có nhiều loại detector khác
nhau.
Trong luận văn này hợp chất bifethrin được phân tích bằng phương pháp
sắc ký khí- khối phổ (GC-MS). Phương pháp sắc ký khí-khối phổ dựa vào lực
tương tác khác nhau của các chất phân tích với pha tĩnh khi thay đổi nhiệt độ cột,
các chất có thời gian di chuyển trong cột khác nhau giúp cho các chất tách khỏi
nhau. Pha tĩnh của sắc ký khí thường sử dụng cột mao quản; pha động là khí Heli.
Sau khi tách khỏi nhau các chất di chuyển qua detector khối phổ, tại đây nguồn
ion hóa sẽ ion hóa các chất phân tích thành các mảnh mang điện tích đặc chưng
bởi m/z và được thu nhận tín hiệu.
26
Hình 2. 1 Thiết bị GC 7890B/MSD 5977A
Bảng 2. 1. Một số thông số cài đặt trên thiết bị GC/MS
TT Điều kiện Thông số
Sắc kí khí
1 Cột tách DB-5 MS (Agilent)
5% Phenyl Methyl Siloxan
30 m x 250 μm x 0,25 μm
2 Chế độ bơm Không chia dòng
3 Nhiệt độ buồng bơm
mẫu
250 0C
4 Khí mang Heli, độ tinh khiết 99,999%
5 Chương trình nhiệt độ
của lò cột
100ºC (giữ 1 phút), tăng đến 2800C (tốc
độ tăng 150C/phút) giữ 5 phút. Thời gian
phân tích 18 phút
Khối phổ
6 Nhiệt độ nguồn ion 230ºC
8 Nhiệt độ tứ cực 150ºC
9 Nhiệt độ tranfer line 280oC
10 Thời gian cắt dung môi 5 phút
11 Chế độ SIM
27
2.3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT
2.3.1 Thiết bị
+ Hệ thống sắc kí khí ghép nối khối phổ GC 7890B/MSD 5977A (Agilent
Technologies).
+ Bể rửa siêu âm có gia nhiệt, S 100H, Elma (Đức).
+ Máy lắc Vortex ZX3, Velp, Ý.
+ Cân phân tích 2 số Practum 612-1S, Sartorius (Đức).
+ Cân phân tích 4 số Practum 224-1S, Sartorius (Đức).
+ Thiết bị thổi khí Nito
2.3.2 Dụng cụ
+ Bình định mức 1 mL, 2 mL, Duran.
+ Syringe 10, 50, 100 µL Hamilton.
+ Micropipet 200 µL, 500 µL, 5 mL và đầu hút đi kèm.
+ Ống đong 25 mL.
+ Pipet Pasteur và đầu bóp
+ Bình cầu đáy tròn cổ nhám Duran
+ Vial GC 2 mL, Agilent.
+ Cột làm sạch chứa silicagel và Na2SO4
+ Máy cô quay chân không BuChi
2.3.3 Hóa chất
2.3.3.1. Hóa chất sử dụng
Các hóa chất phải đảm bảo độ tinh khiết cao, không làm giảm độ chính
xác của phép phân tích và phải lưu trữ trong lọ thủy tinh để tránh nhiễm bẩn từ
chai nhựa.
- Natri sunfat, Na2SO4( Merk) khan, dạng bột, độ tinh khiết >98%; nung
450oC trong thời gian >5h để loại bỏ phtalate và nước.
28
- Dung môi hữu cơ n-Hexan (Merk), Acetonitrile (Merk), Acetone ( Merk),
Dichlomethane (Merk).
- Khí He: độ tinh khiết từ 99,99% trở lên.
2.3.3.2 Chất chuẩn
Dung dịch chuẩn gốc: Chuần gốc có nồng độ 1000 ppm pha trong dung môi
acetonitrile, thể tích 1 mL. Dung dịch chuẩn gốc được bảo quản trong vail tối màu
ở điều kiện nhiệt độ -20 oC
2.4 QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM
2.4.1 Khảo sát các điều kiện tối ưu phân tích trên thiết bị GC/MS
2.4.1.1 Khảo sát, tối ưu hóa tốc độ khí mang phân tích bifenthrin trên
GC/MS
Tốc độ dòng và áp suất trên cột là những đại lượng ảnh hưởng đến độ phân
giải của chất phân tích theo phương trình Van-Deemter. Sự thay đổi tốc độ dòng
sẽ làm thay đổi áp suất, thời gian lưu và bề rộng đáy của mũi sắc ký. Tốc độ dòng
nhỏ sẽ làm tăng thời gian lưu đồng thời làm rộng đáy của peak sắc ký. Tốc độ
dòng lớn sẽ làm tăng áp suất và do đó làm giảm tuổi thọ cột. Do đó việc khảo sát
tốc độ dòng khí mang và áp suất vào cột là rất quan trọng, việc khảo sát tốc độ
dòng khí mang được tiến hành với từng nhóm chất khác nhau.
