3+ª10Ä0.Â72È1%$0%22 ::: %$0%2262)7 91bamboosoft.vn/wp-content/uploads/2019/08/TINH...Câu 1:...
Transcript of 3+ª10Ä0.Â72È1%$0%22 ::: %$0%2262)7 91bamboosoft.vn/wp-content/uploads/2019/08/TINH...Câu 1:...
1
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
2
MUC LUC
PHẦN I: 100 TÌNH HUỐNG GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .............................. 8
Câu 1: Công văn số 2941/CT-KK ngày 26/10/2017 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh hóa
đơn giá trị gia tăng của thời kỳ đã kiểm tra thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế tra lơi qua công văn Sô
280/TCT-CS ngay 17/01/2018 như sau: ................................................................................................................ 8
Câu 2: Thăc măc vê Chinh sach thuê GTGT đôi vơi hoat đông chuyên nhương bât đông san đươc TCT
tra lơi qua CV sô 26/TCT-CS ngay 03/01/2018 như sau: ................................................................................... 9
Câu 3: Tra lơi công văn số 48197/CT-KT1 ngày 18/7/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai khấu
trừ thuế GTGT tại chi nhánh phụ thuộc, TCT đa co cv sô 31/TCT-CS ngay 03/01/2018 như sau: ............. 11
Câu 4: Thăc măc vê khâu trư thuê đôi vơi trương hơp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá
trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tông giá trị trên 20 triệu. TCT đa co cv sô
35/TCT-CS ngay 03/01/2018 như sau: ................................................................................................................ 12
Câu 5: Về gia tinh thuê đôi vơi DN co hoat đông kinh doanh bât đông san, TCT đa co CV sô 40/TCT-CS
ngay 03/01/2018 như sau: .................................................................................................................................... 13
Câu 6: Cv sô 5877/TCT-CS cua TCT tra lơi về việc hạch toán, thu nộp giá dịch vụ thoát nước năm 2017
như sau: ................................................................................................................................................................. 16
Câu 7: CV sô 5817/TCT-KK ngay 20/12/2017 tra lơi thăc măc vê kê khai bù trừ thuế GTGT dự án đầu tư
như sau: ................................................................................................................................................................. 18
Câu 8: Thăc măc về việc thuế suất thuế GTGT đối với lượng nhiên liệu còn tồn trên tàu khi bàn giao tàu
cho Người thuê tàu tại các cảng nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến qua CV sô
5587/TCT-DNL như sau: ..................................................................................................................................... 19
Câu 9: Thăc măc vê Hoan thuê GTGT đôi vơi dư an đâu tư. CV sô 5473/TCT-CS ngay 28/11/2017 cua
TCT hương dân như sau: .................................................................................................................................... 20
Câu 11: Công văn số 3730/CT-KK ngày 19/9/2017 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình thăc măc về hoàn thuế
GTGT trong trương hơp DN kinh doanh vưa co hang hoa, DV xuât khâu vưa co hang hoa, DV ban trong
nươc. Câu tra lơi ơ Cv sô 5397/TCT-CS ngay 23/11/2017 như sau: ................................................................ 24
Câu 12: Công Ty Vietsolar vương măc vê viêc hoan thuê GTGT. TCT đa co cv sô 5393/TCT-CS ngay
23/11/2017 như sau: .............................................................................................................................................. 26
Câu 13: Thăc măc về việc xử lý hồ sơ hoàn thuế của Ban Điều hành dự án thủy điện PleiKrong ? TCT đa
co CV sô 5351/TCT-KK ngay 21/11/2017 như sau:.......................................................................................... 27
Câu 14: Công ty Viet Cement Teminal vương măc trong hoan thuê GTGT .................................................. 29
Câu 15: Công ty CP PPI thăc măc vê hoan thuê GTGT ................................................................................... 30
Câu 16: Hoàn thuế GTGT nộp thừa của Công Ty CP CBTS XNK Việt Cường............................................ 32
Câu 17:Góp vốn để tăng phần vốn góp theo hình thuwscs cấn trừ số tiền cho thuê đất nhiều năm theo hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên (hàng quý có xuất hóa đơn tiền thuê đất gồm 10% thuế GTGT) thì có phù
hợp và số thuế GTGT này có đủ điều kiện khấu trừ đầu vào? ........................................................................ 33
Câu 18: Giải đáp vướng mắc trong việc khấu trừ thuế GTGT? ...................................................................... 35
Câu 19: Hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa? ................................................................ 37
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
3
Câu 21: Giải đáp vướng mắc về mẫu biểu khai, nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh................................... 40
Câu 22: Thuế GTGT trường hợp Công Ty thu mua đồng, phế liệu của các DN trong nước để tinh luyện
đồng đạt tỷ lệ đồng tinh chất cao, cuốn ống xuất khẩu ..................................................................................... 42
Câu 23: Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng? ....................... 43
Câu 24: Hoàn thuế GTGT đối với thủy điện Đăk Pô Cô? ............................................................................... 44
Câu 25: Thuế GTGT đối với giá trị còn lại của tài sản khi doanh nghiệp giải thể? ..................................... 47
Câu 26: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho chi nhánh công ty hoạch toán phụ thuộc phải xem xét các khoản
nợ thuế của công ty tại trụ sở chính? ................................................................................................................. 48
Câu 27: Chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ tiêm vắc xin? ...................................................................... 51
Câu 28: Giải đáp vướng mắc trong hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của công ty CP phát triển năng
lượng Sơn Vũ? ...................................................................................................................................................... 52
Câu 29: Kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh LPG condensate sản xuất tại Nhà máy
chế biến khí Cà Mau? .......................................................................................................................................... 54
Câu 30: Chính sách thế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu? ............................................................................ 55
Câu 31: Quy định về mức thế suất thế GTGT? ................................................................................................. 58
Câu 32: Giải đáp vướng mắc trong hoàn thuế GTGT đối với Công Ty TNHH thương mãi và dịch vụ
Thanh Cao? .......................................................................................................................................................... 59
Câu 33: Khê khai khấu trừ thế GTGT các hóa đơn thanh toán qua tài khoản ngân hang không đăng ký
với cơ quan thuế? ................................................................................................................................................. 61
Câu 34: Hoàn thế GTGT trong trường hợp mua xi măng để xuất khẩu? ...................................................... 62
Câu 35: Thế GTGT đối với mặt hàng hạt đậu nành biến đổi gen nhập khẩu? .............................................. 63
Câu 36: Chính sách thế GTGT đối với các khoản thu của ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Kon Tum? ............................................................................................................................................................. 65
Câu 37: Giải đáp vướng mắc trong việc kê khai thế GTGT của Công ty TNHH Cảng quốc tế Cái Mép? . 66
Câu 38: Thuế GTGT đối với dịch vụ xét nghiệm giải phẩu ? .......................................................................... 69
Câu 39: Cơ sở sản xuất kinh doanh sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu đế sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì có được
khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào không? ................................................................................................. 70
Câu 40: Hoàn thuế GTGT đối với ban quản lý dự án Nhà máy bột giấy Phương Nam? .............................. 72
Câu 41: Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp sai chi tiêu [22] – Thuế GTGT còn được
khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai 01/GTGT? .................................................................................. 73
Câu 42: Giải đáp vướng mắc trong việc hoàn thuế GTGT mặt hàng Mì Lát (Sắn lát khô)năm 2014 của
doanh nghiệp TN Minh Sáng? ............................................................................................................................ 73
Câu 43: Về việc khấu trừ thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài? .............................................. 75
Câu 44: Hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư của Công ty TNHH lương thực Hiệp Tài? ................. 76
Câu 45: Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản? ................ 78
Câu 46: Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu?................................................................................. 81
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
4
Câu 47: Thuế GTGT đối với trường hợp bán tàu biển của Công ty Vicem vật tư vận tải xi măng? .......... 83
Câu 48: Hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh đã nộp?............................................. 85
Câu 49: Hoàn thuế GTGT của DNTN gốm sứ Đại Hồng Phát? ...................................................................... 86
Câu 50: Hoàn thuế GTGT đối với dự án khoan giếng nâng công suất hệ thống cấp nước? ......................... 87
Câu 51: Giải đáp vướng mắc trong việc hoàn thuế GTGT của hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp
Tháng Tiến do khai bổ sung tờ khai 01/GTGT sai? .......................................................................................... 90
Câu 52: Trả lời việc hoàn thuế GTGT của Công ty TNHH xây dựng Choong Jeon VN? ............................ 93
Câu 53: Hướng dẫn và xem xét hoàn thuế GTGT phát sinh cho giai đoạn trước khi sản phẩm không chịu
thuế GTGT? .......................................................................................................................................................... 94
Câu 54: Giải đáp vướng mắc trong hoàn thuế GTGT của Kim Hoàng? ....................................................... 95
Câu 55: Chuyển kê khai thuế GTGT của các chi nhanh về chủ sở chính? ..................................................... 97
Câu 56: Khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và ngoại tỉnh? ..... 99
Câu 57: Chính sách thuế đối với hoạt động tạm nhập tái xuất xăng dầu của Công ty CP cung ứng tàu biển
Đà Nẵng? ............................................................................................................................................................. 100
Câu 58: Thuế GTGT đối với hoạt động rà phá bom mìn? ............................................................................. 104
Câu 59: Hoàn thuế hàng xuất khẩu đối với Công ty CP thực phẩm Agrex Sài Gòn? ................................. 104
Câu 60: Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu? ................................................................. 105
Câu 61: Kê khai thuế GTGT trường hợp xuất hóa đơn điều chỉnh thuế suất cho các hóa đơn đã kê khai?
.............................................................................................................................................................................. 106
Câu 62: Xử lý truy hoàn thuế GTGT qua kiểm tra sau hoàn thuế đối với Công ty TNHH Beesco Vina? 111
Câu 63: Phương pháp tính thuế GTGT? ......................................................................................................... 112
Câu 64: Hoàn thuế GTGT đối với trường hợp Công ty TNHH XNK thủy sản Tiến Thành xuất khẩu cá
tra nguyên con? .................................................................................................................................................. 112
Câu 65: Xử lý vướng mắc trong hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty CP đầu tư xây dựng
Trung Nam? ........................................................................................................................................................ 114
Câu 66: Kê khai, khấu trừ các hóa đơn GTGT đầu vào còn sót chưa khai? ................................................ 115
Câu 67: Chính sách thuế GTGT đối với nhà ở tái định cư? .......................................................................... 117
Câu 68: Hoàn thuế GTGT đối với nhà máy thủy điện? ................................................................................. 118
Câu 69: Thuế GTGT đối với hàng hóa dùng để tài trợ? ................................................................................ 122
Câu 70: Kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án tư kho Kiên Long Bank Bến Lức – Cần Đước của Công
ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Kiên Long? ...................................... 122
Câu 71: Thuế GTGT đối với sản phẩm dầu ăn cao cấp Rance? .................................................................... 123
Câu 72: Thuế suất đối với khoản hoa hồng trên doanh số cho cái nhân kinh doanh? ................................ 126
Câu 73: Xử lý vướng mắc về hoàn thuế GTGT của công ty CP đầu tư và phát triển Phương Nam? ....... 128
Câu 74: Bù trừ tiền thuế nợ vào tiền thuế GTGT được hoàn? ..................................................................... 131
Câu 75: Hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư nhà máy thủy điện Chi Khuê? ............................................... 132
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
5
Câu 76: Chính sách thuế GTGT đối với dự án sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo?
.............................................................................................................................................................................. 135
Câu 77: Hoàn thuế GTGT đối với hoạt động tổ chức sản xuất kép kín của Công ty CP cao su Đồng Phú
Đăk Nông? .......................................................................................................................................................... 135
Câu 78: Thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng vãng lai? .......................................................................... 137
Câu 79: Thuế GTGT đối với bã võ hạt điều? .................................................................................................. 139
Câu 80: Chính sách thuế GTGT trường hợp Công ty TNHH Toyota Ninh Kiều thực hiện khuyến mãi
bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ và bán xe ô tô có giảm giá bằng cách bán
hàng với giá thấp hơn giá bán trước? .............................................................................................................. 139
Câu 81: Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư xây dựng hỗn hợp cao tầng của Công ty TNHH 19-12 Bắc
Hà? ....................................................................................................................................................................... 140
Câu 82: Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định? ......................................................................... 142
Câu 83: Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt cho doanh nghiệp chế xuất? ......... 144
Câu 84: Kê khai, hoàn thuế GTGT máy móc thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư?
.............................................................................................................................................................................. 146
Câu 85: Thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản được xác định là đã qua chế
biến thành sản phẩm khác? ............................................................................................................................... 148
Câu 86: Xử lý vi phạm hành chính kê khai thuế GTGT đầu vào là tiền bồi thường tài nguyên rừng đã
nộp NSNN? ......................................................................................................................................................... 150
Câu 87: Chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu? ......................................................................... 152
Câu 88: Thuế GTGT đối với sản phẩm tro trấu? ........................................................................................... 154
Câu 89: Thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế
xuất? .................................................................................................................................................................... 155
Câu 90: Thuế suất thuế GTGT của mặt hàng bao đay? ................................................................................. 156
Câu 91: Chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm? ............................................... 157
Câu 92: Thuế GTGT của mặt hàng mỡ cá tra thu hồi từ quy trinh sơ chế cá tra phi lê? ........................... 159
Câu 93: Thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bán sổ xố? .............................................................................. 160
Câu 94: Chính sách thuế đối với chương trình khuyến mại và gói cước vi phạm quy định? ..................... 161
Câu 95: Thuế GTGT đối với dịch vụ thị thực? ............................................................................................... 162
Câu 96: Thuế GTGT trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán, cho, tặng,
làm hàng mẫu (không thu tiền) đối với các mặt hàng là thịt bò tươi, táo? ................................................... 163
Câu 97: Trường hợp khai sai từ tờ khai mẫu 01/GTGT thành tờ khai mẫu 02/GTGT? ............................ 165
Câu 98: Khai bổ sung và điều chỉnh thuế GTGT trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế GTGT đã nộp của
những năm trước bị sai? .................................................................................................................................... 166
Câu 99: Mức thuế suất thuế GTGT áp dụng cho các sản phẩm tinh bột nghệ, tinh bột tam thất và các sản
phẩm mật ông như mật ong sữa chúa, mật ong tam thất, sâm mật ong…? ................................................. 169
Câu 100: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa mua vé máy bay của đại lý cấp 2? ........... 172
PHẦN II: 40 TÌNH HUỐNG GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.......... 173
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
6
Câu 101: Trong cùng một thời gian, nếu DN được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế ..................................... 173
Câu 102: Hoàn thuế TNDN khi chuyển địa điểm kinh doanh? ..................................................................... 174
Câu 103: Xác định được các chi phí được trừ khi tính thuế TNDN? ............................................................ 177
Câu 104: Xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các dự án đầu tư của Công ty TNHH Samsung
Electronics Việt Nam (SEV)? ............................................................................................................................ 178
Câu 105: Khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh? .............................. 180
Câu 106: Ưu đãi thuế TNDN đối với trường hơp của công ty TNHH Liêm Duyên Hải? ........................... 181
Câu 107: Khai bổ sung thuế TNDN? ................................................................................................................ 182
Câu 108: Hồ sơ hợp lệ để tính chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN? ......................... 183
Câu 109: Ưu đãi thuế đối với hoạt động của dự án đầu tư mở rộng? ........................................................... 185
Câu 110: Nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN? .................... 186
Câu 111: Thuế suất thuế TNDN trường hợp của công ty TNHH ISD Wood Material(VN)? ..................... 189
Câu 112: Xác đinh ưu đãi thuế TNDN đói với trường hợp Công ty cổ phần thiết bị điện Phước Thạnh? 190
Câu 113: Chuyển lỗ đối với hàng hóa bị thiệt hại do chìm tàu? ................................................................... 192
Câu 114: Chính sách thuế TNDN khi chuyển nhượng bất đông sản? ........................................................... 194
Câu 115: Ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoat động chế biến nông sản, thủy sản? ....................... 196
Câu 116: chi phí bồi thường cho khách thuê kho bãi trường hợp công ty thu hồi lại kho bãi để triển khai
dự án (Công ty là CĐT) có được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN? ........ 198
Câu 117: Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế trường hợp công ty xây dựng ký hợp đồng giao khan với
các cái nhân kinh doanh để thực hiện các công việc như: vận chuyển, bốc xếp, xây,ốp, hoàn thiện…? ... 200
Câu 118: Hoạnh toán chi phí tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp? ............................................... 203
Câu 119: Kê khai, nộp thuế TNDN trường hợp nhận tiền cấp hỗ trợ (không hoàn lại)? ............................ 204
Câu 120: Hướng dẫn xử lý đối với khoản thiệt hại của doanh nghiệp (sản phẩm Note 7 của Công ty
TNHH Samsung Electronics Việt Nam)? ......................................................................................................... 205
Câu 121: Số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương được tính được tính vòa chi phí được trừ khi xác dịnh
thu nhập chịu thuế TNDN? ............................................................................................................................... 207
Câu 122: Khoản chi phí khấu hao TSCĐ của tài sản toàn nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sxkd
của công ty, vừa cho thuê có tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN? ............. 208
Câu 123: Chính sách thuế áp dụng cho ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông
Quảng Nam? ....................................................................................................................................................... 210
Câu 124: Ưu đãi thuế TNDN đối với DN mới thành lập trong KCN và đối hoạt đông thương mại trong
KCN? ................................................................................................................................................................... 212
Câu 125: Khoản chi phí khoản tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp cho nhân viên đi công tác thực hiện theo
đúng quy chế tài chính, quy chế nội bộ của đơn vị có được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu
nhập chịu thuế TNDN? ...................................................................................................................................... 217
Câu 126: Thuế GTGT, TNDN trường hợp công ty mua máy móc thiết bị tổ chức nước ngoài, đã nhập
hàng và gửi lại kho ngoại quan sau đó bán trực tiếp cho khách hàng ở nước ngoài? ................................. 218
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
7
Câu 127: Khoản chi lương tháng thứ 13 chi trả cho người lao động trước thời điểm nộp báo cáo quyết
toán thuế TNDN (31/3 năm sau) có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của
năm trước? .......................................................................................................................................................... 219
Câu 128: Chi phí được trừ đối với các khoản đóng góp từ thiên thông qua tổ chucwsphi chính phủ
VinaCapital Foundaition? ................................................................................................................................. 222
Câu 129: Chính sách thuế đối với giai đoạn chuyển đổi từ chi nhánh thành Công ty Luật Nishimura &
Asahi Việt Nam? ................................................................................................................................................. 223
Câu 130: Chính sách thuế TNDN đối với công ty cổ phần công trinh công cộng Vĩnh Long? ................... 225
Câu 131: Chế độ ưu đãi về thuế TNDN đối với dự án đầu tư? ...................................................................... 227
Câu 132: Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp bị chấm dứt ưu đãi thuế do đáp ứng diều kiện tỉ lệ
xuất Khẩu Theo cam kết WTO? ....................................................................................................................... 230
Câu 133: Ưu đãi thuế TNDN đối với công ty TNHH MTV làng du lịch Viila Louisse huế? ....................... 233
1. Về hạch toán chi phí quản lý trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định, chưa đi vào hoạt
động kinh doanh. ................................................................................................................................................ 233
Câu 134: Chính sách thuế TNDN đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh?.................................................... 235
Câu 135: Khoản chi phí lại suất vay khi khí hợp đồng vay tiền của các tổ chức tín dụng và các cá nhân về
phục vụ hoạt động sxkd với mức lãi xuất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do NHNN Việt Nam
công bố tại thời điểm vay và công ty đã được góp đủ vốn điều lệ nhưng chưa thanh táo do chưa đến hạn
có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tương ứng với năm phát sinh
chi phí lãi vay phải trả? ..................................................................................................................................... 236
Câu 136: Hướng dẫn về việc áp dụng thuế suất thuế TNDN từ năm 2016 đối với lĩnh vực khai thác, chế
biên tiêu thụ than, khoán sản? .......................................................................................................................... 238
Câu 137: Hoạch toán chi phí chênh lệch giữa giá mua vàng, ngoại tệ so với giá niêm yết? ........................ 240
Câu 138: Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trường hợp công ty lắp đặt thang máy mới
thay thế thang máy cũ đã hư hỏng nhưng chưa khấu hao hết? ..................................................................... 241
Câu 139: Chính sách thuế TNDN đối với Công ty cổ phần đường Kon Tum? ............................................ 242
Câu 140: Chính sách thuế TNDN đối với công ty TNHH Thời trang Star? ................................................ 243
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
8
PHẦN I: 100 TÌNH HUỐNG GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Câu 1: Công văn số 2941/CT-KK ngày 26/10/2017 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về việc
điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng của thời kỳ đã kiểm tra thuế. Về vấn đề này, Tổng cục
Thuế tra lơi qua công văn Sô 280/TCT-CS ngay 17/01/2018 như sau:
- Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định
nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế như sau:
“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và
nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào,
không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau
kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh
tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự
khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ
quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.”
Tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
... Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ
thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
9
nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau
kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
...- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã
kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số
thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh
và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra phát hiện..
Câu 2: Thăc măc vê Chinh sach thuê GTGT đôi vơi hoat đông chuyên nhương bât đông san
đươc TCT tra lơi qua CV sô 26/TCT-CS ngay 03/01/2018 như sau:
Tại Khoản 6 Điều 5, Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2013) quy định:
- Khoản 6 Điều 5:
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
…
6. Chuyển quyền sử dụng đất”
- Khoản 1 Điều 7
“Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
…
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia
tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;”
Tại Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 4. Giá tính thuế
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
10
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị
gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán
đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
…
3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể
tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật;
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất
trúng đấu giá;
….
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê
khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng
đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ
tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng
chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
11
Căn cứ quy định nêu trên:
- Đối với các hàng hóa, dịch vụ thông thường: Giá tính thuế GTGT là toàn bộ giá thanh toán mà
cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ được hưởng.
- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, do quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, vì vậy giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định bằng (=) Giá chuyển nhượng
bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế
giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị
cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia
tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê
khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử
dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Do đó, nội dung ví dụ số 37 tại điểm a.4 Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
18/12/2013 ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính là phù hợp với quy định tại Khoản 6 Điều 5 Luật
thuế GTGT năm 2008, phù hợp với quy định tại gạch đầu dòng thứ tư điểm a Khoản 3 Điều 4
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
Câu 3: Tra lơi công văn số 48197/CT-KT1 ngày 18/7/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc
kê khai khấu trừ thuế GTGT tại chi nhánh phụ thuộc, TCT đa co cv sô 31/TCT-CS ngay
03/01/2018 như sau:
Tại Điều 15 Thông tư số 06/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08
tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
về điều kiện khấu trừ:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào...
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng
hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
12
a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy
nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên
mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này
đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các
hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.”
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành về Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng về điều kiện khấu trừ thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài
chính về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo nội dung báo cáo của Cục Thuế TP. Hà Nội tại công văn số
48197/CT-KT1, đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội trên cơ sở tình hình thực tế của doanh nghiệp và
đối chiếu với các hướng dẫn nêu trên để xử lý theo quy định.
Câu 4: Thăc măc vê khâu trư thuê đôi vơi trương hơp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà
cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tông giá trị
trên 20 triệu. TCT đa co cv sô 35/TCT-CS ngay 03/01/2018 như sau:
Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định về
điều kiện khấu trừ thuế GTGT như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
13
"Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng
mua nhiều lần trong cùng ngày có tong giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối
với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng".
Tại đoạn cuối tiết b điểm 1.3 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
"Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng
nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chỉ được
khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng".
- Tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“đ) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng
nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ
được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là
người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT".
Câu 5: Về gia tinh thuê đôi vơi DN co hoat đông kinh doanh bât đông san, TCT đa co CV
sô 40/TCT-CS ngay 03/01/2018 như sau:
Tại khoản 6 Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế như sau:
"6. Chuyển quyền sử dụng đất."
Tại khoản 1.8 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về giá tính thuế như sau:
"1.8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động
sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại
thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
14
hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất
tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng."
Tại điểm b.1 và b.2 khoản 2.18 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn chứng từ như sau:
"b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng
liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp
vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm
theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
…
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp
- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;"
Tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập
hóa đơn như sau:
"b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ
để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn
trả hàng hoá."
Tại điểm 2.8 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như sau:
"2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng,
nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ
hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn
ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
15
Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán
phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế
GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả
hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
Theo trình bày tại công văn số 208/CV-KHKD ngày 05/10/2017 của Công ty Cổ phần Đầu tư và
địa ốc Sài Gòn Chợ Lớn (sau đây gọi là Công ty):
Năm 2010, Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty TNHH Đầu tư Bất Động Sản
Phú Trí (sau đây gọi là Công ty Phú Trí) để thành lập pháp nhân thứ ba là Công ty TNHH TM
DV BĐS Phú Vinh (sau đây gọi là Công ty Phú Vinh) giá trị tài sản góp vốn vào pháp nhân thứ
ba là quyền sử dụng đất địa chỉ 432-434-436 An Dương Vương, phường 4, Quận.5, thành phố Hồ
Chí Minh và tỷ lệ góp vốn như sau:.Công ty góp 5% giá trị quyền sử dụng đất, Công ty Phú Trí
góp 95% giá trị quyền sử dụng đất bằng số tiền 53.219.000.000 đồng. Năm 2010, 2011, Công ty
đã xuất hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế GTGT đối với số tiền tương ứng với 95% giá trị quyền
sử dụng đất cho Công ty Phú Trí khi góp vốn để thành lập Công ty Phú Vinh. Công ty- Phú Trí
chưa kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào hóa đơn nêu trên.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh xem xét tình hình
thực tế tại doanh nghiệp để hướng dẫn các bên xuất hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa, kê khai và
nộp thuế theo đúng quy định.
Trường hợp, năm 2010, 2011 doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh bất động sản thì lập hóa đơn
GTGT cho người mua, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá
thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng
do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của
pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ để xác định giá
tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng.
Trường hợp, doanh nghiệp có hoạt động góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp thì
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
16
Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn GTGT cho người mua nhưng người trả lại hàng cho
người bán thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.8 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Câu 6: Cv sô 5877/TCT-CS cua TCT tra lơi về việc hạch toán, thu nộp giá dịch vụ thoát
nước năm 2017 như sau:
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải quy định:
“Điều 43. Phương thức thu, thanh toán tiền dịch vụ thoát nước
1. Đối với hộ thoát nước:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền dịch vụ thoát
nước thông qua hóa đơn tiền nước đối với các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp
nước tập trung và được hưởng chi phí dịch vụ đi thu;”
Tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 1 Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND
tỉnh Sơn La về việc quy định giá dịch vụ thoát nước và quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ
thoát nước trên địa bàn tỉnh Sơn La quy định:
“Điều 1. Quy định mức giá thu dịch vụ thoát nước và quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ thoát
nước trên địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
…
5. Đơn vị thu tiền giá dịch vụ thoát nước
- Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung:
Giao Công ty cổ phần cấp nước Sơn La và các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước có
trách nhiệm tổ chức thu giá dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
17
6. Quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ thoát nước
6.1. Nguồn thu từ dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước của Công ty Cổ phần cấp nước
Sơn La và các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước. Sau khi nộp thuế giá trị gia tăng
(10%) theo quy định, được để lại 5% trên tổng số thu thực tế để phục vụ công tác thu; Số còn lại
85% nộp vào ngân sách nhà nước và thực hiện phân bổ cho các dự án thoát nước, xử lý nước thải
của các huyện, thành phố được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định...”
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
…
c) Sửa đổi điểm b Khoản 3 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo thông tư này (thay thế
cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính)..."
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
18
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần cấp nước Sơn La được UBND tỉnh giao
thu tiền dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước; sau khi nộp thuế GTGT 10% theo quy
định, Công ty được để lại 5%, còn lại 85% nộp vào NSNN thì về bản chất đây là khoản thu hộ
của Công ty CP cấp nước Sơn La.
Công ty cổ phần cấp nước Sơn La kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ thoát nước, nhưng
không được bù trừ số thuế phải nộp trên với thuế GTGT đầu vào của Công ty.
Câu 7: CV sô 5817/TCT-KK ngay 20/12/2017 tra lơi thăc măc vê kê khai bù trừ thuế GTGT
dự án đầu tư như sau:
Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định:
“...c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định
của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.”
Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế quy định:
“a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư
xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố,
đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và
phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
19
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư,
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.”
Căn cứ các quy định trên, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư kê khai trên Tờ khai 02/GTGT
được chuyển sang Tờ khai 01/GTGT để bù trừ với số phải nộp bao gồm số thuế tại chỉ tiêu 21
(thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang) và số thuế tại chỉ tiêu 28 (tổng số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua vào) của Tờ khai 02/GTGT, nhưng không vượt quá số
thuế tại chỉ tiêu 40 (thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ) của Tờ khai 01/GTGT.
Vì vậy, Tổng cục Thuế đồng ý với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số
69018/CT-KK&KTT như sau: Đơn vị được bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa
được hoàn kỳ trước chuyển sang trên Tờ khai 02/GTGT với số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh trên Tờ khai 01/GTGT cùng kỳ.
Câu 8: Thăc măc về việc thuế suất thuế GTGT đối với lượng nhiên liệu còn tồn trên tàu khi
bàn giao tàu cho Người thuê tàu tại các cảng nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có
ý kiến qua CV sô 5587/TCT-DNL như sau:
Tại Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”.
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 31/2013 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội quy định:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
20
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu,...”
Căn cứ các quy định nêu trên và báo cáo của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng cục Thuế
hướng dẫn như sau:
- Trường hợp nhiên liệu tồn chứa trên tàu được Vinalines mua ở nước ngoài hoặc Vinalines nhận
được khi nhận bàn giao tàu của Người thuê tàu (là các tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam) tại các cảng ngoài Việt Nam, sau đó Vinalines giao cho Người thuê tàu (là các
tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) tại các cảng bên ngoài Việt Nam thì
đây là hoạt động mua bán phát sinh ngoài Việt Nam nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp nhiên liệu tồn chứa trên tàu được Vinalines nhận được khi nhận bàn giao tàu của
Người thuê tàu (là các tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) tại cảng
ngoài Việt Nam: Nếu đưa vào Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất theo
quy định khi nhập khẩu và áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% khi xuất khẩu nếu đáp ứng
các quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng.
Câu 9: Thăc măc vê Hoan thuê GTGT đôi vơi dư an đâu tư. CV sô 5473/TCT-CS ngay
28/11/2017 cua TCT hương dân như sau:
Tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ
trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy
kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
21
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang
trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải
kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối
đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
….
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ
dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở
kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
….
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư....”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
22
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lai Châu căn cứ quy định nêu trên và tình hình hoạt động thực tế của đơn
vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định.
10. Công văn sô 5403/TCT-CS ngay 23/11/2017 tra lơi công văn số 6049/CT-KK của Cục
Thuế TP Hải Phòng vương măc vê hoan thuê GTGT:
Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
…
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.””
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
…
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
23
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng
đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở
chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối
với dự án đầu tư.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang
trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải
kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa
bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
24
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.”
Tại tiết b khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về kê khai thuế GTGT: “b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh
doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở
chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ,
kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng
ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế TP Hải Phòng, Tổng cục Thuế thống
nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế TP Hải Phòng nêu tại công văn số 6049/CT-KK: Trường hợp
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kho vận Phú Hưng
phát sinh số thuế GTGT phải nộp thì Công ty và Chi nhánh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên thì Chi nhánh được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Câu 11: Công văn số 3730/CT-KK ngày 19/9/2017 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình thăc măc
về hoàn thuế GTGT trong trương hơp DN kinh doanh vưa co hang hoa, DV xuât khâu vưa
co hang hoa, DV ban trong nươc. Câu tra lơi ơ Cv sô 5397/TCT-CS ngay 23/11/2017 như
sau:
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều
13 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo
Luật số 31/2013/QH13 quy định:
“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
25
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không
thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực
hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi
phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc
đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế”.
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về hoàn thuế GTGT:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường
hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng
thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa
có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở
lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị
gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp
không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá
trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện
tại.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn: “4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu
…
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
26
trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện
tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch
toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ
với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT
được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nhân (x) với 10%.”
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế
GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không
hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa,
dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước
đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch
toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ
với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT
được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nhân (x) với 10%.
Câu 12: Công Ty Vietsolar vương măc vê viêc hoan thuê GTGT. TCT đa co cv sô
5393/TCT-CS ngay 23/11/2017 như sau:
Ngày 16/8/2017, Tổng cục Hải quan đã có văn bản số 315/TXNK-CST ý kiến như sau:
“...1. Sau khi tra cứu trên hệ thống Vnaccs và hồ sơ gửi kèm của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan thấy:
Công ty Vietsolar đăng ký tờ khai nhập khẩu số 101297466430/A12 ngày 8/3/2017 (nhập kinh
doanh, thuế GTGT: 372.119.800 đồng) tấm tế bào quang điện tử Công ty TNHH Vina Cell
Technology, KCN Vân Trung, Bắc Giang (Khu phi thuế quan).
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
27
Ngày 22/3/2017, Công ty Vietsolar đăng ký tờ khai xuất khẩu số 30124982360/E82 (xuất nguyên
liệu gia công ở nước ngoài) thuê Công ty TNHH Việt Nam Sunnergy gia công sản phẩm và nhận
lại sản phẩm gia công từ Công ty TNHH Việt Nam Sunergy theo tờ khai nhập khẩu số
101328763801/E41 (nhập sản phẩm thuê gia công ở nước ngoài) ngày 28/3/2018 (tiền thuế
GTGT là 416.232.960 đồng).
Sau đó, Công ty Vietsolar xuất khẩu sản phẩm này (sản phẩm nhận từ Công ty TNHH Sunergy)
sang Thổ Nhĩ Kỳ theo tờ khai xuất khẩu số 3012598803000/B11 ngày 29/3/2017 (xuất kinh
doanh).
Tuy nhiên, tại hồ sơ lấy ý kiến của Tổng cục Thuế không thể hiện mối quan hệ giữa Công ty
Vietsolar và Công ty TNHH Việt Nam Sunergy là quan hệ xuất nhập khẩu.
1. Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế
TTĐB và Luật QLT số 106/2016/QH13, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
1/7/2016 của Chính phủ thì: “Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng
hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn
hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.”
Xét mối quan hệ giữa Công ty Vietsolar và Công ty TNHH Việt Nam Sunergy là quan hệ xuất
nhập khẩu, sản phẩm Công ty Vietsolar nhận lại từ Công ty TNHH Việt Nam Sunergy là sản
phẩm nhập khẩu vào Việt Nam...”
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trên cơ sở tình hình thực tế và căn cứ ý kiến của Tổng
cục Hải quan nêu trên, đối chiếu các quy định hiện hành về việc hoàn thuế để xử lý theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Câu 13: Thăc măc về việc xử lý hồ sơ hoàn thuế của Ban Điều hành dự án thủy điện
PleiKrong ? TCT đa co CV sô 5351/TCT-KK ngay 21/11/2017 như sau:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
28
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của
mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế
nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm
a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự
quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng
loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản
1 Điều này).
….
c ) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b
khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định
tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà
vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn
thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương
VII Thông tư này”.
Căn cứ Điểm 1a Điều 18 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về đăng ký thuế:
“1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác:
…
Đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế
quản lý đơn vị trực thuộc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc.”
Căn cứ quy định nêu trên:
Ban Điều hành dự án thủy điện PleiKrong (MST:0100105870-046) là đơn vị trực thuộc của Tổng
công ty Sông Đà, được thành lập theo Quyết định số 10/TCT-TCĐT ngày 22/7/2003 và giải thể
theo quyết định số 29/TCT-TCDT ngày 17/2/2010 của Tổng Công ty Sông Đà. Vì vậy, Tổng
Công ty Sông Đà là đơn vị thực hiện thủ tục hoàn số thuế nộp thừa của Ban Điều hành dự án thủy
điện PleiKrong với Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
29
Câu 14: Công ty Viet Cement Teminal vương măc trong hoan thuê GTGT
Trả lời Công văn số 8708/CT-PC ngày 13/9/2017 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về
việc hoàn thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 7 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng quy định:
Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn
quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế…”
- Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý
(đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít
nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế”.
- Công văn số 10315/BTC-TCT ngày 25/7/2016 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Luật số
106/2016/QH13 hướng dẫn: “... Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu
trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc
trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế
GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính thì cơ quan thuế vẫn tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh và giải
quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định của pháp luật”.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
30
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số 71-2016 CV/VCT-JSC
ngày 10/10/2016 của Công ty cổ phần Viet Cement Terminal đã được Chi cục thuế quận Phú
Nhuận trả lời tại công văn số 3494/CCT.PN-KT4 ngày 26/4/2017 với nội dung không đủ điều
kiện hoàn thuế.
Theo đó, Công ty đã lập hồ sơ khai điều chỉnh bổ sung, chuyển số còn được khấu trừ, đề nghị
hoàn tại quý 2/2016 sang quý 4/2016 để bù trừ với số thuế GTGT đầu ra phát sinh tại quý
4/2016; đồng thời Công ty có văn bản ngày 15/7/2017 gửi Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đề nghị
xem xét việc giải quyết hoàn thuế của Công ty.
- Công văn số 3769/TCT-TTr ngày 21/8/2017 của Tổng cục Thuế ban hành về việc rà soát hồ sơ
hoàn thuế GTGT hướng dẫn: “Tổng cục Thuế đã có cuộc họp với Cục thuế TP Hồ Chí Minh, cục
Thuế TP Hà Nội và đại diện các Vụ của Tổng cục Thuế (Thanh tra, Chính sách, Kiểm tra nội bộ
và Pháp chế) ngày 12/7/2017. Tại cuộc họp, đã thống nhất nội dung giao các Cục Thuế thực hiện
rà soát cụ thể từng hồ sơ hoàn thuế GTGT và đặc thù của từng doanh nghiệp để xác định nghĩa
vụ kê khai thuế GTGT và hoàn thuế GTGT theo đúng quy định.
Do vậy, đề nghị Cục Thuế TP Hồ Chí Minh thực hiện theo đúng yêu cầu tại Thông báo số
242/TB-BTC và nội dung đã thống nhất tại cuộc họp ngày 12/7/2017 để rà soát từng hồ sơ cụ thể
về hoàn thuế GTGT theo đúng quy định”.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục thuế TP Hồ Chí Minh rà soát toàn bộ hồ
sơ khai thuế GTGT, kết quả kiểm tra hoàn thuế của Công ty cổ phần Viet Cement Terminal để
hướng dẫn Công ty kê khai điều chỉnh bổ sung và lập hồ sơ hoàn thuế theo quy định tai Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Cục thuế giải quyết hoàn thuế theo quy
định tại khoản 7 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 và khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-
BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đối với số thuế GTGT chưa được khấu trừ luỹ kế 4 quý
liên tục tính đến hết quý 2/2016 sau khi đã bù trừ với các khoản phát sinh phải nộp do Công ty kê
khai điều chỉnh bổ sung.
Câu 15: Công ty CP PPI thăc măc vê hoan thuê GTGT
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 11053/VPCP-V.I ngày 17/10/2017 của Văn phòng Chính
phủ về việc đơn khiếu nại của Công ty cổ phần PPI khiếu nại nội dung văn bản trả lời số
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
31
4285/TCT-KK ngày 20/09/2017 của Tổng cục Thuế về giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia
tăng. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, ...
Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý
(đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít
nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế”.
Căn cứ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần PPI, trong kỳ đề nghị hoàn
thuế từ tháng 9/2012 đến quý 2/2016: trong đó từ quý I/2014 đến hết quý 2/2016 Công ty không
phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp (Năm
2014 là 1.652.318.919 đồng; năm 2015 là 1.732.417.226; năm 2016 là 1761.380.644 đồng), phát
sinh thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ mua vào số tiền 63.998.129 đồng. Đồng thời, Biên
bản kiểm tra trước hoàn thuế ngày 09/10/2017 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh không xác định số
thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng
hàng hóa, dịch vụ mua vào không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT và thực tế
hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty cổ phần PPI không đủ điều kiện xét hoàn thuế theo
hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
32
Câu 16: Hoàn thuế GTGT nộp thừa của Công Ty CP CBTS XNK Việt Cường
Căn cứ Khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Khoản 5 Điều 28, Điều 33, Điều 57, Điểm d Khoản 2 Điều 59 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ Điều 26 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3.1 Mục III công văn số 1801/KBNN-KTNN ngày 18/7/2014 của
Kho bạc nhà nước về việc hướng dẫn kế toán chi hoàn thuế GTGT theo Thông tư số 150/2013/TT-
BTC;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2 Mục II Công văn số 5563/KBNN-KTNN ngày 27/12/2016 của
Kho bạc nhà nước về việc hướng dẫn kế toán chi hoàn thuế GTGT theo Thông tư số 99/2016/TT-
BTC ;
Trường hợp Công ty CP CBTS XNK Việt Cường (sau đây gọi tắt là Công ty Việt Cường) đã
tạm nộp số tiền 49.035.232 đồng vào tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT tại Kho bạc nhà nước
(tài khoản 8991) vào ngày 25/8/2015 sau đó Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu đã có quyết định số 1272/QĐ-
CT ngày 22/12/2015 về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trong đó thu hồi tiền thuế GTGT
đã hoàn là 238.597.370 đồng và ngày 20/5/2016 Công ty Việt Cường đã nộp đủ số tiền
238.597.370 đồng vào tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT (tài khoản 8991) nhưng không trừ đi
khoản tiền đã tạm nộp (49.035.232 đồng), đồng thời số tiền nêu trên đã được Kho bạc nhà nước
hạch toán giảm chi hoàn thuế GTGT năm 2015, năm 2016 dẫn đến khi hết thời gian chỉnh lý quyết
toán ngân sách nhà nước năm 2016 phát sinh khoản tiền thuế GTGT nộp thừa là 49.035.232 đồng
của Công ty Việt Cường thì Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm hướng dẫn Công ty Việt
Cường lập hồ sơ hoàn thuế và xử lý giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 33, Điều
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
33
57, Điều 59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Nguồn tiền hoàn
trả được chi từ nguồn chi khác của ngân sách trung ương năm hiện hành.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Bạc Liêu được biết và thực hiện./.
Câu 17:Góp vốn để tăng phần vốn góp theo hình thuwscs cấn trừ số tiền cho thuê đất nhiều
năm theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên (hàng quý có xuất hóa đơn tiền thuê đất gồm
10% thuế GTGT) thì có phù hợp và số thuế GTGT này có đủ điều kiện khấu trừ đầu vào?
- Tại Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế GTGT quy định như sau:
“6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không
được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
….
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở
khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa,
dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a
và điểm b khoảnnày còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng
hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán
không dùng tiền mặt.”
- Tại điểm đ Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
34
“d) Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
d.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh
toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận
giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán
ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ
của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
…”
- Tại điểm a Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm;
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh
toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận
giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán
ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ
của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
…”
- Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về điều kiện khấu
trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“…
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh
toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận
giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán
ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ
của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
35
…”
Theo trình bày của Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA:
Công ty được thành lập từ ba nhà đầu tư bao gồm: Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn, Tổng Công
ty Hàng hải Việt Nam và Công ty SSA Việt Nam. Công ty ký hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
với Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn để xây dựng, hoàn thiện dự án cảng container nước sâu, hàng
quý Cảng Sài Gòn xuất hóa đơn tiền thuê đất bao gồm 10% thuế GTGT. Để tăng phần vốn góp
nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ vốn góp không thay đổi, Công ty cổ phần Cảng Sài Gòn yêu cầu cấn trừ
số tiền cho Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA thuê đất
từ năm 2013 đến cuối năm 2019 để ghi nhận tăng phần góp vốn tương ứng của Cảng Sài Gòn.
Đề nghị Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA liên hệ với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các Cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để
xác định việc tăng phần vốn góp theo hình thức nêu trên có phù hợp với quy định của pháp luật về
doanh nghiệp hay không và liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để được hướng dẫn thực
hiện theo quy định.
(CV số 5063/TCT – CS ngày 31/10/2017 của TCT)
Câu 18: Giải đáp vướng mắc trong việc khấu trừ thuế GTGT?
Tại khoản 1, điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính (sửa đổi khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) hướng dẫn
như sau:
“1. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi
trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.”
…
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
36
thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không
được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so
với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính
nộp thuế không hạch toán riêng được.””
Tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như
sau:
…
5. Bổ sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Ví dụ số 58a: Doanh nghiệp A đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép
kín từ khâu nuôi trồng (bao gồm cả thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu tư toàn bộ
giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y...), đến khâu chế biến phi-lê cá tra đông lạnh để xuất khẩu
và bán trong nước. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp A đã mua thêm cá tra của các doanh
nghiệp khác hoặc của các hộ nông dân. Cá tra mua ngoài trước khi đưa vào nhà máy đều được tập
trung nuôi tại ao hồ của doanh nghiệp A cùng cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi. Cá tra do doanh
nghiệp tự nuôi và cá tra mua ngoài được đưa vào nhà máy chế biến thành sản phẩm cá tra phi-lê
(cá fillet) qua công đoạn và theo quy trình: Cá nguyên liệu - làm sạch - cắt đầu, lột da - bỏ nội
tạng - cắt phi-lê - ướp muối - đông lạnh - xuất bán. Doanh nghiệp A được thực hiện kê khai khấu
trừ thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa,
dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê
theo quy trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do doanh nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%
và doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu
cá tra phi-lê. Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê vừa để xuất
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
37
khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu xuất
khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán trong nước).””
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: “5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở
khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi
dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông
tư này.”
(CV số 5060/TCT –CS ngày 31/10/2017 của TCT)
Câu 19: Hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa?
Ngày 11/10/2017, Tổng cục Hải quan có Công văn số 6653/TCHQ-TXNK v/v hoàn thuế GTGT
gửi Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, cụ thể:
“1. Đối với tờ khai xuất khẩu trước ngày 01/7/2016
Giao Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình phối hợp với cơ quan liên
quan (cơ quan thuế, cơ quan kiểm lâm) thực hiện kiểm tra, rà soát toàn bộ hồ sơ nhập khẩu, xuất
khẩu, so sách chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, hồ sơ lâm sản và các giao dịch có liên quan
đến các lô gô nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba của Công ty TNHH MTV Long Đại
Tiến, Công ty CP Đầu tư và Phát triển Trường Hưng. Kết quả kiểm tra nếu đủ cơ sở xác định các
loại gỗ trên tờ khai xuất khẩu phù hợp về chủng loại, quy cách, phẩm cấp gỗ trên các tờ khai
nhập khẩu trước đó; Công ty TNHH MTV Long Đại Tiến, Công ty CP Đầu tư và Phát triển Trường
Hưng đã nộp số tiền thuế GTGT ở khâu nhập khẩu nhưng chưa được cơ quan thuế địa phương
hoàn trả thì cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều
49, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.