2.4.1.2 Khảo sát thể tích bơm mẫu
Cột tách sử dụng trong sắc ký khí là cột mao quản có đường kính nhỏ vì vậy
dung tải của cột có giới hạn nhất định, việc bơm mẫu với nồng độ lớn có thể gây
quá tải cột, gây nhiễm chéo các mẫu phân tích. Vì vậy cần phải khảo sát thể tích
bơm mẫu để xác định giới hạn tuyến tính của thiết bị cũng như đảm bảo giới hạn
phát hiện để phân tích hợp chất bifethrin
2.4.2 Xây dựng đường chuẩn
Pha dung dịch chuẩn trung gian: Dung dịch chuẩn gốc 1000 ppm được pha
loãng tới nồng độ 10 ppm để sử dụng trong quá trình phân tích. Chuyển 20 µL
29
chuẩn gốc 1000 ppm sang bình định mức 2 mL và định mức tới vạch bằng dung
môi acetonitrile thu được chuẩn trung gian nồng độ 10 ppm
Tiến hành xây dựng đường chuẩn: Đường chuẩn hợp chất bifenthrin
được xây dựng gồm 5 điểm chuẩn ở các mức nồng độ tăng dần trong khoảng 10
đến 200 ppb. Cách pha được nêu trong bảng 2.2
Bảng 2. 2. Cách pha điểm chuẩn xây dựng đường chuẩn
Nồng độ (ppb) 10 20 50 100 200
Thể tích hút (µL)
Chuẩn Bifenthrin
1ppm 10 20 50 100 -
Chuẩn Bifenthrin
10ppm - - - - 20
Định mức (mL) 1 1 1 1 1
2.4.3 Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu
2.4.3.1 Khảo sát dung môi chiết siêu âm
Dung môi chiết là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả phân
tích. Loại dung môi phù hợp phải đảm bảo chiết được hợp chất nghiên cứu ra khỏi
nền mẫu với hiệu suất cao nhất và phân tách được hợp chất phân tích khỏi tạp chất
của nền mẫu. Hơn nữa với xu hướng hóa học xanh, dung môi lựa chọn phải ít độc
và dễ xử lý. Trong luận văn tiến hành khảo sát lựa chọn dung môi chiết với 5 loại
dung môi Diclomethane; hexane; acetone; acetonitrile, toluen. Kết quả khảo sát
được đánh giá thông qua hiệu suất thu hồi của mẫu thêm chuẩn
2.4.3.2 Khảo sát thời gian chiết siêu âm
Thời gian chiết siêu âm ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi của mẫu, thời gian
siêu âm quá ít khiến cấu trúc nền mẫu chưa thể bị phá vỡ, cản trở việc chuyển pha
của chất phân tích. Ngược lại thời gian rung siêu âm quá nhiều có thể dẫn đến sự
30
tăng nhiệt của dung môi hay phân hủy chất phân tích bởi sóng năng lượng. Vì vậy
tiến hành khảo sát thời gian chiết siêu âm trong khoảng từ 10 đến 80 phút.
2.4.3.3 Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện bay hơi dung môi bằng khí nitơ
Hàm lượng hợp chất Bifenthrin có trong mẫu là rất nhỏ, lượng dung môi sử
dụng để chiết tách thu được khoảng 30 mL, vì vậy cần phải có quá trình làm giàu
mẫu. Phương pháp làm giàu mẫu dưới dòng khí Nito đã được lựa chọn. Việc làm
giàu mẫu cần có các khảo sát để hạn chế thấp nhất việc làm mất chất phân tích.
Sau khi rung siêu âm ,chuyển một lượng dịch chiết sang thổi khí nitơ và thổi đến
dưới 1 mL và chuyển sang bình định mức, định mức tới 1 mL bằng acetonitrile.
Nhiệt độ khảo sát là 25oC và 5oC.
2.4.4 Đánh giá phương pháp
- Thí nghiệm xác định MDL và MQL: Thêm chuẩn nồng độ Bifenthrin
10ppb vào mẫu mực khô tiến hành xử lý mẫu theo quy trình; đo lặp 10 lần để xác
định MDL và MQL .
- Thí nghiệm xác định độ thu hồi: Tiến hành trên nền mẫu thực thêm chuẩn
Bifenthrin với nồng độ 100 ppb. Dựa vào đường chuẩn để tính toán nồng độ thu
được từ đó xác định độ thu hồi của phương pháp nghiên cứu.
- Thí nghiệm xác định độ lặp lại: Tiến hành thêm chuẩn 10 ppb Bifethrin
đo lặp lại 10 lần mẫu vừa xử lý, kết quả thu được xác định độ lặp lại.
- Thí nghiệm xác định độ tái lặp: Tiến hành thí nghiệm lặp lại giữ nguyên
các yếu tố phân tích, tiến hành thay đổi ngày phân tích trên cùng một nền mẫu.
Kết quả của 2 lần phân tích dùng để xác định độ tái lặp.
2.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
2.5.1 Giới hạn phát hiện (MDL), giới hạn định lượng (MQL)
MDL được xem là lượng chất phân tích nhỏ nhất mà hệ thống phân tích còn
cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền,
31
đây là thông số đặc trưng cho độ nhạy của phương pháp phân tích, Nêu chất nào
nhạy thì giới hạn phát hiện nhỏ và ngược lại
Giới hạn định lượng (MQL) được xem là lượng chất phân tích thấp nhất mà
hệ thống phân tích định lượng được tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa định lượng
với tín hiệu mẫu trắng hay tín hiệu nền.
MDL được tính theo công thức: MDL = 2,812. Sd
MQL được tính theo công thức: MQL = 10.Sd
Trong đó Sd là độ lệch chuẩn của các lần thí nghiệm lặp lại.