Trường hợp Công ty TNHH MTV Long Đại Tiến, Công ty CP Đầu tư và Phát triển Trường Hưng
đã kê khai, khấu trừ thuế GTGT với cơ quan thuế nhưng chưa được xử lý hoàn thuế GTGT thì cơ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
38
quan hải quan phối hợp với cơ quan thuế liên quan hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện kê khai
điều chỉnh lại và nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT cho cơ quan hải quan.
2. Đối với tờ khai xuất khẩu từ ngày 01/7/2016
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hướng dẫn Công ty TNHH MTV
Long Đại Tiến, Công ty CP Đầu tư và Phát triển Trường Hưng thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016.”
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại nêu trên, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị, Cục Thuế tỉnh Nghệ An phối hợp với cơ quan Hải quan liên quan thực hiện theo hướng
dẫn tại Công văn số 6653/TCHQ-TXNK đối với những hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp
thuế thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa.
(CV số 4938/TCT – KK ngày 25/10/2017 của TCT)
Câu 20: Chính sách thuế GTGT đối với tàu đánh bắt xa bờ
Tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật về thuế (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2015) quy định bổ sung vào đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa
bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”
- Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:
“i1) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất:
Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ,
thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được
kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo
quy định tại Điều 10 Nghị định này.“
- Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về tàu đánh bắt xa bờ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
39
“Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản
hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác,
bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác
hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;“
- Tại khoản 3, Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về hiệu lực thi hành như sau:
“3. Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế
GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành,
bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng
dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.“
- Tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản quy định:
“6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối
với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.“
- Tại Điều 1, Điều 2 Nghị định số 172/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ sửa đổi Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Bãi bỏ khoản 6 Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính
từ 400 CV trở lên được ký và hoàn thành, bàn giao thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chủ
tàu được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại thời
điểm ký hợp đồng.
Trường hợp chủ tàu tự đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ
400 CV trở lên phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (không ký hợp đồng) được hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu
(bao gồm cả đóng mới và nâng cấp) kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2015.
2. Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính
từ 400 CV trở lên được ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng hoàn thành, nghiệm thu, bàn
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
40
giao từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 trở đi và những trường hợp đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt
xa bờ được ký từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
của Quốc hội và Điều 1 của Nghị định này. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản cố định phục vụ cho việc đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ không được hoàn thuế
mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Chủ tàu
được Nhà nước hỗ trợ vay ưu đãi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/20 1
4/NĐ-CPngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (đã
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); giá
trị tàu đóng mới, nâng cấp được vay ưu đãi bao gồm cả các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào
(nếu có).“
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo trình bày tại công văn số 63A/CRS-KDĐT ngày 21/6/2017
của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Cam Ranh: Công ty ký hợp đồng đóng mới tàu cho các chủ
tàu được Nhà nước hỗ trợ vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ. Trong công văn, Công ty nêu
cụ thể một hợp đồng có tổng giá trị hợp đồng 14.839.517.766 VNĐ, tách riêng phần chưa thuế
13.490.470.696 VNĐ, thuế GTGT 1.349.047.070 VNĐ thì số tiền thuế GTGT này không phải số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho việc đóng mới tàu mà tương ứng với 10%
thuế GTGT đầu ra của con tàu. Như vậy, giá đóng mới tàu đã bao gồm cả 10% thuế GTGT đầu
ra là không phù hợp các quy định nêu trên. Đề nghị Công ty TNHH MTV Đóng tàu Cam Ranh
liên hệ với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
(CV số 4853/TCT – CS ngày 19/10/2017 của TCT)
Câu 21: Giải đáp vướng mắc về mẫu biểu khai, nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh
Điều 6 Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15/03/2011 quy định về khai, nộp thuế GTGT đối với
dịch vụ viễn thông cước trả sau.
“Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT dịch vụ viễn thông
cước trả sau tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch
toán phụ thuộc“ theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) cùng với hồ sơ khai thuế tới
cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một (01) bản Bảng phân bổ theo mẫu số 02 tới các
cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh hạch toán phụ thuộc“.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
41
Khoản 4, Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về
nơi nộp thuế:
“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả
sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh
doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau
như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch
toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo
tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh
thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch
toán phụ thuộc“.
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 156/2013-TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
khai thuế giá trị gia tăng; Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-
BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định tại các văn bản hướng dẫn nêu trên và đề xuất của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội, Tổng cục Thuế hướng dẫn Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện:
(i) Xác định số thuế phải nộp tại địa phương của hoạt động dịch vụ viễn thông cước trả sau, hoạt
động kinh doanh ngoại tỉnh (cho thuê văn phòng, tiền điện, nước,...) theo quy định tại các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
(li) Khai thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau và hoạt động khác phát sinh tại địa
phương khác nơi đóng trụ sở chính của Tập đoàn (như: cho thuê văn phòng, tiền điện, nước,…)
theo Phụ lục mẫu số 01-6/GTGT quy định tại Khoản 3b Điều 11 Thông tư số 156/2013-TT-
BTC và Khoản 1c Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi Khoản 3b Điều
11 Thông tư số 156/2013-TT-BTC của Bộ Tài chính.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
42
Vietel lập mẫu số 01-6/GTGT cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng
thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý địa
phương.
Tập đoàn viettel chịu trách nhiệm về việc xác định nghĩa vụ khai, nộp thuế của hoạt động dịch vụ
viễn thông cước trả sau và hoạt động khác phát sinh tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính
của Tập đoàn như: cho thuê văn phòng, tiền điện, nước,…).
(CV số 4770/TCT – DNL ngày 16/10/2017 của TCT)
Câu 22: Thuế GTGT trường hợp Công Ty thu mua đồng, phế liệu của các DN trong nước
để tinh luyện đồng đạt tỷ lệ đồng tinh chất cao, cuốn ống xuất khẩu
- Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế quy định như sau:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
…
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
- Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định như sau:
“4. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác
hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở
lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong
nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài
nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
43
sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài
nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm
trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ
vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
- Căn cứ hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang tại công văn số 3568/CT-KTT1 thì quy trình sản
xuất sản phẩm của Công ty TNHH Vật liệu hợp kim Boviet Vina như sau: Công ty thu mua đồng,
phế liệu đồng của các doanh nghiệp trong nước để tinh luyện đồng để đạt tỷ lệ đồng tinh chất cao,
cuốn ống xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông - Trung Quốc.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang thì các sản phẩm
xuất khẩu của Công ty TNHH Vật liệu hợp kim Boviet Vina thuộc trường hợp phải xác định tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm để
áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng phù hợp.
(CV số 4714/TCT – CS ngày 12/10/2017 của TCT)
Câu 23: Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng?
Điểm d.1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu
trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và
khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn
thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải
có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng
từ thanh toán qua ngân hàng:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
44
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước
nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy
thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện
(01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài
phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế nhận thấy nội dung trả lời của Cục Thuế tỉnh Sóc
Trăng tại Công văn số 767/CT-KK đề ngày 01/8/2017 gửi Công ty cổ phần Thủy sản Sóc Trăng
là phù hợp, cụ thể:
Tại kỳ tính thuế tháng 9/2016, Công ty CP Thủy sản Sóc Trăng thực hiện xuất khẩu lô hàng tôm
đông lạnh theo phương thức thanh toán L/C cho khách hàng Echopack INC. Tuy nhiên, đến hiện
tại đã quá hạn thanh toán, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được tiền thanh toán từ khách hàng, không
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì trường hợp Công ty CP Thủy sản Sóc Trăng có một
trong các giấy tờ để thay thế chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại điểm d1 Khoản
3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính cho lô hàng xuất
khẩu nêu trên thì Công ty CP Thủy sản Sóc Trăng được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào
tương ứng của lô hàng xuất khẩu theo quy định.
Trường hợp Công ty CP Thủy sản Sóc Trăng không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân
hàng hoặc không có một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng
theo quy định thì không được khấu trừ và hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào tương ứng với
lô hàng xuất khẩu.
(CV 4657/TCT – KK ngày 11/10/2017 của TCT)
Câu 24: Hoàn thuế GTGT đối với thủy điện Đăk Pô Cô?
Tại Phụ lục 4 - Danh mục ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật
số 03/2016/QH14sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư) quy định:
“54- Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện, tư
vấn chuyên ngành điện lực”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
45
- Căn cứ quy định tại Điều 28, Điều 29 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định
chi tiết và thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực về điều kiện để cấp giấy phép hoạt động điện lực.
- Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
…
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT
…
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các
trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
…
- Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ
dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
46
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở
kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
…
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ
các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải
có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo
đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh
doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để
thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
47
không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các
loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở
kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp nếu Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Điện năng
Đức Long Gia Lai đáp ứng điều kiện về việc góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định
của pháp luật, đáp ứng điều kiện đối với ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy
định của pháp luật thì Cục Thuế tỉnh Gia Lai xem xét, xử lý việc hoàn thuế GTGT đối với dự án
đầu tư Nhà máy thủy điện Đăk Pô Cô của Công ty theo đúng quy định của pháp luật và hướng
dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính
(CV số 4553/TCT – CS ngày 05/10/2017 của TCT)
Câu 25: Thuế GTGT đối với giá trị còn lại của tài sản khi doanh nghiệp giải thể?
Tại điểm c khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính (sửa
đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013) hướng dẫn về
hoàn thuế GTGT như sau:
“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải
giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt
động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê
khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể,
phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể,
phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn
thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt
động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
48
hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào
tương ứng của tài sản bán ra.”
Tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“...Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế,
phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn
lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, đối với cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh
thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều
chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Trường hợp doanh nghiệp
sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần
có hoá đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng và
kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
(CV số 4528/TCT – CS ngày 04/10/2017 của TCT)
Câu 26: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho chi nhánh công ty hoạch toán phụ thuộc phải xem
xét các khoản nợ thuế của công ty tại trụ sở chính?
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng:
“Trường hợp Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ
với số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày của doanh nghiệp trụ sở chính “
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 6 Mục II Phần A Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ
quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
“Không xử phạt vi.phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:
a) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm 1, Điểm 2 Mục III Phần A
Thông tư này;
b) Vi phạm hành chính có dấu hiệu của tội phạm, bao gồm:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
49
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đến cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết;
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm mà cơ quan tiến hành tố tụng đang
xem xét giải quyết,
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng có văn
bản đề nghị chuyển hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự“;
Điều 240 Bộ Luật hình sự 2003 quy định: “Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết
định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết
thời hạn kháng cáo, kháng nghị “.
Căn cứ ý kiến của Bộ Tư Pháp tại công văn số 2304/BTP-PLDSKT về việc xác định khoản bồi
thường theo bản án của Tòa án: “Tòa án đã tuyên rõ trách nhiệm của cá nhân và trách nhiệm của
Công ty XNK Hòa Bình. Do đó, đề nghị các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo đúng
nội dung của bản án hình sự phúc thẩm số 925/2005/HSPT ngày 7/9/2005 “.
Căn cứ ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao tại công văn số 60/TANDTC-V1 ngày 19/9/2017 về
việc trả lời kiến nghị: “Bản án hình sự phúc thẩm số 925/2005/HSPT ngày 07-9-2005 của Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội có hiệu lực pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức
nên buộc phải thi hành. Trong trường hợp các cá nhân, tổ chức có liên quan không tự nguyện thi
hành án thì phải yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo đúng thẩm quyền“.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, ý kiến của Bộ Tư pháp, ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao và
báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình tại công văn số 557/CT-KK&KTT ngày 22/02/2017 và công
văn số 1718/CT-KK&KTT ngày 17/5/2017 (kèm theo bản án số 30/HSST ngày 26/4/2005 của
tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình và bản án số 925/2005/HSPT ngày 07/9/2005 của Tòa phúc thẩm
tại Hà Nội - Tòa án nhân dân tối cao) thì:
1. Số tiền của các cá nhân còn lại phải bồi thường là: 4.156.999. 152 đồng, trong đó:
- Ông Nguyễn Trường Thiên: 1.979.416.667 đồng.
- Bà Nguyễn Thị Nhàn: 2.177.582.485 đồng (gồm 2.121.640.579 + 55.941.906)“.
Theo đó, việc thu hồi NSNN đối với phần thuộc trách nhiệm hoàn trả (bồi thường) của các cá
nhân nêu trên thuộc trách nhiệm của Cục thi hành án dân sự; đề nghị Cục Thuế tỉnh Hòa Bình làm
việc với Cục thi hành án dân sự tỉnh Hòa Bình để thực hiện các thủ tục đề nghị thi hành án theo
quy định.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
50
2. Đối với số tiền chênh lệch so với số tiền thuế thu hồi hoàn thuế theo dõi trên ứng dụng quản lý
thuế của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình là 55.131.507 đồng theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình
tại công văn số 1718/CT-KK&KTT ngày 17/5/2017 thì Cục Thuế tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm
rà soát, điều chỉnh để hạch toán theo dõi đúng số nợ của các cá nhân do Tòa án tuyên án trên hệ
thống ứng dụng TMS.
3. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hòa Bình trước đây đã được Cục Thuế tỉnh Hòa Bình hoàn
thuế (tổng số tiền đã hoàn là 9.124.618.157 đồng) nhưng xuất phát từ hành vi lập khống hồ sơ đầu
ra, đầu vào và vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình đã có bản án số 30/HSST ngày 26/4/2005
và Tòa phúc thẩm tại Hà Nội - Tòa án nhân dân tối cao đã có bản án số 925/2005/HSPT ngày
07/9/2005 quyết định Công ty xuất nhập khẩu Hòa Bình phải hoàn trả lại Cục Thuế tỉnh Hòa Bình
1.047.633.819 đồng và phần còn lại thuộc trách nhiệm bồi hoàn của các cá nhân có liên quan.
Đồng thời, theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình: Tháng 12/2006, Công ty cổ phần XNK Hòa
Bình đã thực hiện cổ phần hóa theo Quyết định số 3513/QĐ-UBND ngày 27/12/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình. Số nợ đọng thuế và các khoản phải nộp ngân sách khi cổ phần hóa là
581.240.070 đồng, trong đó không tính số nợ phải thu hồi hoàn thuế vào số nợ phải theo dõi của
công ty toàn bộ số thuế nợ đọng đã được Bộ Tài chính xóa nợ tại Quyết định số 3274/QĐ-BTC
ngày 05/10/2007. Tại các công văn số 557/CT-KK&KTT ngày 22/02/2017 và công văn số
1718/CT-KK&KTT ngày 17/5/2017 của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình, Cục Thuế cũng đã xác định
khoản nợ trên ứng dụng TMS là khoản thu hồi tiền hoàn thuế GTGT mà tòa án đã quy trách nhiệm
cho các cá nhân phải bồi hoàn từ các bản án nêu trên và Cục Thuế đã lập mã số thuế cá nhân và
chuyển nợ theo bản án.
Do đó, phần thuộc trách nhiệm bồi hoàn của các cá nhân có liên quan nhưng chưa nộp hoặc chưa
nộp đủ (số tiền 4.156.999. 152 đồng nêu trên) không phải khoản nợ của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hòa Bình. Theo đó, trường hợp Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập.khẩu Hòa Bình
tại Hà Đông có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì Cục Thuế thành phố Hà Nội xem xét giải quyết cho
Chi nhánh Công ty theo quy định và không phải bù trừ với số nợ mà tòa án nhân dân tỉnh Hòa
Bình đã quy trách nhiệm bồi hoàn thuộc các cá nhân có liên quan.
(CV số 4502/TCT – CS ngày 04/10/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
51
Câu 27: Chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ tiêm vắc xin?
Tại khoản 10 Điều 2 Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007
quy định:
“10. Vắc xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được
dùng với mục đích phòng bệnh.”
Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT,
Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người
và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
Tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người
và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho
người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ
cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm
máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và
tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc
chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.”
Căn cứ các hướng dẫn và quy định nêu trên:
Dịch vụ tiêm vắc xin phòng bệnh cho người là dịch vụ phòng bệnh cho người thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng.
(CV số 4444/TCT – CS ngày 29/09/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
52
Câu 28: Giải đáp vướng mắc trong hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của công ty CP
phát triển năng lượng Sơn Vũ?
Tại Phụ lục 4 - Danh mục ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật
số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư) quy định:
“54- Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện, tư
vấn chuyên ngành điện lực”
- Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
…
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT
…
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khẩu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các
trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
…”
- Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
53
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang
trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải
kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa
bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy
định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở
kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy
định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Phát triển năng lượng Sơn Vũ đáp
ứng điều kiện về việc góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật, đáp ứng
điều kiện đối với ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số
34069/CT-PC ngày 25/5/2017 về việc xem xét, xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của
Công ty Cổ phần Phát triển năng lượng Sơn Vũ.
(CV số 4443/TCT – CS ngày 29/09/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
54
Câu 29: Kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh LPG condensate sản xuất
tại Nhà máy chế biến khí Cà Mau?
Tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn:
“Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.“
Tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
… d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất
trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh
thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả
xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa
phương nơi sản xuất.“
Theo báo cáo của Tổng công ty Khí Việt Nam (PVGas) thì hoạt động sản xuất kinh doanh khí tại
Cà Mau được PVGas giao cho 2 chi nhánh hạch toán phụ thuộc thực hiện gồm: Công ty Khí Cà
Mau thực hiện tiếp nhận khí, vận hành và quản lý Nhà máy chế biến khí Cà Mau để sản xuất sản
phẩm LPG, condensate; Công ty Kinh doanh sản phẩm khí thực hiện việc bán sản phẩm LPG và
condensate sản xuất từ Nhà máy chế biến khí Cà Mau công ty Khí Cà Mau không tham gia hoạt
động kinh doanh, bán hàng, không phát sinh doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm LPG,
condensate).
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các sản phẩm LPG và condensate sản xuất tại Nhà máy
chế biến khí Cà Mau được PVGas thông qua Chi nhánh là Công ty kinh doanh sản phẩm khí để
tổ chức bán hàng tại tỉnh Cà Mau thì việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh
sản phẩm LPG và condensate sản xuất từ Nhà máy chế biến khí Cà Mau thực hiện như sau:
1. Nguyên tắc xác định số thuế GTGT phải nộp tại tỉnh Cà Mau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
55
Chi nhánh Tổng công ty Khí Việt Nam ~ Công ty Kinh doanh sản phẩm khí thực hiện khai thuế
GTGT đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định vào tờ khai thuế
GTGT mẫu số 01/GTGT và khai số thuế GTGT phát sinh phải nộp tại Cà Mau vào Phụ lục theo
mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp tại tỉnh Cà Mau (khai vào Phụ lục 01-5/GTGT) được xác định
bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động kinh doanh LPG và
condensate sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Cà Mau của Công ty Kinh doanh sản phẩm khí.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động kinh doanh LPG và condensate tại
tỉnh Cà Mau được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của Công ty Kinh
doanh sản phẩm khí tại trụ sở chính.
2. Về nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế:
Công ty Kinh doanh sản phẩm khí nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho Cục Thuế TP Hồ Chí Minh,
đồng thời sao gửi Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT và Phụ lục mẫu số 01-5/GTGT cho Cục
Thuế tỉnh Cà Mau. Công ty thực hiện nộp thuế GTGT tại TP Hồ Chí Minh và tỉnh Cà Mau theo
số thuế GTGT được xác định như hướng dẫn nêu trên.
(CV số 4441/TCT – CS ngày 29/09/2017 của TCT)
Câu 30: Chính sách thế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu?
Tại khoản 3 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8; bổ sung điểm q vào khoản 2 Điều 8 như sau:
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu,...”
Tại Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về thuế suất 0%:
“Điều 6. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và
Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu,
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
56
trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.
...Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường
hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ...”
Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng về dịch vụ xuất khẩu
được hưởng thuế suất 0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan
và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ...
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
57
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế
quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy
định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để
được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu
bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ
tục xuất khẩu.”
Tại khoản 3 Điều 8 Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về trách
nhiệm của cơ quan quản lý thuế
“...2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế...”
Theo trình bày tại công văn số 01/EF-GDT của Công ty EF Education First Limited là công ty
thành lập và hoạt động tại Thụy Sỹ chuyên tổ chức các Chương trình du học ngoại ngữ tại nhiều
quốc gia.
Công ty EF Education First Limited (tại Thụy Sỹ) thỏa thuận và ký hợp đồng với các doanh nghiệp
hoạt động và thành lập tại Việt Nam để các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện dịch vụ tư vấn và
quảng bá các chương trình du học ngoại ngữ của EF Education First Limited tại Việt Nam thì căn
cứ các quy định và văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về chính sách thuế GTGT, các doanh
nghiệp Việt Nam thực hiện xuất hóa đơn với thuế suất thuế GTGT phù hợp với dịch vụ mà doanh
nghiệp mình cung cấp trên cơ sở thỏa thuận và hợp đồng với Công ty EF Education First Limited
(tại Thụy Sỹ).
Trường hợp, các doanh nghiệp hoạt động và thành lập tại Việt Nam (doanh nghiệp liên kết và các
doanh nghiệp khác) là người nộp thuế tại Việt Nam có vướng mắc về chính sách thuế GTGT khi
thực hiện Thỏa thuận dịch vụ với Công ty EF Education First Limited (có trụ sở tại Thụy Sỹ) thì
đề nghị các doanh nghiệp Việt Nam liên hệ với Cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn
thực hiện.
(CV số 4431/TCT – CS ngày 28/09/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
58
Câu 31: Quy định về mức thế suất thế GTGT?
Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về thuế
suất thuế GTGT 0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan
và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế
quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy
định của pháp luật;
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao
gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người
lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu
phi thuế quan);
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
59
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng
thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo,
du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
- Về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa cung cấp dịch
vụ cho thuê kho ngoại quan và các dịch vụ khác trong kho ngoại quan, Bộ Tài chính có công văn
số 14688/BTC-TCT ngày 19/10/2015 trả lời Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương; Tổng cục
Thuế có công văn số 4455/TCT-CS ngày 13/10/2014 trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Dương, công văn
số 4754/TCT-CS ngày 11/11/2015 trả lời Công ty TNHH Mascots Việt Nam và Cục Thuế tỉnh
Hải Dương, công văn số 5293/TCT-CS ngày 10/12/2015 trả lời một số Cục Thuế, doanh nghiệp
và nơi nhận gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa cung cấp dịch
vụ cho doanh nghiệp chế xuất, Bộ Tài chính có công văn số 10066/BTC-CST ngày 23/7/2014 trả
lời Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản, công văn số 610/BTC-CST ngày 10/01/2016 trả lời Công ty
TNHH Kerry Integrated Logistic Bình Dương; Tổng cục Thuế có công văn số 4488/TCT-CS ngày
14/10/2014 trả lời Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.
(CV số 4424/TCT – CS ngày 29/09/2017 của TCT)
Câu 32: Giải đáp vướng mắc trong hoàn thuế GTGT đối với Công Ty TNHH thương mãi
và dịch vụ Thanh Cao?
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều
theo Luật số 31/2013/QH13 quy định: “3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
60
mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.””
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định: “6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.””
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn: “3. Sửa đổi, bổ sung Điều
18 như sau:
“…
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang
trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải
kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa
bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
…
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
61
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.””
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì
cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải để
xác định trường hợp Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ du lịch Thanh Cao có ngành nghề
kinh doanh chính: vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh; cho thuê xe có người lái
để vận tải hành khách, hợp đồng chở khách đi tham quan, du lịch... có mua sắm phương tiện vận
tải thì việc mua sắm phương tiện vận tải có được coi là dự án đầu tư không để xử lý theo quy định.
(CV số 4423/TCT – CS ngày 28/09/2017 của TCT)
Câu 33: Khê khai khấu trừ thế GTGT các hóa đơn thanh toán qua tài khoản ngân hang
không đăng ký với cơ quan thuế?
- Tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về
thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế:
“Điều 8. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông
báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung thông tin.
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài
khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan
thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung, thời hạn
chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
62
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung
số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế
tại tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý”.
(CV số 4266/TCT – KK ngày 20/09/2017 của TCT)
Câu 34: Hoàn thế GTGT trong trường hợp mua xi măng để xuất khẩu?
Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
lập hóa đơn:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm“ lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực
hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền“.
Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ như sau:
“2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối
viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất
không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông “.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
63
“1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường
thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh;
hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng
hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS là tờ khai hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ
thống.“
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và hồ sơ tài liệu kèm theo công văn số 04/CT-KTTC ngày
23/6/2017 của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Nam Phong, trường hợp Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu quốc tế Nam Phong có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, phí vận
chuyển được lập sau ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan. Theo hợp đồng
xuất khẩu xi măng với người nhập khẩu Goldfin Intertrade Co.LTD (Philippines) phải được kiểm
định chất lượng bởi SGS Việt Nam và Quacert Việt Nam. Theo đó, Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu quốc tế Nam Phong có hợp đồng mua xi măng với Công ty cổ phần xi măng Hạ Long, khối
lượng, giá trị lô hàng được quyết toán căn cứ theo chứng thư giám định chất lượng đo Công ty
SGS Việt Nam phát hành, căn cứ chứng thư giám định Công ty cổ phần xi măng Hạ Long lập hóa
đơn giá trị gia tăng sau ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan; nếu việc mua
bán hàng hóa dịch vụ là có thật; Công ty cổ phần xi măng Hạ Long đã kê khai nộp thuế GTGT
đầu ra; Công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Nam Phong đáp ứng đầy đủ điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu nêu trên theo quy định thì liên hệ với Cơ quan thuế
quản lý để được xem xét, hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng theo điểm b Khoản 12 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2017 của Bộ Tài chính.
(CV số 4202/TCT – KK ngày 18/09/2017 của TCT)
Câu 35: Thế GTGT đối với mặt hàng hạt đậu nành biến đổi gen nhập khẩu?
Tại Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1
của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016) quy định về
đối tượng không chịu thuế:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu
nhập khẩu.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
64
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp
tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào.”
Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng về các trường hợp không phải kê khai, tính
nộp thuế giá trị gia tăng:
“đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn hướng dẫn về đối tượng không
chịu thuế GTGT;
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng
dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì:
Mặt hàng hạt đậu nành là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng
không chịu thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua về bán cho doanh
nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm
này cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT ở mức thuế suất 5%.
(CV số 4151/TCT – CS ngày 13/09/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
65
Câu 36: Chính sách thế GTGT đối với các khoản thu của ban quản lý các dự án đầu tư xây
dựng tỉnh Kon Tum?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đối tượng chịu thuế GTGT:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài),
trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này“;
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về người nộp thuế
GTGT:
“Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT
(sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
…
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
…”;
Căn cứ các hướng dẫn trên:
1. Trường hợp Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Kon Tum (BQL) được Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh Kon Tum giao làm chủ đầu tư và sử dụng bộ máy của BQL để quản lý, điều
hành dự án của tỉnh (hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý và điều hành dự án); BQL nhận được
một khoản tiền được trích tỷ lệ % theo quy định của Bộ Xây dựng thì Tổng cục Thuế thống nhất
với Cục Thuế tỉnh Kon Tum tại công văn số 681/CT-TTHT ngày 21/7/2017 nêu trên: BQL không
phải nộp thuế GTGT đối với khoản thu này.
2. Ngày 28/4/2017, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1708/TCT-CS trả lời Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Nam (bản photocopy kèm theo), theo đó
trường hợp BQL ký hợp đồng với các chủ đầu tư khác thay mặt chủ đầu tư quản lý và điều hành
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
66
dự án thì BQL phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền nhận được từ hợp đồng cung cấp
dịch vụ quản lý và điều hành dự án này theo quy định.
(CV số 4148/TCT – CS ngày 13/09/2017 của TCT)
Câu 37: Giải đáp vướng mắc trong việc kê khai thế GTGT của Công ty TNHH Cảng quốc
tế Cái Mép?
- Tại điểm d khoản 1 Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định về khấu trừ thuế GTGT
đầu vào như sau:
“d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu
vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ
sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.”
- Tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
quy định:
“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu
vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công
bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
-Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định
nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế như sau:
“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp
đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào,
không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm
tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra
(liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
67
sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của
việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.”
Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư số151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên
bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng
ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán
cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu,
nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác
theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài
khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên
mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng
ký giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo
các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được
khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có
thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi
triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản,
hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh
vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
68
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ
sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị
hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc
thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có
quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).””
1. Về các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh năm 2015.
Theo trình bày của đơn vị, trong năm 2015, Công ty TNHH Cảng Quốc tế Cái Mép có một số hóa
đơn GTGT nhận trễ hóa đơn bản gốc từ nhà cung cấp (do sau khi kết thúc dịch vụ, hai bên phải
cùng nhau đối chiếu lại số liệu về khối lượng và thời gian hoàn thành/do các hóa đơn bản gốc gửi
đến Công ty bảo hiểm nên nhận lại muộn) nên Công ty không kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu
vào của các hóa đơn đó vào kỳ phát sinh mà kê khai, khấu trừ vào các kỳ sau đó (khi nhận được
hóa đơn).
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ tình hình thực tế tại Công ty TNHH Cảng Quốc
tế Cái Mép để làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc nhận trễ các hóa đơn bản gốc
nêu trên để xử lý theo quy định, về nguyên tắc, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế
đã nộp nhưng phải trước khi cơ quan thuế ban Quyết định thanh tra, kiểm tra. Trường hợp, Cơ
quan thuế đã ban hành Kết luận, Quyết định xử lý về thuế sau khi kiểm tra, thanh tra; nếu người
nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm
vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý
căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải
điều chỉnh.
2. Về chi phí thuê quyền sử dụng đất.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của
các hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên nếu có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt. Trường hợp, chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời
điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ
sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
69
hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc
thanh toán bằng tiền mặt.
Trước 01/01/2014, thời gian để kê khai, bổ sung các hóa đơn GTGT đầu vào bị sai sót tối đa là 6
tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót. Từ 01/01/2014, theo quy định tại Luật số 31/2013/QH13,
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và Thông tư số 219/2013/TT-
BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì không còn quy định thời hạn kê khai, bổ sung các hóa
đơn GTGT đầu vào bị sai sót.
(CV số 4146/TCT – CS ngày 13/09/2017 của TCT)
Câu 38: Thuế GTGT đối với dịch vụ xét nghiệm giải phẩu ?
1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế có quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người
và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư về thuế có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như
sau:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người
và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho
người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ
cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm
máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và
tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc
chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.".
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
70
Bộ Y tế cũng đã ban hành Danh mục thống nhất tên các dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh
tương đương giữa Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết
phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư
số 50/2014/TT-BYT ngày 31/12/2014 của Bộ Y tế quy định phân loại phẫu thuật, thủ thuật và
định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật và Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-
BYT-BTC ngày 29/10/2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc: đợt 1+2 ban hành
kèm theo Quyết định số 984/QĐ-BYT ngày 23/3/2016; đợt 3 ban hành kèm theo Quyết định
số 1016/QĐ-BYT ngày 25/3/2016; đợt 4 ban hành kèm theo Quyết định số 1724/QĐ-BYT ngày
9/5/2016; đợt 5 ban hành kèm theo Quyết định số 3025/QĐ-BYT ngày 24/6/2016; đợt 6 ban hành
kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 25/5/2017.
Căn cứ quy định nêu trên, dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho
người thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty TNHH MinSu Pathology có nêu Công ty thực hiện dịch vụ xét nghiệm giải
phẫu nếu dịch vụ này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là dịch vụ y tế thì thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
(CV số 4042/TCT – CS ngày 06/09/2017 của TCT)
Câu 39: Cơ sở sản xuất kinh doanh sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản
phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu đế sản xuất ra mặt hàng chịu
thuế GTGT thì có được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào không?
Tại Điểm 2b Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định về thuế suất thuế
GTGT 5% như sau:
“b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng;”
- Tại Điểm 1a Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định về khấu trừ
thuế GTGT đầu vào như sau:
“a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;”
- Tại Khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế quy định như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
71
“Điều 3
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa
bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.”
- Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về giá tính thuế GTGT như sau:
“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán
thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa,
dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không
phải tính, nộp thuế GTGT.
…”
- Tại khoản 4 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản
phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế
GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.”
- Tại tiết a khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ
để tiếp tục quá trình sản xuất).”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
72
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên: Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín,
hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu
để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ
toàn bộ.
Trường hợp quy trình sản xuất có hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì
không phải lập hóa đơn GTGT.
(CV số 4014/TCT – CS ngày 05/09/2017 của TCT)
Câu 40: Hoàn thuế GTGT đối với ban quản lý dự án Nhà máy bột giấy Phương Nam?
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết
tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư
XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện,
khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu
trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ
quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định.
Doanh nghiệp sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo,
cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, từ tháng 9/2012 đến nay, dự án đầu tư Nhà máy Bột giấy Phương
Nam đã dừng mọi hoạt động và để nguyên trạng cho đến thời điểm hiện nay, không phát sinh thuế
GTGT đầu ra. Ngày 12/5/2014 Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo số 195/TB-VPCP thông
báo kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về Dự án Nhà
máy sản xuất bột giấy Phương Nam, tỉnh Long An, theo đó Thủ tướng cho phép dừng triển khai
dự án thì:
- Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An rà soát lại toàn bộ hồ sơ đã hoàn thuế của đơn vị, căn cứ quy
định của pháp luật về thuế GTGT để thực hiện theo quy định.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
73
- Đối với số thuế chưa được hoàn, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Long
An tại công văn số 650/CT-KK&KTT ngày 15/3/2017, theo đó sẽ không tiếp tục hoàn dự án đầu
tư đối với Ban Quản lý dự án Nhà máy Bột giấy Phương Nam.
(CV số 3956/TCT –KK ngày 01/09/2017 của TCT)
Câu 41: Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp sai chi tiêu [22] – Thuế GTGT
còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai 01/GTGT?
Căn cứ điểm 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“c.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng
khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của
kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.”
Điểm 8, Điều 14 Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về điều kiện khấu trừ thuế GTGT:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải
nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì
được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Trường hợp từ Quý 3/2013 đến Quý 4/2014, Công ty CP Điện chiếu sáng phía nam Liso kê khai
sai chỉ tiêu [22] - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai 01/GTGT
chính thức của các kỳ tương ứng. Nếu chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính
thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai
vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai
thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
(CV số 3932/TCT – KK ngày 31/08/2017 của TCT)
Câu 42: Giải đáp vướng mắc trong việc hoàn thuế GTGT mặt hàng Mì Lát (Sắn lát khô)năm
2014 của doanh nghiệp TN Minh Sáng?
- Căn cứ khoản 5 Điều 5, khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
74
- Điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi ban hành quyết định hoàn tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
- Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính;
- Công văn số 18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hoàn trả thuế GTGT
hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa.
Về hướng dẫn xử lý tiền thuế GTGT và hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu từ tháng
01/2014 và tháng 02/2014 của DNTN Minh Sáng, Bộ Tài chính đã có các công văn số: 5165/BTC-
TCHQ ngày 21/4/2014, công văn 1414/BTC-TCHQ ngày 03/01/2017; Tổng cục Thuế đã có công
văn số 2088/TCT-KK ngày 19/5/2017, theo đó đã hướng dẫn:
- Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu đối với mặt hàng nông sản làm
thức ăn chăn nuôi từ tháng 01/2014 và tháng 02/2014 và đã kê khai, khấu trừ số tiền thuế GTGT
đã nộp đối với hàng hóa nhập khẩu với cơ quan thuế thì không xử lý điều chỉnh lại.
- Trường hợp doanh nghiệp tư nhân Minh Sáng đã khai số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết (537.469.800đ) trong kỳ vào chỉ tiêu chuyển khấu trừ kỳ sau chỉ tiêu (43) - Thuế GTGT
còn được khấu trừ chuyển kỳ sau và không khai chỉ tiêu đề nghị hoàn thuế (chỉ tiêu 42) trên tờ
khai thuế GTGT chính thức quý 2/2016 mà khai chỉ tiêu đề nghị hoàn thuế (chỉ tiêu 42) trên tờ
khai thuế GTGT chính thức quý 3/2016 thì Doanh nghiệp tư nhân Minh Sáng không đủ điều kiện
hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính
Như vậy, tại kỳ kê khai quý 2/2016, Công ty không đề nghị hoàn thuế GTGT. Đến ngày
1/10/2016, Công ty đề nghị hoàn trên tờ khai thuế GTGT quý 3/2016 và lập Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu ngân sách nhà nước số tiền 537.469.800 đồng với lý do hoàn số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết lũy kế 12 tháng của số thuế GTGT còn khấu trừ tại thời điểm trước 1/7/2016.
Từ ngày 01/7/2016, theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính thì Công ty không được hoàn thuế đối với trường hợp lũy kế âm liên
tục 12 tháng hoặc 4 quý tại Cơ quan Thuế. Tổng cục Thuế đã có công văn số 2088/TCT-KK ngày
19/5/2017, Cục thuế tỉnh Tây Ninh đã có công văn số 712/CT-KK trả lời đơn vị là đúng quy định.
Đối với số tiền thuế 537.469.800 đồng, Công ty đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đối với mặt
hàng mì lát (sắn lát khô) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
75
tạikhoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu này được
xác định là số thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa. Công ty đã kê khai, chuyển khấu trừ kỳ sau
kể từ kỳ tính thuế tháng 2/2014 đến Quý 1/2017 số tiền thuế nộp thừa khâu nhập khẩu và không
phát sinh số thuế GTGT đầu ra phải nộp, do đó bản chất số thuế còn được khấu trừ đến nay vẫn
là số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu nộp thừa và chưa được hoàn thuế GTGT tại cơ
quan thuế thì:
- Công ty thực hiện thủ tục hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa tại cơ quan Hải quan
theo hướng dẫn tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và công văn số
18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Công ty thực hiện điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ với cơ quan thuế theo
quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
(CV số 3929/TCT – KK ngày 30/08/2017 của TCT)
Câu 43: Về việc khấu trừ thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài?
Tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-
BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) quy
định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của
hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...”.
Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của
Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
76
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả
hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
Tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 96/2015/TT-BTCngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần đối tác mặt trời toàn cầu A.I (Công ty) có
sử dụng dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam của một công ty nước ngoài không có tư cách pháp
nhân tại Việt Nam, Công ty đã nộp thuế GTGT và thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài, nếu
các khoản chi phí dịch vụ này không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế do không đáp
ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTCnêu trên thì
Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
(CV số 3840/TCT – CS ngày 24/08/2017 của TCT)
Câu 44: Hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư của Công ty TNHH lương thực Hiệp
Tài?
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016
hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
77
“Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và
trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì
cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh
đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương;
Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được
cấp mã số thuếthì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ
quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn
thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ
dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số
thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để
doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư”.
Căn cứ công văn số 1126/SKHĐT-TTXT ngày 28/6/2017 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Trà
Vinh về việc xác định dự án đầu tư của Công ty TNHH lương thực Hiệp Tài;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
78
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH lương thực Hiệp Tài (có trụ sở tại tỉnh
Bến Tre) có dự án đầu tư Nhà máy sấy và xây xát lương thực tại tỉnh Trà Vinh, dự án này là dự
án giai đoạn sau của dự án đã thực hiện và là một phần cấu thành của hoạt động Chi nhánh Công
ty đang quản lý và đã được Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Trà Vinh xác định đây là dự án đầu tư mới
của Công ty theo công văn số 1126/SKHĐT-TTXT ngày 28/6/2017 nêu trên; dự án đầu tư của
Công ty nếu đáp ứng được các điều kiện của pháp luật về đầu tư và Công ty có văn bản ủy quyền
cho Chi nhánh Công ty (có trụ sở tại tỉnh Trà Vinh) trực tiếp quản lý dự án đầu tư này và việc trực
tiếp quản lý dự án của Chi nhánh tại tỉnh Trà Vinh phù hợp với quy định của pháp luật về doanh
nghiệp; Chi nhánh Công ty có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được
cấp mã sốthuế thì Chi nhánh Công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải
kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện; sau khi bù trừ nếu đáp ứng được điều kiện về kê khai
khấu trừ, hoàn thuế thì Chi nhánh Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Trà Vinh để được giải quyết
theo quy định.
(CV số 3808/TCT – CS ngày 23/082017 của TCT)
Câu 45: Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng
sản?
Tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH 13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng.”
Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
79
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng
sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn
cắt, xẻ.
…
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột thì sản phẩm đá
vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ
sở kinh doanh xuất khẩu bột đá siêu mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền), bột đá siêu
mịn có tráng phủ axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm đã qua chế biến thành sản
phẩm khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên,
khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản
phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.”
Tại khoản 3.3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu
tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố,
đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và
phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
80
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ
hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế
chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường
hợp:
…
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định
trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 23 Điều
4 Thông tư này.”
Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng
đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Yên Bái: Trường hợp,
trước 01/07/2016, Công ty TNHH MTV đá trắng Bảo Lai được cấp Giấy phép đầu tư xây dựng
Dự án sản xuất các sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản như đá Chipform, bột siêu mịn, hạt nhựa,
đá block nhân tạo, xẻ đá nhân tạo.
- Các sản phẩm của Dự án đầu tư được được xác định là tài nguyên, khoáng sản chưa chế
biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng có tổng giá trị tài nguyên,
khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên 51% giá thành sản xuất sản phẩm: (i) trường hợp, doanh
nghiệp xuất khẩu các sản phẩm này thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp
không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; (ii) trường hợp, doanh nghiệp bán trong nước các sản
phẩm này thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
81
nhưng không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án
đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo.
- Các sản phẩm của Dự án đầu tư được xác định là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến
thành sản phẩm khác có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng dưới 51%
giá thành sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp được kê khai, khấu
trừ và hoàn thuế GTGT.
Công ty TNHH MTV đá trắng Bảo Lai phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra. Cục Thuế tỉnh Yên Bái có trách nhiệm rà
soát, kiểm tra và xử lý việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV đá
trắng Bảo Lai theo quy định tại khoản 3.3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016
của Bộ Tài chính.
(CV số 3798/TCT – CS ngày 22/08/2017 của TCT)
Câu 46: Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu?
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường
hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng
thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa
có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nêu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở
lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị
gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không
hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia
tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
82
…”;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:
“…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp
kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp
trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì
được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá
trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện
tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch
toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ
với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
nhân (x) với 10%”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên tại công văn số
2446/CT-KTT1 ngày 07/6/2017, trường hợp hoành nghiệp đã hạch toán riêng số thuế GTGT đầu
vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của tháng 12/2016, tháng
01/2017 và tháng 02/2017 thì thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên: số thuế GTGT
đầu vào sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu lũy kế từ tháng 12/2016 đến tháng 02/2017 nếu
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
83
sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước từ tháng
12/2016 đến tháng 02/2017 còn từ 300 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT
cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
(CV số 3719/TCT – CS ngày 17/08/2017 của TCT)
Câu 47: Thuế GTGT đối với trường hợp bán tàu biển của Công ty Vicem vật tư vận tải xi
măng?
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn áp dụng thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa
hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán
hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
…
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
84
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo
chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và
đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện.
Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao
gồm cả chặng nội địa.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy
định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở
kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với
bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn
thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ
thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên
bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán
cho cơ sở kinh doanh.
…
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê
vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc
cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối
với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực
hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh
toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh
toán trực tiếp.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
85
…”
- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính về thuế suất 10%.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp, Công ty cổ phần Vicem Vật tư vận tải Xi măng bán tàu
biển Comatece Sun trọng tải 14.190 tấn (tàu chỉ được phép vận tải quốc tế, không được vận tải
nội địa) cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-
BTCngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp, Công ty cổ phần Vicem Vật tư vận tải Xi măng bán tàu biển Comatece Sun trọng tải
14.190 tấn (tàu chỉ được phép vận tải quốc tế, không được vận tải nội địa) cho tổ chức, cá nhân
Việt Nam thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
(CV số 3685/TCT – CS ngày 16/08/2017 của TCT)
Câu 48: Hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh đã nộp?
Căn cứ hướng dẫn tại điểm d Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ;
- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;
- Căn cứ theo quy định tại Khoản 1a, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-
CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTCHướng dẫn Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
86
Căn cứ hướng dẫn, quy định nêu trên và báo cáo của Cục thuế TP Hà Nội và Công ty TNHH xây
dựng Samho:
Trường hợp Công ty TNHH xây dựng Samho (trụ sở chính tại Hà Nội) có hoạt động xây dựng và
lắp đặt, hoàn thiện các hạng mục xây dựng ngoại tỉnh thuộc đối tượng phải kê khai và nộp thuế
vãng lai ngoại tỉnh theo quy định (không phải là nộp thừa) thì Công ty TNHH xây dựng Samho
tổng hợp số tiền thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh đã nộp kê khai trên tờ khai mẫu 01/GTGT để xác
định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ tại trụ sở chính;
Trường hợp Công ty TNHH xây dựng Samho có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết (bao
gồm cả số thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh) lũy kế ít nhất 12 tháng hoặc 4 quý tính từ
tháng/quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết và đề nghị hoàn thuế của
Công ty kỳ hoàn thuế từ tháng 03/2015 đến tháng 05/2016 (trước ngày hiệu lực của Thông
tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Luật số 106/2016/QH136, Nghị định 100/2016/NĐ-CP) thì
Công ty TNHH xây dựng Samho được xem xét hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18
Thông tư số 219/2013/TT-BTC nếu đáp ứng được các điều kiện về kê khai, khấu trừ và hoàn thuế
theo quy định.
(CV số 3589/TCT – KK ngày 11/08/2017 của TCT)
Câu 49: Hoàn thuế GTGT của DNTN gốm sứ Đại Hồng Phát?
Căn cứ Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/6/2008
quy định về việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật;
- Căn cứ khoản Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;
Căn cứ khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Điều 13 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý hoàn thuế GTGT;
Căn cứ điểm 2 công văn số 13804/BTC-TCT ngày 30/9/2016 của Bộ Tài chính về việc quản lý
hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, thì:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
87
- Trường hợp DNTN gốm sứ Đại Hồng Phát đề nghị hoàn thuế GTGT kỳ từ tháng 04/2014 đến
tháng 7/2016 đối với trường hợp xuất khẩu, trong đó doanh nghiệp đề nghị hoàn số tiền thuế
GTGT còn được khấu trừ đến tháng 6/2016 (thuế GTGT còn được khấu trừ trong tháng 7/2016
doanh nghiệp không đưa vào số thuế đề nghị hoàn) thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương thực
hiện kiểm tra trước hoàn thuế để xác định số thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ/hoàn thuế đối với
trường hợp xuất khẩu theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ
Tài chính.