2.5.2 Hiệu suất thu hồi
Đây là một thông số không thể thiếu được trong khi đánh giá một phương
pháp phân tích. Dựa vào việc thêm chuẩn vào mẫu thử, cùng với việc tiến hành
làm mẫu thực không có thêm chuẩn, hiệu suất thu hồi được tính theo công thức
sau:
%𝐻 = 𝐶𝑆+𝑚ẫ𝑢 −𝐶𝑚ẫ𝑢
𝐶𝑆0
×100%
Trong đó:
%H: hiệu suất thu hồi
CS+mẫu : nồng độ tổng chuẩn thêm vào và mẫu thực có đo được.
Cmẫu: nồng độ thực đo được.
CSo: nồng độ chuẩn biết trước
2.5.3 Độ lặp lại
Độ lặp lại của phương pháp thể hiện cho độ chụm của các các phép đo lặp
lại. Thông thường khi thực hiện các phép thử nghiệm trên những mẫu vật liệu và
trong những tình huống được xem là giống hệt nhau thường không cho các kết quả
giống nhau. Điều này do các sai số ngẫu nhiên không thể tránh được vốn có trong
32
mỗi quy trình phân tích gây ra và không thể kiểm soát được hoàn toàn tất cả các
yếu tố ảnh hưởng đến đầu ra của một phép đo như sự bay hơi của dung môi, sai số
từ dụng cụ thiết bị. Độ lặp lại của phương pháp được xác định qua độ lệch chuẩn
(SD) và độ lệch chuẩn tương đối (RSD%),
𝑆𝐷 = √∑(𝑆𝑖−𝑆𝑡𝑏)2
𝑛−1 RSD (%)=
𝑆𝐷
𝑆𝑡𝑏 × 100 %
2.5.4 Độ tái lặp
Độ tái lặp thể hiện cho mức độ chính xác của phương pháp nghiên cứu khi
thay đổi một số yếu tố khách quan của phép phân tích. Độ tái lặp được xác định
qua phương pháp thống kê so sánh 2 tập số liệu trung bình sử dụng chuẩn t 2 phía
với P=0,95; bậc tự do f=8
2.5.5 Độ không đảm bảo đo của mẫu phân tích
Độ không đảm bảo đo thể hiện khoảng giá trị chấp nhận sai số của kết quả
phân tích. Độ không đảm bảo đo được tính dựa trên việc tổng hợp độ không đảm
bảo đo thành phần của các thí nghiệm lặp lại, tái lặp và xác định hiệu suất thu
hồi. Công thức tính như sau:
𝑈𝑐 = √𝑈𝑟2 + 𝑈𝑅
2 + (𝑈𝑅𝑒𝑐)2
Kết quả mẫu Cmẫu ± 3.Uc ( n=10)
2.5.6. Tính toán kết quả
𝐶𝑚ẫ𝑢 =𝐶đ𝑜 𝑚á𝑦 × 1 × 𝑉𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢
𝑚𝑚ẫ𝑢 × 𝑉𝑡ℎổ𝑖 𝑁2
× 𝐻%
Trong đó:
Cđo máy : Là nồng độ mẫu đo được trên thiết bị GC/MS (ng/mL)
1 : là thể tích định mức cuối (mL)
Vban đầu : Là thể tích dung môi dùng để chiết siêu âm (mL)
33
mmẫu : Khối lượng mẫu phân tích (gam)
Vthổi N2 : Là thể tích dung môi chuyển qua ống thổi N2
H%: Hiệu suất thu hồi
2.6 THÔNG SỐ THU THẬP MẪU
Các mẫu phân tích được lấy tại chợ buôn và nhà dân tại các tỉnh Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Đà Nẵng. Thông tin mẫu được đưa ra trong bảng
2.3
Bảng 2. 3 Một số địa điểm thu thập mẫu
STT Ký hiệu mẫu Địa chỉ
1 QN1 Chợ Đông Xá, tp. Cẩm Phả, Quảng Ninh, Việt
Nam
2 QN2 Chợ Cái Dăm,Tiên ông, Bãi Cháy, Quảng Ninh
3 QN3 Chợ Rừng, Quảng Yên, Quảng Ninh.
4 QN4 Chợ Thanh Sơn, Uông Bí, Quảng Ninh
5 QN5 Chợ Cầu Ngầm, Cẩm Phả, Quảng Ninh
6 ĐN1 Chợ Đống Đa, Hải Châu, Đà Nẵng
7 ĐN2 Chợ Tân Chính, Hải Châu, Đà Nẵng
8 ĐN3 Chợ Hàn, Hải Châu, Đà Nẵng
9 ĐN4 Chợ Tự Phát Hòa Minh, Liên Chiểu, Đà Nẵng
10 ĐN5 Chợ Hải Sản Thanh Kê Đông, Thanh Kê, Đà Nẵng
11 TH1 Chợ Đình, Quảng Lợi, Quảng Xương, Thanh Hóa
12 TH2 Chợ Ghép, Lộc Tiến, Quảng Xương, Thanh Hóa
13 TH3 Chợ Đòn, Tĩnh Hải, Thanh Hóa
14 TH4 Chợ Hải Thượng, Tx. Hoàng Mai, Thanh Hóa
34
15 TH5 Chợ Hải Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hóa
16 HP1 Cửa Hàng Minh Phương, 136 Lương Khánh Thiện,
Cầu Đất, Ngô Quyền, Hải Phòng
17 HP2 Chợ Sắt, Hồng Bàng, Hải Phòng
18 HP3 Chợ Trại Chuối, Hồng Bàng, Hải Phòng
19 HP4 Chợ Hàng Mới, Dư Hàng Kênh, Lê Chân
20 HP5 Chợ Đầu Mối, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng
Hình 2. 2 Một số hình ảnh mẫu thu thập
35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU VÀ ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH
3.1.1 Scan lựa chọn mảnh khối chính cho hợp chất bifenthrin và đánh giá độ
ổn định về thời gian lưu
Trong các phương pháp sắc ký, độ ổn định về thời gian lưu là thông số quan
trọng ảnh hưởng đến khả năng định tính của phương pháp. Ngoài ra thời gian lưu
cũng phản ảnh độ nhọn của peak sắc ký, độ đáp ứng của cột tách với hợp chất