- Kể từ kỳ kê khai tháng 7/2016, đề nghị doanh nghiệp xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản,
chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm để kê khai số thuế GTGT phát sinh còn được
khấu trừ/phải nộp theo quy định tại Luật 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016, Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 130/2013/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính
(CV số 3588/TCT – KK ngày 11/08/2017 của TCT)
Câu 50: Hoàn thuế GTGT đối với dự án khoan giếng nâng công suất hệ thống cấp nước?
- Tại Phụ lục 4 - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện - ban hành kèm theo Luật
số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư quy định như sau:
“227. Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất.
228. Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước”
- Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
…..
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
88
mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các
trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
...””
- Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về hoàn thuế GTGT:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
…
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng
đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở
chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
89
tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối
với dự án đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các
điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật
thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy
phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải
có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm
duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13
Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở
kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu
hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều
kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời
điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một
trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát
hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
90
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTCngày 12/8/2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về hoàn thuế GTGT đối với
dự án đầu tư.
Căn cứ các quy định trên, “Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất, kinh
doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước” là ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật đầu tư.
Về nguyên tắc, Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số
thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo
đối với dự án đầu tư ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh
doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong
quá trình hoạt động.
Theo công văn của đơn vị: Ngày 8/10/2015, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định
số 5096/QĐ-UBND về việc chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án Khoan bổ sung 04 giếng nâng
công suất hệ thống cấp nước cơ sở 1, cơ sở 2 thêm 16.000 m3/ngđ quận Hà Đông, nhà đầu tư là
Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đông. Ngày 6/1/2016, Công ty TNHH MTV nước sạch Hà
Đông ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Cổ phần xây dựng và môi trường Việt Nam
để cùng góp vốn thực hiện dự án đầu tư trên. Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xác định: Đơn vị làm chủ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật, Đơn
vị có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh của ngành nghề đầu tư, kinh doanh
có điều kiện theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở ý kiến của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và tình hình thực tế tại đơn vị, Cục Thuế thành phố Hà Nội xác định đối tượng được hoàn thuế
GTGT của dự án đầu tư nêu trên và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định.
(CV số 3583/TCT – CS ngày 11/08/2017 của TCT)
Câu 51: Giải đáp vướng mắc trong việc hoàn thuế GTGT của hợp tác xã sản xuất dịch vụ
nông nghiệp Tháng Tiến do khai bổ sung tờ khai 01/GTGT sai?
Về việc hoàn thuế:
- Tại Khoản 3b Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
91
“b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.”
- Ngày 16/5/2016, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 2035/TCT-KK về việc khai bổ sung hồ
sơ khai thuế để hoàn thuế, theo đó:
“- Trường hợp chưa đến thời hạn khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo, người nộp thuế chưa nộp
hồ sơ khai thuế để đưa số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của kỳ tính thuế trước
sang chỉ tiêu số thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tiếp
theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì được khai bổ sung tăng chỉ tiêu
đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế đó. Trường hợp này cơ quan thuế hướng dẫn
người nộp thuế khai bổ sung điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn (chỉ tiêu số 42-
“Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” trên tờ khai 01/GTGT hoặc chỉ tiêu số 30 - “Thuế giá trị gia
tăng đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn” trên tờ khai 02/GTGT) của kỳ tính thuế
trước; đồng thời người nộp thuế khai số thuế giá trị gia tăng điều chỉnh giảm của kỳ tính
thuế trước tương ứng với số thuế đề nghị hoàn tăng thêm vào chỉ tiêu số 37 - “Điều chỉnh giảm
thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai chính thức mẫu số 01/GTGT
hoặc chỉ tiêu 27 - “Điều chỉnh giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai
chính thức mẫu số 02/GTGT của kỳ tính thuế tiếp theo, người nộp thuế không được điều chỉnh
vào chỉ tiêu 22 “Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên tờ khai chính thức
mẫu số 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 21 “Thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang” trên tờ
khai chính thức mẫu số 02/GTGT của kỳ tính thuế tiếp theo”.
- Ngày 06/02/2017, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 373/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị
gia tăng, theo đó:
“Trường hợp tại hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 6/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng)
hoặc kỳ tính thuế quý 2/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh không đề
nghị hoàn số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế chưa khấu trừ hết, đồng thời đã kê khai khấu trừ
vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai
theo tháng) hoặc kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì không được
hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh được bù trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của các kỳ tiếp
theo.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
92
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung chưa đúng hướng dẫn của công văn 4943/TCT-KK ngày
23/11/2015 nhưng không làm sai số thuế còn được khấu trừ, không làm sai số thuế đề nghị hoàn
(người nộp thuế không khai vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào
các kỳ trước mà khai vào chỉ tiêu số còn khấu trừ kỳ trước chuyển qua hoặc điều chỉnh vào số
thuế giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ) thì người nộp thuế được hoàn thuế nếu đáp ứng đầy đủ
các quy định về khấu trừ, hoàn thuế của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về quản
lý thuế; người nộp thuế bị xử phạt về hành vi kê khai chưa đúng quy định”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và hồ sơ Cục Thuế gửi về Tổng Cục Thuế giám sát, hồ sơ khai
thuế của HTX sản xuất, dịch vụ Nông nghiệp Thăng Tiến trên hệ thống dữ liệu quản lý thuế thì:
Tờ khai chính thức mẫu 01/GTGT quý 1/2016 chỉ tiêu [42] tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn bằng
0, trên chỉ tiêu [43] thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 139.683.062 đồng; Tờ khai
thuế bổ sung lần 1 mẫu 01/GTGT quý 1/2016 khai tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn chỉ tiêu [42] tổng
số thuế GTGT đề nghị hoàn là 120.000.000 đồng, trên chỉ tiêu [43] thuế GTGT còn được khấu
trừ chuyển kỳ sau là 19.683.062 đồng; Tờ khai thuế bổ sung lần 2 mẫu 01/GTGT quý 1/2016 khai
điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước là 19.683.062, trên chỉ tiêu
[43] thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 0 đồng;
Tờ khai chính thức mẫu 01/GTGT quý 2/2016 chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu kỳ trước
chuyển sang là 19.683.062 đồng, chỉ tiêu [36] thuế GTGT phát sinh trong kỳ là 2.221.439 đồng,
trên chỉ tiêu [43] thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 17.461.623 đồng, tờ khai này
khai sai, hệ thống ứng dụng không hạch toán. Tờ khai thuế bổ sung lần 1 mẫu 01/GTGT quý
2/2016 chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu kỳ trước chuyển sang là 139.683.062 đồng, chỉ
tiêu [36] thuế GTGT phát sinh trong kỳ là 2.221.439 đồng và trên chỉ tiêu [37] điều chỉ giảm thuế
GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước là 120.000.000 đồng.
Như vậy, Tại kỳ tính thuế quý 2/2016 HTX sản xuất, dịch vụ Nông nghiệp Thăng Tiến đã phát
sinh số thuế GTGT phải nộp, đồng thời Hợp tác xã đã đưa một phần số thuế GTGT còn được khấu
trừ quý 1/2016 chuyển sang (19.683.062 đồng) để xác định nghĩa vụ thuế của kỳ tính thuế quý
2/2016 nhưng ngày 28/9/2016, Hợp tác xã kê khai bổ sung lần 2 và điều chỉnh làm sai số thuế còn
được khấu trừ. Do đó, HTX sản xuất, dịch vụ Nông nghiệp Thăng Tiến không được hoàn thuế
GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; HTX sản xuất, dịch vụ
Nông nghiệp Thăng Tiến được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của các kỳ tiếp theo.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
93
2. Về tiền thuế nợ - tiền phạt và tiền chậm nộp.
Cục Thuế tỉnh Đắc Lắc có văn bản trả lời HTX sản xuất, dịch vụ Nông nghiệp Thăng Tiến theo
chức năng nhiệm vụ được phân công.
(CV số 3469/TCT – KK ngày 04/08/2017 của TCT)
Câu 52: Trả lời việc hoàn thuế GTGT của Công ty TNHH xây dựng Choong Jeon VN?
Căn cứ hướng dẫn tại điểm d Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ;
- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;
- Căn cứ theo quy định tại Khoản 1a, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-
CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
Căn cứ hướng dẫn, quy định nêu trên và báo cáo của Cục thuế:
Trường hợp Công ty TNHH xây dựng ChoongJeon Việt Nam (trụ sở chính tại Hà Nội) có hoạt
động xây dựng và lắp đặt, hoàn thiện các hạng mục xây dựng nhà máy ngoại tỉnh (Hải Phòng,
Thái Nguyên, Hồ Chí Minh) thì hoạt động xây dựng của Công ty thuộc đối tượng phải kê khai và
nộp thuế vãng lai ngoại tỉnh theo quy định (không phải là nộp thừa), Công ty tổng hợp số tiền
thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh đã nộp kê khai trên tờ khai mẫu 01/GTGT để xác định số thuế
GTGT phải nộp trong kỳ tại trụ sở chính;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
94
Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết (bao gồm cả số thuế GTGT đã
nộp vãng lai ngoại tỉnh) lũy kế ít nhất 12 tháng hoặc 4 quý tính từ tháng/quý đầu tiên phát sinh số
thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết và đề nghị hoàn thuế của Công ty kỳ hoàn thuế từ tháng
03/2015 đến tháng 05/2016 trước ngày hiệu lực của Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Luật
số 106/2016/QH136, Nghị định 100/2016/NĐ-CP) thì Công ty được hoàn thuế theo hướng dẫn
tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nếu đáp ứng được các điều kiện về kê khai,
khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.
(CV số 3449/TCT – KK ngày 03/08/2017 của TCT)
Câu 53: Hướng dẫn và xem xét hoàn thuế GTGT phát sinh cho giai đoạn trước khi sản
phẩm không chịu thuế GTGT?
Tại Khoản 1, Điều 18, Mục 2, Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT
quy định:
“Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý
(đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít
nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế".
Tại khoản 9 (b) Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 26/2/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 14a vào Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản
xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt
xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không
được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện
trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
95
tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định
tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp quy định:
‘‘Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như
sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về
thuế giá trị gia tăng..."
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty TNHH MTV Provimi đề nghị hoàn thuế GTGT cho số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết của giai đoạn trước năm 2015 (từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014) thì
căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 18, Mục 2, Chương II Thông tư số 219/2013/TT-
BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Công ty TNHH MTV Provimi không đủ điều kiện được
hoàn thuế GTGT.
Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân
bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức
ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước được tính vào chi
phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
(CV số 3402/TCT – KK ngày 31/07/2017 của TCT)
Câu 54: Giải đáp vướng mắc trong hoàn thuế GTGT của Kim Hoàng?
Căn cứ khoản 7 Điều 4 và khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
96
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 15, khoản 2 Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
Căn cứ khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế;
Căn cứ khoản 2 (a) Điều 13 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT;
Căn cứ điểm 6, điểm 7 (b) công văn số 4943/TTC-KK ngày 23/11/2015 của Tổng Cục thuế hướng
dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, thì:
1. Đối với đề nghị hoàn thuế GTGT kỳ từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2014 nhưng doanh nghiệp
đề nghị hoàn thuế GTGT tại chỉ tiêu [42] kỳ kê khai tháng 3/2015:
- Việc DNTN Kim Hoàng đề nghị hoàn thuế GTGT kỳ từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2014 nhưng
doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế GTGT tại chỉ tiêu [42] kỳ kê khai tháng 3/2015 là chưa đúng quy
định về kê khai, hoàn thuế. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp chấn chỉnh việc rà soát, thẩm định
khi ban hành quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp thuế thực
hiện đúng quy định về kê khai, hoàn thuế.
- Đối với việc kê khai khấu trừ, hoàn thuế đối với tài sản cố định số tiền 281,4 triệu đồng: đề nghị
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp căn cứ kết quả kiểm tra trước hoàn thuế tại doanh nghiệp, trường hợp
cần thiết căn cứ kết quả kiểm tra có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền để xác định tài sản
cố định do bà Huỳnh Thị Kim Hoàng và chồng là ông Đặng Văn Há góp vốn là Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BV 272064
ngày11/8/2014 của UBND huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 11/8/2014 có phải là tài
sản của doanh nghiệp hay không; trường hợp xác định không phải là tài sản của DNTN Kim
Hoàng thì DNTN Kim Hoàng không được kê khai, khấu trừ hoàn thuế đối với TSCĐ nêu trên.
- Đối với số thuế GTGT đầu vào 1 tỷ 082,3 triệu đồng chuyển sang tháng 01/2015 khấu trừ do kê
khai thuế tại tháng 12/2014 nhưng chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, căn cứ quy định
tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính, Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp thông báo không được hoàn thuế đồng thời chuyển sang tháng 01/2015 khấu trừ
là đúng quy định hiện hành.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
97
2. Đối với kỳ đề nghị hoàn thuế từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2015: do tại kỳ đề nghị hoàn thuế
GTGT trước (kỳ tháng 08/2013 đến tháng 12/2014) doanh nghiệp đề nghị hoàn tại chỉ tiêu 42 tờ
khai 01/GTGT tháng 3/2015 nên đến kỳ thuế tháng 12/2015 doanh nghiệp chưa đủ 12 tháng liên
tục (mới được 9 tháng liên tục) có số thuế GTGT còn được khấu trừ nên không thuộc trường hợp
được hoàn thuế theo quy định.
3. Đối với đề nghị hoàn kỳ từ tháng 4/2015 đến tháng 5/2016, số thuế đề nghị hoàn 1 tỷ 070,6
triệu đồng:
Trong kỳ đề nghị hoàn thuế (từ tháng 4/2015 đến tháng 5/2016): cùng ngày 7/6/2016 doanh nghiệp
thực hiện kê khai bổ sung tất cả các kỳ thuế từ tháng 01/2015 đến tháng 3/2016, đồng thời doanh
nghiệp kê khai chỉ tiêu thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang (chỉ tiêu [22]) không
bằng chỉ tiêu thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (chỉ tiêu [43]) của tờ khai chính thức
kỳ trước liền kề (ví dụ: tờ khai 01/GTGT bổ sung kỳ thuế tháng 4/2015 chỉ tiêu [43] thuế GTGT
còn được khấu trừ chuyển kỳ sau bằng 3.062.202 đồng, tờ khai 01/GTGT chính thức kỳ thuế
tháng 5/2015 có số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang bằng 0 đồng). Căn
cứ khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và điểm
6, điểm 7 (b) công văn số 4943/TTC-KK ngày 23/11/2015 của Tổng Cục thuế hướng dẫn một số
vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì việc doanh nghiệp kê khai như nêu
trên là không đúng quy định, doanh nghiệp chưa đủ điều kiện được hoàn thuế theo quy định.
(CV số 3295/TCT – KK ngày 13/09/2017 của TCT)
Câu 55: Chuyển kê khai thuế GTGT của các chi nhanh về chủ sở chính?
Điều 11 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và thi
hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định nơi nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất
và địa phương nơi đóng trụ sở chính.”
Khoản 1c, 1d, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ hướng dẫn khai thuế GTGT như sau;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
98
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng,
không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.”
“d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất
trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh
thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả
xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa
phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện
khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc, số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định
theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng
hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm
sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành
sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.”
Điều 12, Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký
thuế quy định:
“Điều 12. Trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người
nộp thuế
Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế, cụ
thể:
1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo
hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành.
Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh
doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
99
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên
quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác
đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký
thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh thông tinthay đổi.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Trường hợp chi nhánh trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, không
thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính và
nộp thuế theo tỷ lệ nêu trên cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
- Trường hợp Công ty TNHH ABB khi có sự thay đổi thông tin về đăng ký kê khai thuế thì đề
nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện các thủ tục
đúng theo các quy định hiện hành.
- Sau khi hoàn thành các thủ tục nêu trên, Công ty TNHH ABB điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các chi nhánh khác tỉnh tại kỳ kê khai gần nhất trên Tờ khai chính thức của
Công ty TNHH ABB.
(CV số 3194/TCT – KK ngày 19/07/2017 của TCT)
Câu 56: Khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và
ngoại tỉnh?
Căn cứ hướng dẫn tại:
Điểm đ khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
“Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
...đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người
nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
100
nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định
về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng, ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở
tại Hà Nội, theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang
xây dựng tại Hà Nội, thì hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai bán hàng
vãng lai đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B tại Hà Nội.
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hòa cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp
đặt) thì Công ty B không phải nộp vãng lai tại Hòa Bình.”
Căn cứ các hướng dẫn trên, giao Cục Thuế tỉnh Kiên Giang phối hợp với Cục Thuế thành phố Hà
Nội thực hiện kiểm tra, xác minh tình hình hoạt động, kinh doanh, mua bán và vận chuyển hàng
hóa của Công ty TNHH Kỹ thuật chiếu sáng Hà Thành với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang. Trường hợp thực tế Công ty TNHH Kỹ thuật chiếu sáng Hà Thành có trụ sở chính
tại thành phố Hà Nội ký hợp đồng cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp có trụ sở tại Kiên Giang.
Theo hợp đồng, hàng hóa được Công ty TNHH Kỹ thuật chiếu sáng Hà Thành chuyển trực tiếp
từ kho của Công ty tại Hà Nội vào công trình của bên mua tại Kiên Giang thì hoạt động bán hàng
này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty TNHH Kỹ thuật chiếu sáng Hà
Thành thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai bán hàng vãng lai
đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng nêu trên tại Kiên Giang.
(CV số 3193/TCT – KK ngày 19/07/2017 của TCT)
Câu 57: Chính sách thuế đối với hoạt động tạm nhập tái xuất xăng dầu của Công ty CP cung
ứng tàu biển Đà Nẵng?
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
101
“1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác
quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu
phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính
phủ”;
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT:
“1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT và Khoản 1 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch
vụ quy định tại điểm đ khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khác hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
….
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.
…”;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
102
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1, 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-
CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức cá nhân ở trong khu phi thuế quan và
tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định
cư ởnước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở
ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc
có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực
hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được
áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng
phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí
phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh
dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
103
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế
quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy
định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để
được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu
bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ
tục xuất khẩu”;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ:
"3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người
bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập
biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều
chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế
GTGT…, tiền thuế GTGT cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán
và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh
không được ghi số âm (-)”;
Trường hợp Công ty TNHH Codar Việt Nam thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra, khảo sát, lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị liên lạc vô tuyến hàng hải và các thiết bị hỗ trợ
hàng hải cho tàu biển quốc tế; cung cấp và thay thế các linh kiện, phụ tùng phục vụ sửa chữa, bảo
dưỡng các phương tiện, thiết bị của tàu biển cho các hãng tàu biển quốc tế thì để được áp dụng
mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu, Công ty TNHH Codar Việt Nam phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty TNHH Codar Việt Nam thực hiện xuất hóa đơn GTGT và kê khai sai mức
thuế suất thuế GTGT đối với các dịch vụ cung cấp cho vận tải quốc tế thì đề nghị Cục Thuế hướng
dẫn Công ty lập hoá đơn GTGT điều chỉnh theo quy định.
(CV số 3157TCT – CS ngày 17/07/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
104
Câu 58: Thuế GTGT đối với hoạt động rà phá bom mìn?
Taị d khoản 26 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế:
“d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Hồng Hưng (không phải là đơn vị quốc
phòng) là nhà thầu thực hiện hạng mục khoan, tạo lỗ, gia cố vây (không phải hoạt động rà phá
bom, mìn, vật nổ) dự án đầu tư tuyến đê biển Nam Đình Vũ thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải
thành phố Hải Phòng thì không thuộc đối tượng điều chỉnh tại tiết d, khoản 26 Điều 4 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
(CV số 3156/TCT – CS ngày 17/07/2017 của TCT)
Câu 59: Hoàn thuế hàng xuất khẩu đối với Công ty CP thực phẩm Agrex Sài Gòn?
- Điều 11 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và thi
hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định nơi nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất
và địa phương nơi đóng trụ sở chính.”
- Điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ hướng dẫn khai thuế GTGT như
sau:
“Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực
thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu
đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính thì:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
105
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả
xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa
phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện
khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định
theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với
hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản
phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá
thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
…”
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 1102/CT-TTHT ngày 15/05/2017 và
công văn số 901/CT-TTHT ngày 17/04/2017, Công ty Cổ phần Thực phẩm Agrex Sài Gòn có trụ
sở chính tại tỉnh Long An đã thành lập Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh; Trụ sở chính tại
tỉnh Long An chưa xây dựng, không thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh được thực hiện tại Chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh; 95% sản phẩm sản
xuất được xuất khẩu; Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 12917/CT-TTHT ngày
30/12/2016 trả lời Công ty về việc kê khai thuế của Chi nhánh.
(CV số 3148/TCT – CS ngày 17/07/2017 của TCT)
Câu 60: Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều
13 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo
Luật số 31/2013/QH13 quy định:
“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực
hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
106
hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm
pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng
rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về hoàn thuế GTGT:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường
hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng
thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa
có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở
lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị
gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không
hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia
tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.”
(CV số 3131/TCT – CS ngày 14/07/2017 của TCT)
Câu 61: Kê khai thuế GTGT trường hợp xuất hóa đơn điều chỉnh thuế suất cho các hóa đơn
đã kê khai?
Tại Điều 112 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng
đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
...3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh
toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
107
.. .d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh
toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải
thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
códự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các
trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.”
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
hoàn thuế GTGT:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
108
.. .c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa
được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các
điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật
thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy
phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải
có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
...- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường
hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy
định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
109
kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy
định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
…
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông
tư này”
Tại điểm 1c Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:
…
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được
thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài
nguyên, khoáng
sản và chi phí năng
lượng trên giá
thành sản xuất sản
phẩm
=
Trị giá tài nguyên,
khoáng sản + chi phí
năng lượng x 100%
Tổng giá thành sản xuất
sản phẩm
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài
nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng
sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài
nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù
hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
110
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí
tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm
căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết
toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 67 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
“e. Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương
đương với một lượng tiền Việt Nam đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại
tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem
xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt nam đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng
dư vốn cổ phần (nếu có).
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 19/2014/TT-BTC ngày 11/8/2014 của Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
“Điều 5. Góp vốn đầu tư
1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam theo mức vốn đầu
tư tại Giấy chứng nhận đầu tư,
2. Người cư trú là nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
được góp vốn đầu tư bằng nguồn ngoại tệ tự có hợp pháp.”
Căn cứ thông báo số 6294/TB-TCT ngày 23/11/2016 giải đáp một số nội dung thảo luận tại Hội
nghị tập huấn Thông tư số 130/2016/TT-BTC .
Trường hợp dự án đầu tư Nhà máy luyện xỉ giầu Mangan đã thực hiện góp đủ số vốn điều lệ như
đăng ký (tính bằng đồng USD đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) thì thống nhất
với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên tại công văn số 845/CT-Ktra2 nêu trên.
Đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp mới thành lập để sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng
sản thì Tổng cục Thuế đã có thông báo số 6294/TB-TCT ngày 23/11/2016 gửi Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
111
năng lượng và giá thành sản xuất căn cứ vào phương án đầu tư. Đề nghị Cục thuế thực hiện theo
hướng dẫn tại thông báo số 6294/TB-TCT nêu trên. Trường hợp xác định sản phẩm sản xuất từ
tài nguyên, khoáng sản có tỷ lệ giá trị tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng trên giá thành
sản xuất dưới 51 % thì xử lý hoàn thuế theo quy định.
(CV số 3118/TCT – CS ngày 14/7/2017 của TCT)
Câu 62: Xử lý truy hoàn thuế GTGT qua kiểm tra sau hoàn thuế đối với Công ty TNHH
Beesco Vina?
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Điểm 2 và 3 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản
lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;
Liên quan đến hoàn thuế GTGT của Công ty TNHH Beesco Vina, ngày 22/5/2017, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Bình Phước đã có công văn 822/SKHĐT-ĐKKD gửi Thường trực tỉnh ủy và
UBND tỉnh Bình Phước để báo cáo. Theo đó:
“Công ty đã xác nhận là vốn góp từ 10/7/2015 đến 14/2/2017 là 109,175 tỷ đồng (tương đương 5
triệu USD). Đến ngày 15/2/2017 công ty mới góp đủ vốn là 225 tỷ đồng ...”
“Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp vốn góp của Công ty là 109,175 tỷ đông (tương đương 5
triệu đô la Mỹ). Tuy nhiên do hiểu nhầm giữa tổng vốn đầu tư và vốn điều lệ nên khi đăng ký ghi
trên giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp vốn đầu tư bằng vốn điều lệ của dự án dẫn đến những lần
thay đổi sau cũng tương tự...”
“Theo như giải trình của doanh nghiệp là do hiểu nhầm của nhân viên Công ty và đồng thời đây
là thời điểm chuyển giao giữa luật cũ và luật mới nên không tránh khỏi những sai sót trong quá
trình thực hiện. Vì vậy, để doanh nghiệp không phải nộp phạt và tiếp tục được hoàn thuế, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kính đề nghị tỉnh ủy và UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến về xác nhận sự nhầm lẫn
của doanh nghiệp là có cơ sở và chỉ đạo Cục Thuế tỉnh kiến nghị Tổng cục Thuế giải quyết cho
doanh nghiệp để doanh nghiệp yên tâm tiếp tục hoạt động, mở rộng sản xuất.”
(CV số 3101/TCT – CS ngày 14/7/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
112
Câu 63: Phương pháp tính thuế GTGT?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về phương pháp khấu trừ thuế;
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định
phương pháp khấu trừ thuế;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính về phương pháp khấu trừ thuế.
Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Phát triển thương mại tổng hợp
Thiên Lộc thành lập ngày 25/1/2016 và theo trình bày của Công ty thì Công ty đã nộp mẫu
06/GTGT để đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ tại Chi cục Thuế Quận Tây Hồ và đã sử
dụng 04 số hóa đơn GTGT trong năm 2016 thì được áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trong
hai năm liên tục là năm 2016 và 2017.
Đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội chỉ đạo Chi cục Thuế quận Tây Hồ và Chi cục Thuế huyện Hoài
Đức phối hợp hướng dẫn để Công ty TNHH Phát triển thương mại tổng hợp Thiên Lộc tiếp tục
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế của năm 2017
(CV số 3084/TCT – CS ngày 12/7/2017 của TCT)
Câu 64: Hoàn thuế GTGT đối với trường hợp Công ty TNHH XNK thủy sản Tiến Thành
xuất khẩu cá tra nguyên con?
Tại Điều 27 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội quy định:
“Điều 27. Mua bán hàng hóa quốc tế
1. Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
Tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung Điều 12 Luật thuế GTGT quy định: “2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được
quy định như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
113
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ
hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung
ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.”
Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua
dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ
trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
…
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu,
hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các
chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.”
Tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn: “Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để
được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2
Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa),
cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
114
đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc
hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy
thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số,
ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi
trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày,
số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác
xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
…
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với
tiền gia công của hàng hóa gia công.”
(CV số 3030/TCT – CS ngày 10/7/2017 của TCT)
Câu 65: Xử lý vướng mắc trong hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty CP đầu
tư xây dựng Trung Nam?
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng:
“Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa
được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với
các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo
quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình
hoạt động;”
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy
định về hoàn thuế GTGT:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
115
“c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế
chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường
hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa
đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13
Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp
giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà
không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về
đầu tư.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế
chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường
hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo
quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ
sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy
định của pháp luật thì không được hoàn thuế.”
(CV số 2897/TCT – CS ngày 29/6/2017 của TCT)
Câu 66: Kê khai, khấu trừ các hóa đơn GTGT đầu vào còn sót chưa khai?
Tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
quy định:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
116
“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu
vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công
bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
- Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định
nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế như sau:
“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp
đủ các chứng từ, tài liệu quy định Long hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào,
không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm
tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra
(liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ
sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của
việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.”
Căn cứ các quy định trên: Về nguyên tắc, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đã
nộp nhưng phải trước khi cơ quan thuế ban Quyết định thanh tra, kiểm tra. Trường hợp, Cơ quan
thuế đã ban hành Kết luận, Quyết định xử lý về thuế sau khi kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp
thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi
kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý
căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải
điều chỉnh.
Theo nội dung trình bày tại công văn của Bà Lê Thị Mai: Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu căn cứ kết quả kiểm tra thực tế tại Công ty TNHH MTV Lan Anh để xử lý theo quy định
tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. Trường hợp,
người nộp thuế có một số hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 11, 12/2015 còn sót chưa kê khai,
khấu trừ tại Hồ sơ khai thuế GTGT tháng 11, 12/2015 đã nộp cho Cơ quan thuế (theo trình bày
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
117
tại văn thư của bà Lê Thị Mai do tại thời điểm tháng 11, 12/2015 người nộp thuế chưa nhận được
hóa đơn từ người bán/do chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt), Cơ quan thuế đã
kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế GTGT tháng 11, 12/2015 và xác nhận thực tế doanh nghiệp
chưa kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của những hóa đơn còn sót nêu trên thì người nộp thuế
được kê khai, khấu trừ các hóa đơn GTGT đầu vào còn sót chưa khai.
(CV số 2876/TCT – CS ngày 28/6/2017 của TCT)
Câu 67: Chính sách thuế GTGT đối với nhà ở tái định cư?
Tại Điều 5, Điều 7 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng hướng dẫn như sau:
Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về
đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền),
tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”
Điều 7. Giá tính thuế
“10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động
sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
…”
Điều 11. Thuế suất 10%
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và
Điều 10 Thông tư này.”
Về nội dung này, ngày 26/4/2016 Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đã có công văn số 3757/CT-TTHT
báo cáo Tổng cục Thuế như sau:
“Dự án Cao ốc B Ngô Gia Tự Quận 10: Chủ dự án đầu tư (Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công
ích Quận 10) không kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào do đây là dự án Công ty thu hộ, chi hộ
cho ngân sách. Toàn bộ tiền thu được Công ty đã nộp vào Ngân sách Thành phố. Về thuế GTGT
đầu ra, Công ty tính thuế GTGT trên phần giá trị nhà người mua phải thanh toán thêm.
Ví dụ trường hợp của Ông Nguyễn Đình Phát như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
118
- Giá trị căn hộ số 7-23 Cao ốc B Ngô Gia Tự theo hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án chưa
bao gồm thuế GTGT: 1.493.911.270 đồng.
- Phần giá trị hoán đổi (tiền bồi thường giá trị căn hộ cũ) 849.518.466 đồng;
- Phần giá trị phải thanh toán thêm: 644.392.810 đồng (trong đó: giá đất được trừ là 96.722.834
đồng);
- Tiền thuế GTGT: 54.766.998 đồng;
- Tổng số tiền ông Nguyễn Đình Phát phải trả cho chủ đầu tư bao gồm thuế GTGT: 699.159.808
đồng (644.392.810 đồng + 54.766.998 đồng).
Như vậy, Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích Quận 10 đã không tính thuế GTGT đối với
phần giá trị hoán đổi (tiền bồi thường giá trị căn hộ cũ) mà chỉ tính thuế GTGT phần giá trị nhà
mà Ông Phát phải thanh toán thêm, việc tính thuế GTGT của Công ty Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Công ích Quận 10 là phù hợp.
(CV số 2874/TCT – CS ngày 28/6/2017 của TCT)
Câu 68: Hoàn thuế GTGT đối với nhà máy thủy điện?
Tại Điều 7, Điều 39 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 quy định:
“Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật
này.
…
Theo Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật số
03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện của Luật đầu tư thì: Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ,
xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực thuộc nhóm 54 của Danh mục, cụ thể:
“54. Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn
chuyên ngành điện lực”.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
119
Tại Điều 28, 29 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
quy định:
“Điều 28. Điều kiện chung để cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
Tổ chức, cá nhân được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải đáp ứng các điều
kiện chung sau:
1. Là tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Các tổ chức khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp phép.
3. Có hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực hợp lệ.
4. Nộp lệ phí, phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định.”
“Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phát điện
Tổ chức đăng ký hoạt động phát điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định
này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện khả thi phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được
duyệt. Có trang thiết bị công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình kiến trúc theo
thiết kế kỹ thuật được duyệt, xây dựng, lắp đặt, kiểm tra nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định.
2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành điện hoặc kỹ thuật phù hợp và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phát điện ít nhất 05
năm. Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành phù hợp, được đào tạo về an toàn,
được đào tạo và cấp chứng chỉ vận hành nhà máy điện, thị trường điện theo quy định.
3. Có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống điều khiển giám sát, thu thập dữ liệu phù
hợp với yêu cầu của hệ thống điện và thị trường điện lực theo quy định của pháp luật.
4. Các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định đạt yêu cầu kỹ
thuật.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
120
5. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án phát điện
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp nhận, phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.”
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các
trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;”
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định:
“6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
…
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các
điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật
thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy
phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải
có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Tại điểm 3 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính quy
định:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
121
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy
định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở
kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy
định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ
các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải
có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp
đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên
ngành điện lực là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư nhà máy thủy điện, tính đến thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký, dự án đầu tư đáp ứng
các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật chuyên ngành
đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì Cục thuế xem xét nếu các nghĩa vụ tài
chính (nghĩa vụ trồng rừng thay thế hoặc nộp đủ số tiền theo dự án trồng rừng thay thế được duyệt
về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng) được xác định không phải là điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp
luật chuyên ngành về điện thì Cục thuế xem xét xử lý theo quy định.
(CV số 2858/TCT – CS ngày 27/6/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
122
Câu 69: Thuế GTGT đối với hàng hóa dùng để tài trợ?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định giá tính thuế.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định lập hóa đơn.
Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn khi cho, biếu, tặng, trao đổi bằng hàng hóa.
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi tài trợ bằng hiện vật là
sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc mua ngoài thì doanh nghiệp thực hiện lập
hóa đơn và kê khai thuế GTGT đầu ra theo giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động tài trợ. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến các khoản chi tài trợ này.
(CV số 2810/TCT – CS ngày 26/6/2017 của TCT)
Câu 70: Kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án tư kho Kiên Long Bank Bến Lức – Cần
Đước của Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Kiên
Long?
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, thì:
- Trường hợp tháng 04/2014 Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng
TMCP Kiên Long (Công ty) trụ sở chính tại tỉnh Kiên Giang có dự án đầu tư kho Kienlongbank
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
123
Bến Lức - Cần Đước tại tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ 01 ngày
30/11/2016, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư có quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và
việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư thì Công ty lập hồ
sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau
khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
- Trường hợp Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng TMCP Kiên
Long thành lập Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng TMCP Kiên
Long - Chi nhánh Long An (Chi nhánh tại Long An) để quản lý, khai thác dự án đầu tư nêu trên,
dự án bắt đầu phát sinh doanh thu từ tháng 06/2015 thì Công ty phải tổng hợp số thuế giá trị gia
tăng đầu vào phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã bù trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ của dự
án đầu tư để bàn giao cho Chi nhánh tại Long An. Chi nhánh tại Long An thực hiện kê khai thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh tại tờ khai 01/GTGT, kê khai thuế GTGT của
dự án đầu tư tại tờ khai 02/GTGT và bù trừ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế
GTGT phải nộp. Sau khi bù trừ, nếu thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết
từ 300 triệu đồng trở lên thì Chi nhánh được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư phù hợp với tiến
độ thực hiện dự án đầu tư.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng
TMCP Kiên Long, Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, Cục Thuế tỉnh Long An được biết./
(CV số 2758/TCT – KK ngày 23/6/2017 của TCT)
Câu 71: Thuế GTGT đối với sản phẩm dầu ăn cao cấp Rance?
Tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH13 ngày 3/6/2008 quy định như sau:
“Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 8. Thuế suất
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
124
…
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.”
- Tại Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
quy định:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
…
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không
được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;”
- Tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
“Điều 2. Người nộp thuế
…
3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
…
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
…
1. Đối với các sản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông
thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản
lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác”
- Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
125
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất
và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư
này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh
doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc:
- Thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại Việt
Nam. Do đó, về bản chất người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người nộp tiền thuế GTGT.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản đã qua chế biến thành sản phẩm
khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.
Theo trình bày của Công ty cổ phần Đầu tư du lịch và Phát triển thủy sản: Công ty sản xuất sản
phẩm “Dầu ăn cao cấp Ranee” được làm từ mỡ cá tinh luyện và dầu biodiesel dùng để chiên, xào
và có công dụng như thực phẩm chức năng thì sản phẩm “Dầu ăn cao cấp Ranee” là sản phẩm đã
qua chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%. Công ty cổ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
126
phần Đầu tư du lịch và Phát triển thủy sản được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ phục vụ việc sản xuất dầu ăn nêu trên theo quy định.
(CV số 2705/TCT – CS ngày 21/6/2017 của TCT)
Câu 72: Thuế suất đối với khoản hoa hồng trên doanh số cho cái nhân kinh doanh?
1. Về căn cứ tính thuế cá nhân kinh doanh
1.1 Về doanh thu tính thuế
- Tại điểm a, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn:
“2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên
doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu
bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.”
1.2 Về thuế suất tính thuế
- Tại điểm b, khoản 2, Điều 2, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn:
“b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1 %; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là
0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%: tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là
1%.”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
127
2. Về thuế suất cá nhân kinh doanh đối với khoản hỗ trợ hoa hồng đại lý:
- Tại khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng hướng dẫn:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về
đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền),
tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy
định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
- Tại điểm 4, Phụ lục 01 - Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên
doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện
chịu thuế TNCN theo thuế suất 1 %.
Căn cứ quy định nêu trên, Ông Thuận là cá nhân kinh doanh, đăng ký, nộp thuế khoán tại Chi cục
Thuế thành phố Yên bái với ngành nghề kinh doanh là “Bán lẻ quần áo” theo ngành nghề trên
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và nộp thuế theo doanh thu toàn bộ tiền bán hàng phát sinh
trong kỳ tính thuế từ hoạt động buôn bán với tỷ lệ thuế GTGT 1 %, TNCN 0,5%.
Trường hợp ngoài khoản thu nhập từ kinh doanh đã nộp thuế khoán nêu trên, Ông Thuận còn
được hưởng hoa hồng trên doanh số từ đơn vị cung cấp hàng hóa, khoản thu nhập này của ông
Thuận được tính ngoài doanh thu đã khoán và thuộc diện không chịu thuế GTGT nên thuộc nhóm
“Hoạt động kinh doanh khác” - áp dụng thuế suất thuế TNCN 1%. Khoản thu nhập này được tổ
chức trả thu nhập khai thay, nộp thay theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn
số1164/TCT-TNCN ngày 21 tháng 03 năm 2016 (đính kèm), đề nghị ông Thuận liên hệ với Cục
Thuế để được hướng dẫn theo quy định của pháp luật
(CV số 2702/TCT – TNCN ngày 21/6/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
128
Câu 73: Xử lý vướng mắc về hoàn thuế GTGT của công ty CP đầu tư và phát triển Phương
Nam?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều tại Luật số 31/2012/QH13) về các trường hợp hoàn thuế.
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 sửa đổi, bổ
sung Điều 10 Nghị định số209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/20/2015) về hoàn thuế GTGT.
Tại điểm 3 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về hoàn thuế
GTGT như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố,
đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và
phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
…
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ
các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
129
hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải
có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo
đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh
doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để
thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm
không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các
loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở
kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.”
Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/04/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 và Thông tư
số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:
“Điều 1. Bãi bỏ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 3 Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-
BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định như sau:
“- Đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác
định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể như sau:
Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) tòa nhà hỗn hợp dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính): doanh nghiệp
thực hiện ghi nhận giá trị của phần tài sản (diện tích) là tài sản cố định, quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định theo quy định.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
130
Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) trong tòa nhà hỗn hợp dùng để bán thì doanh nghiệp không
được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để
bán.
Tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao tài sản đối với từng mục đích
sử dụng được căn cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên
giá trị quyết toán công trình; hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng theo từng mục đích sử
dụng để hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhà hỗn hợp mà không xác định tách riêng được phần giá trị tài sản
(diện tích) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa để bán, để cho thuê
thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là tài sản cố định và
không được trích khấu hao theo quy định.
Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến công trình nhà hỗn hợp như sân chơi, đường
đi, nhà để xe việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng chung
cũng được phân bổ theo tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao nhà
hỗn hợp”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 05 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính
2016.””
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc; Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư xây dựng nhà
để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp được kê khai, khấu
trừ thuế GTGT đầu vào nhưng không được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; trường hợp, doanh nghiệp có dự án đầu tư
“Trung tâm Hội nghị triển lãm quốc tế Vũng Tàu” đã được UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban
hành Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư số 1933/QĐ-UBND ngày 19/6/2016, Theo đó, dự
án đầu tư điều chỉnh mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ triển khai dự án: chuyển đổi công năng của
Khối B trên cùng diện tích đất 29.304,4 m2 từ Văn phòng cho thuê sang thành các căn hộ du lịch
để khai thác cho thuê thì Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hướng dẫn doanh nghiệp tự xác định
tài sản cố định và tài sản không phải là tài sản cố định theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2017/TT-
BTC ngày 12/04/2017 của Bộ Tài chính. Việc phân bổ hoặc hạch toán riêng các chi phí chung do
đơn vị tự xác định và chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định. Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
131
có trách nhiệm căn cứ kê khai của doanh nghiệp, chủ động kiểm tra, rà soát hồ sơ và thực tế kê
khai của doanh nghiệp. Trường hợp có căn cứ xác định dự án đầu tư của đơn vị có hình thành tài
sản cố định, đã hạch toán đầy đủ thì xử lý theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ và Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.
(CV số 2694/TCT – CS ngày 21/6/2017 của TCT)
Câu 74: Bù trừ tiền thuế nợ vào tiền thuế GTGT được hoàn?
Tại Điều 1 Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ
thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế
còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời
gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
- Tại Điều 14 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT khi “xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ được
bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn” quy định:
“1. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu
khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế
giá trị gia tăng được hoàn của người nộp thuế.
2. Tiền thuế nợ của người nộp thuế phải bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ
tục để xóa nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều 32, 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-
CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế
và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a) Tiền thuế nợ do ngành Thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b) Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp theo Quy chế
trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;
c) Tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định nêu trên: Trường hợp Công ty thi công các công trình thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán dẫn đến nợ thuế thì không phải
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
132
nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước
chưa thanh toán.
Đối với số tiền thuế nợ phát sinh sau ngày cơ quan thuế đã ban hành Thông báo chấp nhận không
tính tiền chậm nộp, Công ty tiếp tục đề nghị không tính tiền chậm nộp và gửi cơ quan thuế mẫu
01/TCN theo hướng dẫn tại Công văn số4558/TCT-QLN ngày 3/11/2015 của Tổng cục Thuế.
Về việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp: Công ty không thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật
số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế).
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 99/2016/TT-BTC nêu trên thì cơ quan thuế chỉ không bù
trừ tiền thuế GTGT được hoàn với tiền thuế nợ đang thực hiện thủ tục xóa nợ, tiền thuế được nộp
dần theo Điều 32, Điều 39 Nghị định số83/2013/NĐ-CP. Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện
bù trừ là đúng quy định.
(CV số 2686/TCT – QLN ngày 21/6/2017 của TCT)
Câu 75: Hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư nhà máy thủy điện Chi Khuê?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: ...
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy
định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở
kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy
định của pháp luật thì không được hoàn thuế.”
Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005:
“6. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn
nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 80 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
133
“1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ
trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần
hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản
trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút."
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 84 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005:
"1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh...”
Căn cứ Khoản 29 Điều 1 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014:
“Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã dược
đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”
Căn cứ khoản 5 Điều 111 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014:
“Điều 111. Vốn công ty cổ phần
5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông
theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong
hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112
của Luật này.”
Căn cứ Điều 112 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
134
“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp
đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổđông đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày
cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu
biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh
toán được một phần sốcổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông
của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi
tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền
mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền
bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh
toán đủ và thay đổi cổđông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải
thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Liên quan đến vướng mắc của Công ty về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư nhà máy
thủy điện Chi Khê, Tổng cục Thuế đã có công văn số 814/TCT-KK ngày 10/3/2017 gửi Cục Thuế
tỉnh Nghệ An. Căn cứ nội dung và hồ sơ kèm theo công văn số 44/CV/TGĐ/2017 ngày 22/3/2017
của Công ty, trường hợp Công ty có hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư
nhà máy thủy điện Chi Khê và thực hiện huy động đủ vốn đầu tư dự án nhà máy thủy điện Chi
Khê nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ hoàn thuế Công ty không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký
theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 3
Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016
(CV số 2631/TCT – KK ngày 16/6/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
135
Câu 76: Chính sách thuế GTGT đối với dự án sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo?
Căn cứ các quy định tại: Khoản 12, khoản 19.e Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT;
Khoản 7.a Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định
nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;
Khoản 6.b Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT.
Căn cứ các quy định nêu trên và theo Hồ sơ thực tế của Công ty TNHH Chương Dương, trường
hợp Công ty TNHH Chương Dương ký hợp đồng số W911KB-12-D-0009-0012 ngày 15/9/2014
với Chủ đầu tư là U.S. ARMY ENGINEER DISTRICT, AK và Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội
về việc thiết kế và xây dựng công trình Trường trung học cơ sở Hải Sơn (xã Hải Sơn, huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị) từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Bộ tư lệnh Thái Bình Dương Hoa
Kỳ thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Công ty TNHH Chương Dương
không phải tính thuế GTGT đầu ra đối với hoạt động xây dựng công trình Trường trung học cơ
sở Hải Sơn. Đồng thời, Công ty được kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả của
hàng hóa, dịch vụ mua vào để phục vụ cho hoạt động xây dựng công trình Trường trung học cơ
sở Hải Sơn từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại theo quy định.
(CV số 2608/TCT – KK ngày 15/6/2017 của TCT)
Câu 77: Hoàn thuế GTGT đối với hoạt động tổ chức sản xuất kép kín của Công ty CP cao
su Đồng Phú Đăk Nông?
Điểm b Khoản 4 Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 3/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với cơ sở kinh doanh có dự
án đầu tư nhiều giai đoạn như sau:
“b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao
gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản
xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung
cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư
để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
136
thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa
doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết
tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB,
doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu
trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn
thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế
phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh
nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải
trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc
mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để
tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến
xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự án xây
dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam kết sản phẩm trồng
trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT
đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su của toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm
chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau :
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà máy chế biến...): doanh nghiệp được khấu
trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
137
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Công ty cổ phần cao su Đồng Phú Đắk Nông có dự án trồng,
chăm sóc, khai thác mủ cao su, có dự án đầu tư để tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế giá trị
gia tăng và có cam kết sử dụng sản phẩm từ trồng trọt thuộc đối tượng không chịu thuế để chế
biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế GTGT
đầu vào của Dự án nếu đáp ứng điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế.