bifethrin. Qua quá trình thử nghiệm chúng tôi nhận thấy dù có tối ưu hóa toàn bộ
các điều kiện thì thời gian lưu của hợp chất vẫn bị thay đổi. Vì vậy cần phải tiến
hành xác định độ ổn định thời gian để mở rộng khoảng nhận kết quả của thời gian
lưu tối đa cho hợp chất để tránh lẫn với peak nhiễu trong nền mẫu. Kết quả phân
tích lặp lại 10 lần điểm chuẩn nồng độ 200 ppb được đưa ra trong bảng 3.1 và sắc
đồ ion ở hình 3.1
Hình 3. 1. Sắc đồ ion
(mainlib) Bifenthrin
20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400 4200
50
100
27 41 51 63 77 91 101 115 127141
165
181
197 225 322 422
Cl
FFF
O
O
36
Bảng 3. 1. Bảng đánh giá thời gian lưu bifenthrin
Lần Thời gian lưu Mảnh m/z
1 13,386
181,165,166
2 13,405
3 13,381
4 13,395
5 13,403
6 13,378
7 13,382
8 13,391
9 13,402
10 13,387
TB 13,391
Độ lệch thời gian
lưu
0,073%
Kết quả cho thấy độ lệch chuẩn tương đối thời gian lưu hợp chất bifethrin
là 0,073%, cho thấy khả năng đáp ứng của cột DB-5MS khá tốt, độ tái lặp về thời
gian lưu cao, các chất có khả năng lưu giữ tốt trên cột, phân tách được với các tạp
chất của nền mẫu trong quá trình phân tách sắc ký.
3.1.2 Khảo sát, tối ưu hóa tốc độ khí mang phân tích bifenthrin trên
GC/MS
Để tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của tốc độ khí mang đến kết quả phân tích,
tiến hành thực nghiệm với chất chuẩn Bifenthrin 200 ppb và thay đổi tốc độ khí
mang là 0,8 đến 1,2 mL/phút. Tốc độ dòng tối ưu được lựa chọn dựa trên độ cân
đối peak.
37
Hình 3. 2. Khảo sát tốc độ khí mang
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tốc độ khí mang trong khoảng từ 0,8 đến
1,2 ml/phút cho thấy trong khoảng này chiều cao peak tăng dần khi tốc độ khí
mang đạt 1,1 ml/phút chiều cao peak thu được là tốt nhất. Trong khi đó tiếp tục
tăng tốc độ này thì diện tích peak lại giảm dần. Điều này là do khi tốc độ khí mang
thấp, khả năng giải hấp trong cột chưa tốt do tốc độ khí mang quá chậm không đẩy
được các hợp chất vào detector ngay lập tức. Ngược lại khi tốc độ khí mang Heli
cao 1,2 ml/phút độ phân giải giảm đi rất nhiều do khả năng hấp phụ vào cột lúc
này không cân bằng với thời gian giải hấp, dòng khí mang lập tức đẩy các hợp
chất vào detector.
38
3.1.3 Khảo sát thể tích bơm mẫu
Thể tích bơm mẫu ảnh hưởng đến hình dạng peak sắc ký, đồng thời có thể
làm tăng tín hiệu tại các điểm nồng độ thấp với mong muốn tăng khả năng phát
hiện của thiết bị. Tuy nhiên khi bơm quá nhiều mẫu có thể gây quá tải liner trong
hệ thiết bị gây mất mẫu, giảm hiệu suất phân tích. Liner được sử dụng là loại
slipless có thể bơm từ 1 đến 100 µL. Các thể tích chúng tôi khảo sát là 1,2,5 µL
với chất chuẩn 200 ppb; 100ppb và chất chuẩn 10 ppb.
Kết quả cho thấy với điểm 10 ppb khi tăng thể tích tiêm mẫu peak thu được
có tín hiệu cao hơn đáng kể. Với thể tích tiêm 1 µL với điểm chuẩn cao nhất của
đường chuẩn 200ppb peak thể hiện ở dạng cân đối, không gây quá tải cột; tuy
nhiên khi tăng thể tích bơm mẫu lên 2; 5 µL hình dạng mũi sắc ký của hợp chất bị
kéo đuôi nghiêm trọng . Vì vậy để đảm bảo peak cân đối và không bị kéo chân thể
tích tiêm 1 µL được lựa chọn là tối ưu nhất
3.1.4 Xây dựng đường chuẩn xác định Bifethrin trên thiết bị GC/MS
Hàm lượng Bifenthrin trong mẫu được xác định thông qua diện tích peak
thu được của mỗi chất trong mẫu sử dụng đường chuẩn. Việc xây dựng đường
chuẩn để xác định mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ và diện tích peak là rất
cần thiết. Tiến hành xây dựng đường chuẩn với 5 điểm chuẩn là 10, 20, 50, 100,
200(ppb). Kết quả đường chuẩn được đưa ra trong hình 3.3
39
Hình 3. 3. Đường chuẩn Bifenthrin
Đường chuẩn được xây dựng trong khoảng nồng độ từ 10 ppb đến 200ppb
cho phương trình hồi qui có hệ số tương quan = 0,9995. Điều này chứng tỏ có sự
phụ thuộc tuyến tính của diện tích peak vào nồng độ các chất phân tích trong
khoảng nồng độ này.
3.1.5 Đánh giá phương pháp phân tích trên thiết bị GC/MS
Giới hạn phát hiện (IDL), Giới hạn định lượng (IQL) của thiết bị
Giá trị giới hạn phát hiện (IDL) và giới hạn định lượng (IQL) của thiết bị
đối với các chất phân tích là một thông số rất quan trọng đối với phương pháp
phân tích. Việc định lượng chỉ chính xác khi nồng độ chất phân tích nằm trong
khoảng tuyến tính, tức là từ giá trị IQL đến giới hạn tuyến tính (limit of linearity -
LOL). Trước hết, chúng tôi tính toán giới hạn định tính và giới hạn định lượng của
thiết bị dựa trên độ lệch chuẩn của 10 lần đo lặp lại điểm chuẩn 10 ppb. Chất chuẩn
cũng được phân tích lặp lại 10 lần điểm chuẩn trên thiết bị GC/MS/MS
( Thermo scientific) để khẳng định lại khả năng đáp ứng của thiết bị với hợp chất
bifenthrin
y = 13.994x - 52.009R² = 0.9995
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 50 100 150 200 250
Diệ
n t
ích
pea
k
Nồng độ ppb
Đường chuẩn của Bifenthrin
40
Bảng 3. 2. Kết quả chạy lặp lại trên thiết bị GC/MS và GC/MS/MS
Lần GC/MS GC/MS/MS
Nồng độ (ppb)
1 9,46 9,16
2 10,34 9,34
3 9,06 10,58
4 11,00 9,73
5 10,12 9,95
6 10,50 10,84
7 9,06 10,54
8 10,64 10,93
9 9,16 9,04
10 9,08 10,70
TB 9,84 10,08
SD 0,757 0,727
IDL (ppb) 2,13 2,05
IQL (ppb) 7,57 7,27
Kết quả cho thấy IDL= 2,13 ppb và IQL=7,57 ppb của hệ thiết bị GC/MS
tương đối tốt, phù hợp để phân tích hàm lượng nhỏ hợp chất bifethrin trong các
mẫu thực phẩm. So sánh với kết quả trên thiết bị GC/MS/MS tuy rằng giới hạn
phát hiện được hạ thấp hơn nhưng chi phí phân tích khi sử dụng thiết bị sắc ký 2
lần khối phổ là cao hơn nhiều. Điều này giúp chứng mình sự đáp ứng của thiết bị
nghiên cứu là phù hợp với hợp chất phân tích bifenthrin
3.2 KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ MẪU VÀ ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG
PHÁP
3.2.1. Khảo sát lựa chọn dung môi chiết siêu âm
Tiến hành khảo sát chiết siêu âm với 4 loại dung môi là Diclomethane;
hexane; Acetonitrile; Acetone; Toluen. Quy trình chiết siêu âm được tham khảo
theo method EPA 3550C . Thời gian chiết siêu âm là 40 phút; mẫu và chất chuẩn
được đưa vào vail thủy tinh kín 20 mL, đảm bảo hệ chiết siêu âm là kín. Kết quả
khảo sát lựa chọn dung môi chiết được đưa ra trong hình 3.4
41
Hình 3. 4. Kết quả khảo sát dung môi chiết
Biểu đồ hình 3.4 cho thấy các dung môi không phân cực như hexane, toluen
không phù hợp để chiết tách hợp chất bifethrin trong nền mẫu mực khô. Bản chất
của bifethrin là một hợp chất phân cực vì vậy các dung môi phân cực mới có khả
năng chiết tách được hợp chất này. Dựa vào hình 3.4 nhận thấy dung môi
acetonitrile cho hiệu suất thu hồi cao nhất = 83,12%; acetone và diclomethane lần
lượt là 65,46 và 60,32%. Hai loại dung môi này cũng là dung môi phân cực, tuy
nhiên hai dung môi có nhiệt độ bay hơi thấp vì vậy qua các bước chuyển đổi, dung
môi bay hơi quá nhanh có thể cuốn theo chất phân tích. Vì vậy để đảm bảo toàn
bộ quá trình xử lý mẫu bảo toàn được tối đa chất phân tích dung môi acetonitrile
được lựa chọn để chiết tách hợp chất bifethrin trong mẫu mực khô.
3.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết siêu âm
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời gian chiết siêu âm khi thay đổi từ 10
đến 70 phút đến hiệu suất thu hồi của mẫu thêm chuẩn ở nồng độ 100 ppb được
trình bày trong biểu đồ hình 3.5
20.1225.42
65.46
83.12
60.32
0
20
40
60
80
100
Hexane Toluen Acetone Acetonitrle Diclomethane
Hiệ
u s
uất
thu
hồi
Loại dung môi
Kết quả khảo sát dung môi chiết
42
Hình 3. 5. Ảnh hưởng của thời gian chiết siêu âm đến hiệu suất thu hồi
Kết quả cho thấy với 40 phút siêu âm, hiệu suất thu hồi của các chất đã ổn
định, khi tiếp tục tăng thời gian, hiệu suất thu hồi của các chất không tăng. Như
có thể thấy trên biểu đồ, hiệu suất thu hồi tối đa của phương pháp chỉ có thể đạt
tới 84,72%. Nguyên nhân thất thoát ra bên ngoài đã được loại bỏ do sử dụng vial
kín, vì vậy việc giảm hiệu suất có thể do sóng siêu âm đã làm phân hủy một phần
chất phân tích. Từ đây có thể thấy vai trò của thời gian chiết siêu âm là cực kỳ
quan trọng. Thời gian chiết siêu âm được lựa chọn là 50 phút cho phương pháp
chiết siêu âm mẫu mực khô phân tích bifenthrin.