(CV số 2401/TCT – DNL ngày 05/6/2017 của TCT)
Câu 78: Thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng vãng lai?
Căn cứ Tiết c Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế về thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng vãng lai:
“Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh
khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế
phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế
để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng”;
Căn cứ Tiết đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 08/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn về
thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng vãng lai:
“Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng laingoại
tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp
thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh”;
Căn cứ Khoản 6 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về việc khai thuế GTGT đối
với hoạt động bán hàng vãng lai:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
138
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
laingoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại
điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá
trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế
quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường
hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký
với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát
sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuếđã nộp
(theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai
thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính”.
Trường hợp Công ty TNHH Nhất Nước có trụ sở chính tại Hà Nội, thực hiện ký 02 hợp đồng
cung cấp, vận chuyển, lắp đặt thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trạm phân phối điện 110kv cho công
trình thủy điện Nậm Cắn 2 của Công ty cổ phần thủy điện Sông Nậm Cắn trong năm 2014 tại
Nghệ An thì Công ty TNHH Nhất Nước thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động
cung cấp, lắp đặt, thi công công trình tại tỉnh Nghệ An theo hướng dẫn tại Tiết đ Khoản 1 Điều
11 và Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
(CV số 2306/TCT – CS ngày 01/6/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
139
Câu 79: Thuế GTGT đối với bã võ hạt điều?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Luật
Thuế GTGT về đối tượng chịu thuế GTGT.
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được
sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính)
hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Ngày 29/05/2014, Bộ Tài chính có công văn số 7062/BTC-TCT hướng dẫn về thuế GTGT đối
với sản phẩm trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc được coi là sản phẩm trồng trọt mới qua
sơ chế thông thường hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ mua vỏ hạt điều về ép để lấy dầu điều và thu được phế phẩm là bã vỏ hạt điều (hay xác
bã dầu điều) thì khi bán sản phẩm bã vỏ hạt điều (hay xác bã dầu điều) cho doanh nghiệp, hợp tác
xã khác thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
(CV số 2301/TCT – CS ngày 01/6/2017 của TCT)
Câu 80: Chính sách thuế GTGT trường hợp Công ty TNHH Toyota Ninh Kiều thực hiện
khuyến mãi bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ và bán xe ô tô
có giảm giá bằng cách bán hàng với giá thấp hơn giá bán trước?
Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về giá
tính thuế: “Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi theo quy định của pháp luật về thương
mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp
thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”
Tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về giá tính thuế: “5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
140
vụ dùng để khuyến mãi nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì
phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mãi cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mãi đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử
không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính
thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
...
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó
thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc
thông báo.
...
c) Đối với các hình thức khuyến mãi bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ tặng kèm.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH TOYOTA Ninh Kiều thực hiện khuyến
mãi bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ và bán xe ô tô có giảm giá
bằng cách bán hàng với giá thấp hơn giá bán trước đó cho khách hàng vượt thời gian theo chương
trình khuyến mại đã thông báo hoặc chương trình khuyến mãi không thông báo, đăng ký với Sở
Công thương TP Cần Thơ (kể cả trường hợp khuyến mãi hộ, khuyến mãi theo ủy quyền thông
qua nhà phân phối hoặc đại lý, đơn vị bán hàng...) thì Công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
như hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng, cho.
(CV số 2179/TCT – CS ngày 24/5/2017 của TCT)
Câu 81: Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư xây dựng hỗn hợp cao tầng của Công ty
TNHH 19-12 Bắc Hà?
Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về hoàn
thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:
“b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
141
chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng
đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở
chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối
với dự án đầu tư.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:
“a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư
xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố,
đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và
phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
...
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ
dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở
kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.”
Tại điểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng, dẫn kê khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
142
“c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định
của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
...
Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh
nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính
của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.”
Căn cứ quy định trên, việc phân bổ hoặc hạch toán riêng các chi phí chung do đơn vị tự xác định
và chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định. Cục thuế thành phố Hà Nội có trách nhiệm căn cứ
kê khai của đơn vị, chủ động kiểm tra, rà soát hồ sơ và thực tế kê khai của Công ty TNHH 19-12
Bắc Hà. Theo chính sách, đơn vị nếu có căn cứ xác định dự án đầu tư của đơn vị có hình thành tài
sản cố định, đã hạch toán đầy đủ thì xử lý theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ và Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.
(CV số 1907/TCT – CS ngày 10/5/2017 của TCT)
Câu 82: Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định?
Căn cứ quy định khoản 6 Điều 1 Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 (sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12) quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu
vào và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 209/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT (và các văn bản thay thế Nghị
định 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế và Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày của Chính phủ ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế) quy định về việc khấu trừ thuế GTGT đầu
vào;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
143
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-
BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư
số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành
chính về thuế; và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế) hướng dẫn về điều kiện
khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm h khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn về các khoản chi được trừ đối
với khấu hao công trình trên đất.
Căn cứ nội dung trình bày của Cục Thuế tỉnh Kon Tum tại công văn số 17/CT-THNVDT, Cục
Thuế tỉnh Kon Tum không trình bày đầy đủ thông tin và không gửi kèm các tài liệu liên quan về
việc DNTN Vĩnh Hưng có hợp đồng thuê đất trên đất sở hữu của chủ doanh nghiệp là ông Hoàng
Đình Ngãi hay không? Thời gian thuê trong bao lâu? Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Kon Tum
thì giấy phép xây dựng được cấp để sử dụng cho nhà ở riêng lẻ đô thị (cấp cho ông Hoàng Đình
Ngãi và bà Nguyễn Thị Lập), nhưng không có ý kiến về việc giấy phép xây dựng như trên có phù
hợp với các quy định của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không? Cục Thuế tỉnh Kon Tum
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
144
không trình bày các thông tin cụ thể về: quy mô công trình xây dựng cửa hàng xe máy như thế
nào? Diện tích sử dụng cho hoạt động kinh doanh xe máy trên tổng diện tích xây dựng là bao
nhiêu, và quyền sở hữu cửa hàng xe máy sau thời gian thuê là như thế nào?
Vì vậy, Cục Thuế tỉnh Kon Tum có trách nhiệm kiểm tra, rà soát hợp đồng thuê đất của DNTN
Vĩnh Hưng; đối chiếu và xem xét tính phù hợp của việc xây dựng cửa hàng xe máy trong khi giấy
phép xây dựng là sử dụng cho nhà ở riêng lẻ đô thị với quy định của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng; xác định diện tích sử dụng và quyền sở hữu tài sản để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh xe máy trong và sau thời gian thuê; kiểm tra, xem xét các hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn
và sổ sách kế toán quản lý, theo dõi hạch toán công trình xây dựng cửa hàng xe máy của DNTN
Vĩnh Hưng để xem xét tính tuân thủ, phù hợp theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
(CV số 1901/TCT – CS ngày 10/5/2017 của TCT)
Câu 83: Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt cho doanh nghiệp chế
xuất?
- Khoản 3 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 quy định mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
như sau:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu
phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính
phủ.”
- Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định mức thuế suất 0% như sau:
“Điều 6. Thuế suất
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi
xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
145
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế
quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương
tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và
các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.”
- Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều
21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định, về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế như sau:
“5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác
trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ
Tài chính quy định.”
- Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất 0% như sau:
“a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy
định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
- Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
146
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được
khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều
9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng
dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
...
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
...
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
..."
Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất của Cụ Thuế thành phố Hải
Phòng tại công văn số 2019/CT-KK ngày 09/03/2017, theo đó, trường hợp các doanh nghiệp, nhà
thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình cho doanh nghiệp chế xuất thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các
điều kiện về hợp đồng, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và hóa đơn theo quy định.
(CV số 1886/TCT – CS ngày 10/5/2017 của TCT)
Câu 84: Kê khai, hoàn thuế GTGT máy móc thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
dự án đầu tư?
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3(c) Điều 11 và Khoản 1 Điều 56 Thông tư số 156/2013/TT-
BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 2.15(b2) Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
147
số04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/9/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc,
thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án đầu tư
dây chuyền sản xuất kính tiết kiệm năng lượng - Chi nhánh Tổng công ty Viglacera - CTCP theo
Quyết định số 410/TCT-HĐQT ngày 19/10/2015 của Tổng Công ty Viglacera - CTCP thì:
- Về nguyên tắc: Ban Quản lý dự án đầu tư dây chuyền sản xuất kính tiết kiệm năng lượng công
suất 2,3 triệu m2/năm (sau đây gọi là Ban Quản lý dự án) phải lập hồ sơ khai thuế riêng với Cục
Thuế tỉnh Bình Dương đối với các hóa đơn đầu vào liên quan đến dự án đầu tư dây chuyền sản
xuất kính tiết kiệm năng lượng công suất 2,3 triệu m2/năm (bao gồm cả thuế GTGT đối với máy
móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Tổng Công ty Viglacera trực
tiếp mở tờ khai và nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu). Tổng Công ty Viglacera - CTCP khi điều
chuyển máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư cho Ban Quản lý dự
án phải lập hóa đơn GTGT theo quy định để Ban Quản lý dự án kê khai, khấu trừ, hoàn thuế đối
với thuế GTGT đầu vào của máy móc, thiết bị nhập khẩu tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
- Tuy nhiên, theo báo cáo của Cục Thuế thành phố Hà Nội và thực tế phát sinh tại đơn vị thì đồng
ý cho phép Tổng Công ty Viglacera - CTCP là đơn vị thực hiện đầu tư dự án dây chuyền sản xuất
kính tiết kiệm năng lượng công suất 2,3 triệu m2/năm tại Bình Dương; trực tiếp mở tờ khai và nộp
thuế GTGT khâu nhập khẩu được kê khai, khấu trừ, hoàn thuế đối với thuế GTGT đầu vào của
máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư. Tổng Công ty Viglacera -
CTCP được kê khai điều chỉnh đối với số thuế GTGT đầu vào phát sinh khi nhập khẩu máy móc,
thiết bị để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư đã kê khai tại tờ khai mẫu số 01/GTGT sang mẫu
số 02/GTGT và đề nghị hoàn thuế theo trường hợp quy định tại Thông tư số 134/2014/TT-
BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Giao Cục Thuế thành phố Hà Nội chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh Bình Dương để thực hiện
kiểm tra trước khi hoàn, đảm bảo thực hiện hoàn đúng đối tượng trường hợp hoàn theo quy định,
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư phải kết chuyển để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện và số thuế phải nộp ở Bình Dương (nếu có).
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
148
Công văn này thay thế công văn số 5249/TCT-KK ngày 11/11/2016 của Tổng cục Thuế về việc
kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT máy móc thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án
đầu tư.
(CV số 1859/TCT – KK ngày 09/5/2017 của TCT)
Câu 85: Thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản được xác định
là đã qua chế biến thành sản phẩm khác?
Tại Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định: “Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
1. Các khoản 4, 7, 8, 11, 15, 17, 23 và 25 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.”
…
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý.””
Tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về
đối tượng không chịu thuế GTGT: “11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này.”
Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP nêu trên quy định: “Điều 10. Hoàn thuế giá
trị gia tăng
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
…
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp
kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
149
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp
trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì
được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.”
Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã
qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt,
xẻ.”
Tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “Điều 18. Đối tượng và
trường hợp được hoàn thuế GTGT
…
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp
kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng
trở lên.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trước ngày 01/7/2016, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản
nếu được xác định là đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì sản phẩm xuất khẩu thuộc đối
tượng được áp dụng thuế suất 0% và được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế cho sản phẩm xuất khẩu thuộc đối tượng được áp
dụng thuế suất 0% kỳ hoàn thuế từ tháng 11/2015 đến tháng 7/2016, nếu Cục Thuế qua kiểm tra
hồ sơ xác định trên hồ sơ khai thuế GTGT tháng 7/2016 doanh nghiệp chỉ đề nghị hoàn thuế của
số thuế GTGT được khấu trừ đối với hàng hóa xuất khẩu từ tháng 11/2015 đến tháng 6/2016 thì
Cục Thuế xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp theo quy định.
(CV số 1736/TCT – CS ngày 03/5/2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
150
Câu 86: Xử lý vi phạm hành chính kê khai thuế GTGT đầu vào là tiền bồi thường tài nguyên
rừng đã nộp NSNN?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy
định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường
về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền),
tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”
Căn cứ tiết b điểm 1.2 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ
Tài chính quy định:
“b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ
chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Căn cứ tiết b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính Phủ quy
định về các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế:
“Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong
các hình thức xử phạt sau đây:
b) Phạt tiền:
Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:
- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá
100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là
mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ
thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền
phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức
tối đa của khung tiền phạt;
- Phạt 0.05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền
phạt;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
151
- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn;
- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành
vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114 của Luật Quản lý thuế;
- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình
tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc nếu có hai tình tiết giảm
nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một
tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và
thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng
mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết
tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mọi tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.”
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính Phủ quy định về
xử phạt vi phạm pháp luật thuế:
“Điều 12. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gồm:
a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi
trong thông báo của cơ quan thuế, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan
thuế;
b) Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế
được hoàn của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện ra sai sót và tự giác
nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức xử phạt là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ
ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan thuế đến ngày người nộp thuế đã tự giác nộp
sốtiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
152
3. Trường hợp người nộp thuế tự xác định được số tiền phạt chậm nộp thì tự khai, tự nộp số
thuếphạt vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc không xác định đúng số tiền phạt chậm nộp
thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuếvà
tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền
phạt chậm nộp.
5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp
thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Hiệp Hòa Phát qua kiểm tra cơ
quan thuế xác định doanh nghiệp kê khai sai số thuế được khấu trừ dẫn đến phát sinh phải nộp
giai đoạn năm 2011 thì áp dụng hình thức phạt và xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế theo
quy định tại tiết b khoản 1 Điều 6, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của
Chính Phủ.
Giao Cục Thuế tỉnh Bến Tre hướng dẫn doanh nghiệp và phối hợp với liên ngành Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng làm rõ và xác định lại số thuế theo Biên
bản xác định tiền bồi thường tài nguyên rừng đã nộp vào ngân sách nhà nước của Doanh nghiệp
tư nhân Hiệp Hòa Phát. Nếu việc xác định lại tiền bồi thường tài nguyên rừng không có thuế
GTGT, doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải nộp số thuế GTGT này nhưng đã thực hiện nộp vào
ngân sách là khoản thu khác cho cơ quan quản lý thu là Sở Tài chính (theo giấy nộp tiền ngày
25/04/2011) thì doanh nghiệp liên hệ với Sở Tài chính để được xử lý theo quy định.
(CV số 1733/TCT – KK ngày 03/5/2017 của TCT)
Câu 87: Chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu?
Tại khoản 3 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“ 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8; bổ sung điểm q vào khoản 2 Điều 8 như sau:
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu,...”
Tại Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về thuế suất 0%:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
153
“Điều 6. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi
xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.
...Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường
hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ...”
Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng về dịch vụ xuất khẩu
được hưởng thuế suất 0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan
và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
154
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế
quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy
định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để
được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu
bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ
tục xuất khẩu.”
Tại khoản 3 Điều 8 Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về trách
nhiệm của cơ quan quản lý thuế:
“...2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế...”,
Theo trình bày tại công văn số 01/2017 của Công ty McMaster Outsourcing, Công ty TNHH
Vietos Việt Nam là công ty thành lập và hoạt động tại Việt Nam cung cấp dịch vụ cho Công ty
McMaster Outsourcing (có trụ sở tại Úc), vì vậy, trên cơ sở dịch vụ cung cấp cho Công ty
McMaster Outsourcing, Công ty TNHH Vietos Việt Nam căn cứ các chính sách thuế GTGT hiện
hành của Việt Nam để thực hiện xuất hóa đơn với thuế suất thuế GTGT phù hợp.
Trường hợp, Công ty TNHH Vietos Việt Nam là người nộp thuế tại Việt Nam có vướng mắc về
chính sách thuế khi thực hiện Hợp đồng nhập và xử lý dữ liệu với Công ty McMaster Outsourcing
(trụ sở tại Úc) thì đề nghị Công ty TNHH Vietos liên hệ trực tiếp với Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh
là cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.
(CV số 1721/TCT – CS ngày 28/4/2017 của TCT)
Câu 88: Thuế GTGT đối với sản phẩm tro trấu?
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế GTGT.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
155
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được
sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT- BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính)
hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Ngày 29/05/2014, Bộ Tài chính có công văn số 7062/BTC-TCT hướng dẫn về thuế GTGT đối
với sản phẩm trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc được coi là sản phẩm trồng trọt mới qua
sơ chế thông thường hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp mua trấu dùng làm nguyên liệu đốt lò hơi để sản
xuất ra hơi bão hòa và thu được phế liệu là tro trấu thì sản phẩm tro trấu khi bán ra thuộc trường
hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
(CV số 1717/TCT – CS ngày 28/4/2017 của TCT)
Câu 89: Thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho
doanh nghiệp chế xuất?
Tại khoản 6, Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế quy định:
“6. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc
doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế”.
Tại Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP nêu trên (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015 của Chính phủ) quy định:
“1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan trừ ưu
đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được quy
định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có
thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống
tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ
quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
3. Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn
phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
156
Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc
không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với vật liệu xây dựng, văn phòng
phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác
trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ
Tài chính quy định”.
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy
định về khu phi thuế quan.
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định về thuế suất 0%.
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Phú Thọ Matsuoka là doanh nghiệp chế
xuất thì quan hệ trao đổi hàng hóa giữa Công ty TNHH Phú Thọ Matsuoka với các khu vực khác
trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp Văn phòng điều hành (VPĐH) Công ty Fujita đã đăng ký kê khai nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu với tên người nộp thuế
là Công ty Fujita Corporation - Nhật Bản - Nhà thầu Dự án cải tạo nhà xưởng Phú Thọ Matsuoka
tại Phú Thọ; mã số thuế 2600956249 thì hoạt động xây dựng, cải tạo công trình của VPĐH Công
ty Fujita ở trong khu phi thuế quan thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Để được
khấu trừ/ hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động xây dựng, cải tạo nhà
xưởng cho Công ty TNHH Phú Thọ Matsuoka, VPĐH Công ty Fujita phải đáp ứng các quy định
tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
(CV số 1714/TCT – CS ngày 28/4/2017 của TCT)
Câu 90: Thuế suất thuế GTGT của mặt hàng bao đay?
Tại điểm i khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định thuế suất 5% áp dụng đối
với:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
157
“i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công
khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;”
Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định như sau:
“2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế
giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
...”
Tại khoản 9 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn đối tượng áp dụng thuế suất 5% như sau:
“9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây
và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản
phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa,
luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chối chít,
dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa
tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.”
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chung về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng như sau:
“1. Trường hợp hàng hóa được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia
tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực
hiện theo quy định tại các văn bản đó. Riêng hàng hóa là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế chuyên dùng thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 4 Thông
tư này.”
Căn cứ quy định trên, mặt hàng bao đay áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% ở khâu nhập khẩu, sản
xuất và kinh doanh thương mại.
(CV số 1696/TCT – CS ngày 28/4/2017 của TCT)
Câu 91: Chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm?
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
158
và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế
GTGT.
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả
hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên
bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng
ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán
cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu,
nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác
theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài
khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của
bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được
đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
...
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi
triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản,
hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
159
thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh
vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì
cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá
trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc
thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có
quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai khấu trừ)”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp phát sinh mua bán hàng hóa trả chậm được
quy định trong hợp đồng mua bán có giá trị trên hai mươi triệu đồng, đến hạn thanh toán theo hợp
đồng, người bán đã xuất hóa đơn, đã kê khai, nộp thuế đầu ra nhưng người mua chưa thanh toán
thì hóa đơn đầu vào đã kê khai vẫn đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT.
Khi người mua thực hiện thanh toán nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (thanh
toán bằng tiền mặt) thì hóa đơn đầu vào đã kê khai không đủ điều kiện khấu trừ đầu vào. Doanh
nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị
hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc
thanh toán thực tế.
(CV số 1636/TCT – KK ngày 25/4/2017 của TCT)
Câu 92: Thuế GTGT của mặt hàng mỡ cá tra thu hồi từ quy trinh sơ chế cá tra phi lê?
Căn cứ Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế quy định về đối tượng không chịu thuế;
Căn cứ Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về đối tượng không chịu
thuế;
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB
và Luật Quản lý thuế quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
160
Căn cứ khoản 5 Điều 5 và khoản 7 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật thuế GTGT
hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế và thuế suất 5%;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế.
Bộ Tài chính có công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hướng dẫn về phế phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật, mỡ
tươi...ở khâu kinh doanh thương mại cũng thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT.
Theo nội dung trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp tại công văn số 226/CT-KTT nêu trên thì:
Đối với sản phẩm mỡ cá tra là phụ phẩm của quá trình giết mổ cá tra, mới qua sơ chế thông thường
do doanh nghiệp, hợp tác xã tự tổ chức nuôi theo quy trình khép kín sản xuất bán ra thì thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc
trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bán cho các đối tượng khác như
hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT với
mức thuế suất thuế GTGT 5%.
Đối với sản phẩm mỡ cá tra được đăng ký hợp lệ là thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt
Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính
phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-
BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT theo quy định.
(CV số 1520/TCT – CS ngày 20/4/2017 của TCT)
Câu 93: Thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bán sổ xố?
Tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động
đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
161
thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch
vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Xuân Lộc Gia Lai làm đại lý bán vé xổ
số đúng giá quy định của Công ty xổ số kiến thiết và được hưởng hoa hồng thì Công ty TNHH
MTV Xuân Lộc Gia Lai không phải kê khai thuế GTGT đối với doanh thu bán vé xổ số và doanh
thu hoa hồng được hưởng.
(CV số 1418/TCT – CS ngày 17/4/2017 của TCT)
Câu 94: Chính sách thuế đối với chương trình khuyến mại và gói cước vi phạm quy định?
Tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 38 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Viễn thông quy định về quản lý giá cước dịch vụ viễn thông như sau:
“3. Doanh nghiệp viễn thông không được cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức
so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
4. Ngoài quy định tại Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không
được ban hành giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.”
Tại khoản 5, Điều 7, Chương II, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế GTGT như sau:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về
thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai,
tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”
Tại Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 quy định về ấn định thuế
đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế;
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Trường hợp doanh nghiệp viễn thông thực hiện các chương trình khuyến mại vi phạm quy định
của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như hàng hóa, dịch vụ dùng để
tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
- Trường hợp doanh nghiệp viễn thông vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 38 Nghị định
số 25/2011/NĐ-CP nêu trên, kê khai giá tính thuế đối với dịch vụ không phù hợp với giá thị trường
thì doanh nghiệp bị ấn định giá tính thuế GTGT, TNDN theo quy định pháp luật thuế hiện hành.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
162
(CV số 1251/TCT – DNL ngày 04/4/2017 của TCT)
Câu 95: Thuế GTGT đối với dịch vụ thị thực?
Căn cứ Điều 6 và Điều 26 Pháp lệnh về Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam đã được Ủy ban thường
vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khóa IX) thông qua ngày 23 tháng 8 năm
1993 (gọi tắt là Pháp lệnh về Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao):
"Điều 6
1 - Cơ quan đại diện ngoại giao được miễn thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan, trừ các khoản
phải trả về dịch vụ cụ thể.