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện bay hơi dung môi bằng khí
nitơrogen
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của điều kiện thổi khí nitơ được đánh giá qua hiệu
suất thu hồi của mẫu thêm chuẩn và được thể hiện trong bảng 3.3
41.62
58.49
65.46
82.97 84.72 82.84 83.09
20
40
60
80
100
0 20 40 60 80
Hiệ
u s
uất
th
u h
ồi (
%)
Thời gian rung siêu âm (phút)
Bifethrin
43
Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát thổi khí N2
Nhiệt độ khảo sát
(oC)
Hiệu suất thu hồi
(%)
Thời gian dung môi
bay hơi (min)
5 97,23 31,32
10 82,12 28,97
15 75,45 24,23
20 70,87 21,36
25 62,12 18,23
30 38,47 10,65
Kết quả cho thấy ở nhiệt độ 30oC tốc độ bay hơi của dung môi là 10,65 phút,
nhanh hơn ở nhiệt độ 5oC là 31,32 phút, tuy nhiên theo bảng 3.3 ta thấy hiệu suất
thu hồi với điều kiện 30oC bị giảm đi = 38,47%, càng giảm nhiệt độ thổi khí Nitơ
hiệu suất thu hồi của chất phân tích càng cao, có thể do các hợp chất này dễ bị
phân hủy khi ở điều kiện môi trường. Ngược lại ở 5oC tuy thời gian thổi lâu hơp
gấp 3 lần nhưng hiệu suất thu hồi =98%. Do đó nhận thấy , yếu tố nhiệt độ ảnh
hưởng rất nhiều đến khả năng thất thoát chất. Mỗi chất khi hòa tan vào dung môi
đều có một áp suất hơi bão hòa, từ đó diễn ra qua trình cân bằng lỏng – hơi. Khi
làm bay hơi dung môi bằng nitrogen sẽ thay đổi cân bằng lỏng hơi, làm tăng tốc
độ hóa hơi của dung môi được sử dụng, đồng thời cũng thay đổi cân bằng của hợp
chất phân tích. Quá trình chuyển pha bay hơi dung môi là thu nhiệt, vì vậy khi
thực hiện ở nhiệt độ thấp, cân bằng sẽ dịch chuyển sang pha lỏng làm giảm quá
trình chuyển hóa chất. Vì vậy chúng tôi lựa chọn điều kiện thổi bay hơi dung môi
bằng khí Nitơ ở 5oC mặc dù thời gian xử lý mẫu sẽ kéo dài hơn.
44
3.2.4 Đánh giá hiệu suất thu hồi của hợp chất sau khi đi qua cột làm sạch
Cột làm sạch được nhồi Silicagel đã hoạt hóa bằng cách sấy ở 130oC trong
vòng 16 tiếng, và Na2SO4 [21] Silicagel có tác dụng loại màu và các tạp chất trong
mẫu, Na2SO4 có tác dụng loại nước dư sau quá trình rung siêu âm. Tiến hành thí
nghiệm thêm chuẩn vào dịch chiết nền mẫu trắng sau khi chiết siêu âm với các
khoảng nồng độ khác nhau. Kết quả được đưa ra trong bảng 3.4
Bảng 3. 4. Hiệu suất thu hồi của Bifenthrin qua cột làm sạch
STT Nồng độ thêm chuẩn
(ppb)
Hiệu suất thu hồi
(%)
1 10 83,56
2 20 93,24
3 50 90,54
4 100 95,56
Kết quả nhận thấy cột làm sạch bằng silicagel phù hợp để loại bỏ các tạp
chất có trong mẫu sau khi chiết khi hiệu suất thu hồi ở cả 4 khoảng thêm chuẩn
nằm trong khoảng 83,56 – 95,56% phù hợp với tiêu chuẩn AOAC đưa ra
45
Hình 3. 6. Quy trình phân tích bifenthrin trong mẫu mực
3.2.5 Kết quả thẩm định phương pháp
Dựa trên giá trị IDL của thiết bị là 2,13 ppb Tiến hành thí nghiệm lặp lại 10
lần mẫu mực khô thêm chuẩn 10 ng/g , nồng độ đo được trên thiết bị là 10 ppb (
Chuyển vào vial 50 mL
Thổi N2 ở 5oC đến gần cạn
Định mức đến VmL
Phân tích trên GC/MS
Cô quay sau đó chuyển qua ống thổi Nitơ
Chuyển 15 mL dịch chiết sang Cột làm
sạch
Rung siêu âm 50 phút
Thêm 30 mL dung môi Acetonitrile
Rửa bằng Acetonitrile
Cân khoảng 3 gam mẫu đã đồng nhất
46
trong khoảng từ 3-5 lần giá trị IDL ) để xác định giới hạn phát hiện và định lượng
của phương pháp. Tiến hành thí nghiệm tái lặp như thí nghiệm xác định giới hạn
phát hiện vào ngày khác và tiến hành so sánh hai giá trị trung bình để xác định
tính ổn định của phương pháp phân tích. Thêm chuẩn 100 ppb vào mẫu tiến hành
phân tích lặp lại 10 lần xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp. Kết quả thẩm
định phương pháp được đưa ra trong bảng 3.5
Bảng 3. 5. Kết quả thẩm định phương pháp
Lặp lại Tái lặp Mẫu thêm
chuẩn
Hiệu suất
thu hồi
(%)
1 9,21 8,33 96,76 96,76
2 10,01 8,34 81,12 81,12
3 9,14 8,21 98,70 98,70
4 10,59 10,27 102,68 102,68
5 10,26 9,57 82,48 82,48
6 9,38 8,46 83,88 83,88
7 9,96 9,89 97,62 97,62
8 10,43 8,17 86,03 86,03
9 10,62 8,13 94,60 94,60
10 9,46 8,21 90,01 90,01
TB (ng/g) 9,91 8,76
47
SD (ng/g) 0,57 0,82
%RSD 5,77 9,33
MDL (ng/g) 1,61
MQL (ng/g) 5,71
Kết quả giới hạn phát hiện của phương pháp MDL = 1,61 ng/g ; MQL= 5,71
ng/g, nồng độ này phù hợp để phân tích lượng vết hợp chất bifethrin trong các mẫu
mực khô. Hiệu suất thu hồi nằm trong khoảng ( 80-100%) phù hợp với tiêu chuẩn
AOAC cho phép ở mức hàm lượng 100 ppb. Độ lệch chuẩn tương đối RSD% của
thí nghiệm lặp lại và thí nghiệm tái lặp lần lượt là 5,77 % và 9,33 % < 15% phù
hợp với yêu cầu cho phép của AOAC.
3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU
Các mẫu mực khô được lấy tại chợ buôn tại khu vực tỉnh Quảng Ninh, Hải
Phòng,Thanh Hóa, Đà Nẵng. Để đảm bảo tính chính xác chúng tôi tiến hành lấy
song song mẫu mực tươi ở các khu vực để phân tích. Từ đó kết luận được hàm
lượng bifethrin có trong mực khô có nguồn gốc tự nhiên hay qua quá trình chế
biến được tẩm thêm vào để làm chất bảo quản. Theo thực tế khi thu thập mẫu, các
mẫu mực khô ngoài lớp “phấn trắng” tự nhiên có một số mẫu xuất hiện lớp bột
trắng dễ bong và dính vào tay khi cầm phải.
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng (ng/g)
QN 1 QN 2 QN 3 QN 4 QN 5
Khô - - - - -
QN 6 QN 7 QN 8 QN9 QN 10
Tươi - - - - -
48
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng (ng/g)
ĐN 1 ĐN 2 ĐN 3 ĐN 4 ĐN 5
Khô - - - - -
ĐN 6 ĐN 7 ĐN 8 ĐN 9 ĐN 10
Tươi - - - - -
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng (ng/g)
HP 1 HP 2 HP 3 HP 4 HP 5
Khô - - - - -
HP 6 HP 7 HP 8 HP 9 HP 10
Tươi - - - - -
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng (ng/g)
TH 1 TH 2 TH 3 TH 4 TH 5
Khô - - - - 25,67
TH 6 TH 7 TH 8 TH 9 TH 10
Tươi - - - - -
Chú giải : “-” Không phát hiện (<MDL)
Kết quả cho thấy hàm lượng bifenthrin không có mặt trong các mẫu tươi,
điều này chứng tỏ việc bifethrin đã có sẵn trong mẫu là không thể xảy ra. Việc xác
phát hiện hợp chất này trong các mẫu là qua quá trình chế biến được tẩm thêm
vào. Có 1/20 mẫu mực khô phân tích phát hiện hàm lượng của hợp chất này thuộc
khu vực Thanh Hóa với nồng độ hợp chất bifenthrin được tìm thấy là 25,67ng/g .
Được biết khu vực này đã từng phát hiện sử dụng các hóa chất cấm để tẩm vào hải
sản khô khi phơi để diệt nấm mốc và đuổi ruồi muỗi trong đó có bifenthrin.
Việc phát hiện hàm lượng bifenthrin trong các mẫu mực khô là một điều
đáng báo động khi mà hợp chất này nằm trong nhóm độc 2 theo tổ chức y tế thể
giới – WHO xếp hạng. Hơn nữa bifenthrin có khả năng tích lũy trong cơ thể, lâu
ngày có thể gây biến đổi gen và có thể gây ung thư. Tuy nhiên phần lớn các mẫu
49
phân tích đều không phát hiện hợp chất này chứng tỏ việc quản lý sản xuất, cũng
như ý thức của người dân trong hoạt động chế biến cũng đã được nâng cao. Mẫu
phát hiện là mẫu đóng gói không có nguồn gốc xuất xứ được giới thiệu là tự sơ
chế và chưa được cung cấp rộng rãi ra thị trường.
50
KẾT LUẬN
Trong luận văn này chúng tôi đã thu được các kết quả như sau:
❖ Xây dựng quy trình phân tích bifenthrin trên thiết bị sắc ký khí GC-MS
trong các mẫu mực khô:
+ Chương trình trên GC/MS:
Nhiệt độ buồng bơm mẫu :250oC, nhiệt độ ống chuyển (từ GC sang MS) :
280oC, nhiệt độ nguồn ion : 230oC
Chương trình lò cột : Từ 100oC ( giữ 1 phút) lên 280oC tăng 10oC/min (giữ
5 phút) tổng thời gian phân tích 18 phút.
+ Quy trình xử lý mẫu: Cân 3g mẫu chuyển vào ống li tâm 50 mL, thêm
30mL ACN, rung siêu âm 50 phút. Chuyển 15ml dịch chiết sang cột làm sạch,
rửa bằng ACN. Cô quay sau đó chuyển qua ống thổi Nito, thổi N2 ở 5oC đến gần
cạn, định mức rồi phân tích trên GC/MS.
❖ Đánh giá phương pháp: Giới hạn phát hiện của phương pháp là MDL =
1,61 ng/g ; MQL= 5,71 ng/g
Thu thập được 20 mẫu trên 4 tỉnh Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hóa, Quảng
Ninh. Kết quả cho thấy hàm lượng bifenthrin không có mặt trong các mẫu tươi,
điều này chứng tỏ việc bifethrin đã có sẵn trong mẫu là không thể xảy ra. Việc xác
phát hiện hợp chất này trong các mẫu là qua quá trình chế biến được tẩm thêm
vào. Hầu hết các mẫu là không phát hiện được, có 1/20 mẫu mực khô phân tích
phát hiện hàm lượng của hợp chất này thuộc khu vực Thanh Hóa với nồng độ hợp
chất bifenthrin được tìm thấy là 25,67ng/g .
51
PHỤ LỤC
Sắc ký đồ mẫu TH5 Sắc ký đồ của mẫu QN1
Sắc ký đồ của mẫu ĐN1 Sắc ký đồ của mẫu HP1
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] H. X. Tiến, Hoá học Bảo vệ thực vật, Nxb. Khoa họcvà Kỹ thuật., 2013.
[2] Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam,
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật ViệtNam, 2013.
[3] W. Zhang, Global pesticide use: Profile, trend, cost / benefit and more,
Proceedings of the International Academy of Ecology and Environmental
Sciences, p. 7.
[4] Hiểm họa từ phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật., Báo Sài Gòn Giải Phóng,
2018.
[5] Những điều cần biết về rau quả, Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, 2017.
[6] Thuốc bảo vệ thực vật và những hệlụy của nó đến con người., Cổng thông
tin điện tử tổng cục Môi trường, 2015.
[7] Pesticide ManagementDivision, National Institute of Plant
HealthManagement, 2017, pp. 4-6.
[8] NationalPesticide Information Center , Bifenthrin:General fact sheet, 2011.
[9] A Mekebri, DB Crane, GJ Blondina, DR Oros, Extraction and analysis
methods for thedetermination of pyrethroid insecticides in surface water,
sediments andbiological tissues at environmentally relevant concentrations,
vol. 80(5), 2008, pp. 455-460.
[10] P. N. M. Tâm, Nghiên cứu quy trình xác định đồng thời dư lượng thuốc trừ
sâu họ Pyrethroid và họ lân hữu cơ trong nước bằng phương pháp sắc ký khí
kết hợp với chiết pha rắn, Luận Văn Thạc Sĩ, Trường Đại Học Khoahọc Tự
Nhiên, Thành Phố HCM., 2009.
[11] Francesc A Esteve-Turrillas, AgustínPastor, Miguel, Determinationof
pyrethroid insecticide residues in vegetable oils by using combinedsolid-
phases extraction and tandem mass spectrometry detection, Vols. 553(1-2),
2005, pp. 50-57.
53
[12] Bobby L Loper, Kim A, Determination ofpyrethrin and pyrethroid pesticides
in urine and water matrixes by liquidchromatography with diode array
detection, vol. 86(6), Journal ofAOAC International, 2003, pp. 1236-1240.
[13] Denise Zuccari, Bissacot, Igor, HPLC determination of flumethrin,
deltamethrin, cypermethrin, and cyhalothrinresidues in the milk and blood
of lactating dairy cows, vol. 21(5), Journal ofanalytical toxicology Vassilieff,
1997, pp. 397-402.
[14] Niewiadowska, Tomasz Kiljanek, Semeniuk, Jan Bull, Determinationof
pyrethroid residues in meat by gas chromatography with electron
capturedetection, vol. 54(4), 2010, p. 595.
[15] Zhenlin Dong, Chunguang Yang, Dafang Xue,Huayi Zhang, Yanhua Pang,
Determination of bifenthrin residue inplant-based foods using gas
chromatography-mass spectrometry, vol. 27, 2009, pp. 82-85.
[16] Anna Sannino, Mirella Bandini, Luciana, Determinationof pyrethroid
pesticide residues in processed fruits and vegetables by gaschromatography
with electron capture and mass spectrometric detection, vol. 86(1), Journal
of AOAC International, 2003, pp. 101-108.
[17] Goulart Simone Machado, Maria Eliana LR,Neves Antônio Augusto, José
Humberto Talanta, Low-temperature clean-up method for the determination
of pyrethroids inmilk using gas chromatography with electron capture
detection, vol. 75(5), 2008, pp. 1320-1323.
[18] ChoiJeong-Heui, LiuXue, Kim Hee-Kwon, Jae-Han, Gas Chromatography
ResidueAnalysis of Bifenthrin in Pears Treated with 2% Wettable Powders,
vol. 25(1), Toxicological Research Shim, 2009, pp. 41-45.
[19] N. T. Thơm, Phân tích một số thuốc bảo vệ thực vật nhómpyrethroid trong
rau bằng phương pháp sắc ký khí, Luận văn thạc sĩ, Đại họcquốc gia Hà Nội.,
2014.
[20] N. H. Việt, Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký khí, 2003.
[21] EPA, Method 3660C: silica gel cleanup, 1996, p. 3.