2- Những khoản tiền mà cơ quan đại diện ngoại giao thu được từ các hoạt động chính thức tại
Việt Nam được miễn thuế và lệ phí.
…
Điều 26
Cơ quan lãnh sự được phép thu lệ phí về công việc lãnh sự theo quy định của nước cử lãnh sự và
được miễn thuế của Việt Nam đối với số tiền đó."
Căn cứ Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng:
"Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài),
trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này."
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp theo trình bày của Chi cục Thuế, Chi nhánh Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Thương mại và Du lịch Đại Dương Xanh (Chi nhánh) cung cấp dịch vụ thị thực
nhập cảnh cho khách hàng (gồm lệ phí xét duyệt của đại sứ quán, phí của văn phòng tiếp nhận hồ
sơ do đại sứ quán ủy thác, Phí dịch vụ ủy thác của khách hàng cho Chi nhánh công ty thay mặt họ
nộp hồ sơ xin thị thực), nếu trên Biên lai thu phí, lệ phí của đại sứ quán ghi tên của khách hàng
thì khoản thu phí, lệ phí này chỉ mang tính chất thu hộ, chi hộ cho Đại sứ quán được miễn thuế,
phần chênh lệch còn lại Công ty được hưởng phải tính và kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất
là 10%.
(CV số 5715/ CT – TTHT ngày 19/06/2017 của Cục thuế HCM)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
163
Câu 96: Thuế GTGT trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán,
cho, tặng, làm hàng mẫu (không thu tiền) đối với các mặt hàng là thịt bò tươi, táo?
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất
và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư
này.
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định áp dụng thuế suất 5% đối với:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo
quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh
doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai,
sắn, lúa mỳ.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
164
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động
đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoản tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi
công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được
tính vào chi phí được trừ khoản chi khoản tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công
tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các
khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép
thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thể và
khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động
đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ
để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ
làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người
lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân
tham gia hành trình vận chuyển.”
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
165
“Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20
trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung,
điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
…”;
1) Về thuế GTGT:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
kinh doanh các mặt hàng: thịt bò tươi, táo là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc mới chỉ qua sơ chế thông thường nếu bán cho Công ty khác ở khâu kinh doanh
thương mại thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp Công ty
sử dụng các sản phẩm này để tặng, cho, làm hàng mẫu (không thu tiền) thì phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT theo mức thuế suất 5% theo hướng, dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-
BTC .
2) Về chi phí được trừ:
Trường hợp của Công ty theo trình bày cử người lao động đi công tác (trong nước hoặc nước
ngoài) phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đối với các chi phí
phát sinh tại nước ngoài trong quá trình nhân viên đi công tác ở nước ngoài thì phải có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại và phải được dịch ra tiếng Việt theo quy định
nêu trên thì mới được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
(CV số 3737/CT – TTHT ngày 24/4/2017 của Cục thuế HCM)
Câu 97: Trường hợp khai sai từ tờ khai mẫu 01/GTGT thành tờ khai mẫu 02/GTGT?
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2012 đến hết ngày 31/12/2013);
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014);
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
166
Căn cứ công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn vướng mắc
về khai thuế và khai bổ sung (bản photo đính kèm),
1/ Trường hợp Công ty theo trình bày, thực hiện khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT (do khai
sai loại tờ khai - cụ thể từ tờ khai mẫu 01/GTGT thành tờ khai mẫu 02/GTGT) từ kỳ khai thuế
tháng 04/2012 đến kỳ khai thuế quý 1/2016 thì Công ty phải thực hiện khai điều chỉnh riêng cho
từng kỳ phát sinh hồ sơ khai thuế. Trường hợp cụ thể Công ty nêu tại Công văn số 27/2017/KT-
CTC-HTGTGT thì Công ty phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT cho từng
tháng (từ tháng 04/2012 đến tháng 12/2015) và tờ khai thuế 01/GTGT của quý 01/2016, đồng thời
lập tờ khai thuế GTGT mẫu 02/GTGT tương ứng, Công ty tham khảo công văn số 4943/TCT-
KK để khai điều chỉnh đúng quy định.
2/ Trường hợp Công ty nhận khoản tiền phạt hợp đồng, thu nhập tài chính thì lập chứng từ thu
theo quy định, Công ty không phải tổng hợp các khoản thu này vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
(CV số 3663/CT – TTHT ngày 24/4/2017 của Cục thuế HCM)
Câu 98: Khai bổ sung và điều chỉnh thuế GTGT trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế
GTGT đã nộp của những năm trước bị sai?
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số
điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời
tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai
bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải
nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ
thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
167
nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm
tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ,
phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra,
thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung,
điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã
kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đãđược hoàn, giảm
số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh
và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế
liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều
chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết
luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không
phải lập hồ sơ khai bổ sung).
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
…
c.5) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu
trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp người nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều
chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng
thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp,
mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng vào
tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014, tháng
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
168
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn
được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100
triệu đồng;
+ Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
…”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của
mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp
thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
…
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự
quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng
loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản
1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội
dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b
khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa
mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
…”
Trường hợp Chi nhánh theo trình bày phát hiện hồ sơ khai thuế GTGT quý 4 năm 2013 có sai sót
nếu cơ quan thuế chưa công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại đơn vị thì Chi nhánh được khai
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
169
bổ sung, điều chỉnh thuế GTGT theo quy định tại Điểm c.5 Khoản 5 Điều 10 Thông
tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Chi nhánh có số thuế GTGT nộp thừa thì về nguyên tắc Chi nhánh được bù trừ tự
động số GTGT nộp thừa vào số tiền thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục
lục ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
(CV số 3633/CT – TTHT ngày 24/4/2017 của Cục thuế HCM)
Câu 99: Mức thuế suất thuế GTGT áp dụng cho các sản phẩm tinh bột nghệ, tinh bột tam
thất và các sản phẩm mật ông như mật ong sữa chúa, mật ong tam thất, sâm mật ong…?
Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT (áp dụng từ ngày 01/1/2009 đến 29/2/2011):
+ Tại Điểm 1 Mục I Phần A quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“…
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc
vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 1: phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát các sản phẩm trồng trọt; làm sạch, phơi, sấy khô,
ướp muối, ướp đá các sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt khác.”
+ Tại Điểm 2.5 Mục II Phần B quy định mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm
sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản
thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại điểm này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai,
sắn, lúa mỳ.”
+ Tại Điểm 3 Mục II Phần B quy định:
“Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A;
Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế
GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
170
này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không
thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa
phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn
thực hiện thống nhất.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 4, Khoản 5 Điều 10, Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012
của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2012 đến ngày 31/12/2013) hướng dẫn về
thuế GTGT;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế
GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014):
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai nộp thuế GTGT:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất
và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư
này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh
doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất thuế GTGT 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và
Điều 10 Thông tư này ...”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số Điều Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
171
thuế GTGT (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT
bao gồm:
“1. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,
cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc
vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông
lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm
trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản
thông thường khác.
…”
Căn cứ Thông tư 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất
của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế (có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/2011);
Căn cứ Thông tư 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2012);
Căn cứ Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện
thuế GTGT theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam (có hiệu lực thi hành từ ngày
10/8/2014),
Trường hợp Công ty CP Tập đoàn Xuân Nguyên (Công ty) từ năm 2011 đến nay có mua và bán
các sản phẩm: mật ong đã đóng chai, mật ong hoa nhãn đóng chai, sữa ong chúa nguyên chất (mật
ong được lắng, lọc tạp chất, giảm thủy phần: sử dụng hệ thống nhiệt cao để gia nhiệt mật ong ...
sau đó lọc tinh, đóng chai), sản phẩm mật ong sữa chúa, mật ong nghệ, mật ong tam thất, sâm mật
ong (mật ong lắng lọc tạp chất, giảm thủy phần rồi trộn với sữa ong chúa ra sản phẩm mật ong
sữa chúa; trộn với nghệ bột ra sản phẩm mật ong nghệ; ...), tinh bột tam thất, tinh bột nghệ là các
sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
(CV số 3622/CT – TTHT ngày 24/4/2017 của Cục thuế HCM)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
172
Câu 100: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa mua vé máy bay của đại lý
cấp 2?
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả
hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…"
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản
2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
173
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về
thuế giá trị gia tăng.
…"
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày kinh doanh dịch vụ mua bán vé máy
bay (đại lý vé máy bay cấp 2) có phát sinh hóa đơn đầu vào khi mua vé máy bay thì đối với các
hóa đơn giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để làm
căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
Về hình thức thanh toán với khách hàng bằng tiền mặt hay chuyển khoản do các bên tự thỏa thuận.
(CV số 3581/CT – TTHT ngày 24/4/2017 của Cục thuế HCM)
PHẦN II: 40 TÌNH HUỐNG GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Câu 101: Trong cùng một thời gian, nếu DN được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế
Ngày 01/11/2017 , Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5070/TCT-CS trả lời Công ty CP
Bệnh viện đa khoa Vĩnh Đức về chính sách thuế TNDN, theo đó:
- Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN: "Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được
hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanhnghiệp được
lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất".
- Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013 đã được
quy định cụ thể tại điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/12/2015 của
Chính phủ và khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Do đó, trường hợp Công ty cổ phần Bệnh viện đa khoa Vĩnh Đức có dự án đầu tư mở rộng hoàn
thành và đưa vào sử dụng năm 2013; tính đến kỳ tính thuế năm 2014 Công ty đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu
tư mở rộng cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Trường hợp Công ty lựa chọn áp
dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
(không được hưởng thuế suất thuế TNDN) cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015 thì
Công ty phải thực hiện nhất quán; năm 2014, Công ty không được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế
TNDN 10% đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
174
Sau khi hết thời gian miễn, giảm thuế đối với dự án đầu tư mở rộng này, nếu thực tế Công ty đáp
ứng điều kiện về Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội
hoá trong lĩnh vực y tế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Công ty được áp dụng thuế
suất thuế TNDN 10% đối với thu nhập từ hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực y tế.
( CV số 63/TCT – CS ngày 04/01/2018 của TCT)
Câu 102: Hoàn thuế TNDN khi chuyển địa điểm kinh doanh?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế:
“2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số
tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia
tăng chưa khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận
số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới
tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ
trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của
pháp luật. Đối với thuế thu nhập cá nhân, trường hợp người nộp thuế có số thuế nộp thừa được
bù trừ với số thuế phải nộp tại cơ quan thuế chuyển đến.”
Theo hướng dẫn tại Khoản 1 và điểm a, b, c Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 156/2013/TT-BTC):
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của
mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế
nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
175
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại
điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự
quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng
loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản
1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội
dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b
khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa
mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b
khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định
tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà
vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn
thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương
VII Thông tư này...”
Theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
“Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh
nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế;
doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp
khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp
luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
176
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm
để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.”
Theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 61 Thông tư số 156/2013/TT-BTC:
“Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
...5. Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa,
đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các trường hợp kiểm tra theo quy định tại
điều này.”
Theo hướng dẫn tại tiết a1 điểm a Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
“3. Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế
quản lý
a) Người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a1) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
…
Cơ quan thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với
người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư này, gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người
nộp thuế chuyển đến để thông báo về tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy
định Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.”
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, số thuế TNDN đã nộp của Công ty Cho thuê tài chính
TNHH BIDV - SUMI TRUST chỉ được xác định là nộp thừa khi đã thực hiện quyết toán thuế. Do
đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thực hiện kiểm tra quyết toán thuế TNDN
đến hết kỳ tính thuế năm 2016 để xác định số thuế TNDN nộp thừa tính đến hết kỳ tính thuế năm
2016 của Công ty Cho thuê tài chính TNHH BIDV - SUMI TRUST và giải quyết hoàn cho người
nộp thuế theo quy định (nếu có). Đề nghị Công ty Cho thuê tài chính TNHH BIDV - SUMI
TRUST căn cứ biên bản kiểm tra quyết toán thuế của Cục Thuế để lập hồ sơ đề nghị hoàn đối với
số thuế TNDN nộp thừa tính đến hết kỳ tính thuế năm 2016 theo quy định (nếu có).
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
177
Đối với số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm cho kỳ tính thuế năm 2017 của Công ty Cho thuê
tài chính TNHH BIDV - SUMI TRUST, đề nghị Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thực hiện đối chiếu
để xác nhận nghĩa vụ của người nộp thuế và chuyển cho Cục Thuế TP. Hà Nội tiếp tục theo dõi
theo quy định.
( CV số 5841/TCT – KK ngày 21/12//2017 của TCT)
Câu 103: Xác định được các chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
. Về việc tính vào chi phí được trừ các khoản chi lễ 8/3, 1/6, sinh nhật, sinh con, trung thu
- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT - BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định về khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế như sau:
“2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:…
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như chi đám hiếu, hỷ của bản
thân và gia đình người lao động, chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức
học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa,
tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ
trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm; sức khỏe, bảo
hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm
2.1.1 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi
nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh
nghiệp“.
- Liên quan đến nội dung các khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đã có công
văn số 158/TCT - CS ngày 12/1/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Tiền Giang căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT -
BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn
số 158/TCT-CS nêu trên, tình hình thực tế của Công ty CP SX TM Bao Bì Thành Thành Công để
hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện cho phù hợp quy định của pháp luật về thuế.
2. Về việc trích tập Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường
- Tại Điều 31 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn về Luật
Bảo vệ môi trường quy định:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
178
“Điều 31. Tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau đây phải có trách nhiệm mua
bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại vê môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo
quy định của pháp luật:
a) Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí,
kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này;
b) Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu;
c) Sử dụng tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa
nguy hiểm khác khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
d) Lưu giữ, vận chuyển và xử lý chế kì thải nguy hại, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Căn cứ vào loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm hoạt động, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lập danh mục đối tượng phải mua bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường quy định mức trách nhiệm tối thiểu đối với
từng đối tượng.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc trích lập
quỹ dự phòng rủi ro“.
- Ngày 20/6/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 86/2016/TT - BTC hướng dẫn một số nội
dung về quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Hiện nay, Danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi
trường thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 31 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ và Thông tư số 86/2016/TT - BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính.
( CV số 5435/TCT – CS ngày 27/11/2017 của TCT)
Câu 104: Xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các dự án đầu tư của Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam (SEV)?
Căn cứ:
- Khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc hội, Khoản 5 Điều 16 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật thuế TNDN quy định:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
179
“Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì
thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư
mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh
nghiệp”.
- Điểm b Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế TNDN được lựa
chọn xác định theo tỷ lệ giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh so với tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh hoặc tỷ lệ
giữa giá trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh so với tổng vốn đầu tư
thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh“.
Căn cứ quy định nêu trên và thực tế vướng mắc phát sinh tại Công ty TNHH Samsung Electronics
Việt Nam (SEV), Tổng cục thuế hướng dẫn cách xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các
dự án đầu tư (SEV1, SEV2, SEV3) của Công ty như sau:
Tổng cục thuế đã có công văn số 384/TCT-CS ngày 8/2/2014 hướng dẫn về việc xác định thu
nhập đối với dự án đầu tư của SEV theo nguyên tắc vốn đầu tư hoàn thành. Đề nghị Cục thuế căn
cứ hướng dẫn tại công văn nêu trên để hướng dẫn đơn vị thực hiện, trong đó:
Số vốn đầu tư của từng giai đoạn theo nguyên tắc nêu tại công văn số 384/TCT-CS được xác định
căn cứ vào nguyên giá lũy kế của TSCĐ đã đầu tư tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị, cụ thể:
Tổng nguyên giá lũy kế của TSCĐ đã đầu tư = Tổng nguyên giá TSCĐ được căn cứ trên Bảng
cân đối kế toán của SEV (bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình nhưng không bao gồm giá trị
xây dựng cơ bản dở dang) + Lũy kế giá trị khấu hao TSCĐ tiêu hủy + Lũy kế giá trị khấu hao
TSCĐ điều chuyển, thanh lý (không phân biệt cho các đơn vị trong hay ngoài Tập đoàn Sam
sung).
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
180
Giá trị của TSCĐ trong công thức nêu trên được xác định theo nguyên tắc bình quân để tính toán
thu nhập chịu thuế của từng dự án tương ứng với thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Vốn đầu tư giai đoạn 2 của SEV (830 triệu USD) được tính từ số vốn đầu tiên vượt trên số vốn
670 triệu USD của giai đoạn 1, số vốn đầu tư giai đoạn 3 của SEV (1.000 triệu USD) được tính
từ số vốn đầu tiên vượt trên số vốn 1.500 triệu của giai đoạn 1 và giai đoạn 2.
Đơn vị có trách nhiệm xuất trình với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh và chịu trách nhiệm về các tài liệu
chứng minh tổng nguyên giá lũy kế của TSCĐ đã đầu tư làm căn cứ xác định cụ thể, chính xác tỷ
lệ phân bổ thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn nêu trên. Nguyên tắc này được áp dụng kể từ kỳ
tính thuế từ năm 2017.
Đối với giai đoạn từ năm 2014-2016, đề nghị thực hiện theo hướng dẫn như đề xuất của Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh tại công văn số 1619/CT-KT1 ngày 27/10/2016.
( CV số 5197/TCT – DNL ngày 10/11/2017 của TCT)
Câu 105: Khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh?
Căn cứ các quy định tại:
- Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế:
“Điều 25. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
3.... Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này
nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan quản lý thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế) nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản.”
- Điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
"c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng,
không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
181
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự
án...) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối
với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh
doanh bát động sản.
- Điều 16, Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về khai thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng có dự án
kinh doanh bất động sản dự án Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Tổng công ty
thành lập đơn vị trực thuộc là Chi nhánh Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng tại
Vĩnh Phúc thì:
+ Về thuế giá trị gia tăng:
Chi nhánh Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng tại Vĩnh Phúc thực hiện đăng ký
thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thuộc dự
án Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng có trách nhiệm tính và tạm nộp số thuế thu
nhập doanh nghiệp quý hoặc thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần
phát sinh (nếu có nhu cầu) đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản thuộc dự án
Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên cho Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết thúc năm tính thuế, Tổng công ty làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn
bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản dự án Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên đã tạm nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, được sửa đổi bổ sung tại Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
( CV số 4975/TCT – KK ngày 27/10//2017 của TCT)
Câu 106: Ưu đãi thuế TNDN đối với trường hơp của công ty TNHH Liêm Duyên Hải?
Tại Khoản 5, Điều 19, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định :
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
182
"5. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các
Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với
dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a. Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
b. Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự
án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để
xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp".
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Cục thuế xác định Dự án đầu tư xây dựng cầu bắc qua
sông Trẹm của Công ty TNHH Liêm Duyên Hải được ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau cấp Giấy
chứng nhận đầu tư năm 2014 là dự án độc lập, không liên quan đến dự án trước đó (Dự án đầu tư
xây dựng cầu treo dân sinh Rạch Ráng qua sông ông Đốc) và không thuộc trường hợp nêu
tại Khoản 5.a, Khoản 5.b, Điều 19, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 thì Tổng cục
Thuế thống nhất với đề xuất của Cục thuế tỉnh Cà Mau tại công văn số 1210/CT-KTrT ngày
04/08/2017 là Dự án đầu tư mới.
( CV số 4854/TCT – CS ngày 19/10//2017 của TCT)
Câu 107: Khai bổ sung thuế TNDN?
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có saisót, đồng thời
tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
183
quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai
bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải
nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ
thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm
tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ,
phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định.
…
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong
trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
…"
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) thuộc kỳ tính thuế năm 2015 có sai sót làm giảm số thuế phải nộp (niên độ tài chính năm
2015, cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền chưa công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ
sở Công ty) thì Công ty thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế TNDN theo hướng
dẫn nêu trên.
( CV số 9702/TC – TTHT ngày 04/10//2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 108: Hồ sơ hợp lệ để tính chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN?
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
184
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về
thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động
đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi
công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được
tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công
tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên chi phí mua vé máy bay mà các
khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép
thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và
khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động
đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ
để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ
làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
185
lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân
tham gia hành trình vận chuyển”
Như vậy tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN hiện hành đã quy định cụ thể điều kiện
để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
khoản chi phụ cấp, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác.
( CV số 4438/TCT – CS ngày 29/09//2017 của TCT)
Câu 109: Ưu đãi thuế đối với hoạt động của dự án đầu tư mở rộng?
Liên quan đến vướng mắc của Công ty, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5362/TCT-CS ngày
21/11/2016 trả lời Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
- Tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại
Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuê theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại
(nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định
tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên
cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu
từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng
thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài
sản cố định trước khi đầu tư,
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của
dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
186
không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án
đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì
thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư
mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh tiền tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng
hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư."
Căn cứ quy định nêu trên và theo nội dung trình bày tại công văn số CV-TCT-BMV-001 ngày
12/06/2017 của Công ty thì: Công ty thành lập theo GCNĐT số 652043000027 ngày 25/9/2014
do Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi cấp, địa chỉ tại số 2, Khu công nghiệp
VSIP Quảng Ngãi, Khu kinh tế Dung Quất, với hoạt động sản xuất kinh doanh chính là sửa chữa,
bảo dưỡng và sản xuất thiết bị công nghiệp. Ngày 05/01/2015, Công ty ký kết hợp đồng với Tổng
Công ty Dịch vụ Khoan và Hóa Phẩm Dầu Khí (“DMC“) để tiến hành lắp đặt, tháo dỡ giàn giáo
phục vụ xây dựng Nhà máy Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn, toàn bộ hoạt động này được thực
hiện tại Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa. Để triển khai việc thi công và cung cấp các dịch vụ
cho việc lắp đặt hệ thống giàn giáo cho Tổ hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn thuộc KKT Nghi Sơn, công
ty đã đầu tư mua sắm hệ thống thiết bị giàn giáo và ghi nhận là TSCĐ trên sổ sách kế toán với
nguyên giá TSCD 187.503.815.837 VNĐ đáp ứng tiêu chí về đầu tư mở rộng.
Đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi để được hướng dẫn xác định cụ
thể về ưu đãi thuế cho phù hợp với thực tế hoạt động của dự án và quy định của pháp luật có liên
quan.
( CV số 3848/TCT – CS ngày 24/08//2017 của TCT)
Câu 110: Nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN?
Tại Điều 7 và Điều 72 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định như sau:
“Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế
…
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
187
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
…
Điều 72. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về người
nộp thuế
…
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua
tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế;
…”
Tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-
BTCngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư
số 173/2016/TT-BTCngày 28/10/2016) hướng dẫn về chứng từ thanh toán qua ngân hàng như
sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm
chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử)
và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ
tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
….”
Tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
188
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh An Giang: Trường hợp, Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường
Thịnh đăng ký thành lập doanh nghiệp tại địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ,
nhưng thực tế các hoạt động giao dịch mua, bán đều được thực hiện ngoài địa bàn đăng ký thành
lập doanh nghiệp. Công ty không thường xuyên có hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký thành
lập doanh nghiệp như: Văn phòng làm việc không thường xuyên mở cửa, không có bộ máy làm
việc, không có kho hàng thì:
1. Về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về trường hợp tương tự, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5669/TCT-CS ngày 18/12/2014 trả lời
Cục Thuế tỉnh Kon Tum. Theo đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh
An Giang tại công văn số 387/CT- KTrT2 ngày 9/3/2017: thu nhập từ hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường Thịnh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa
bàn ưu đãi đầu tư tại tỉnh An Giang theo quy định.
2. Về chính sách thuế giá trị gia tăng.
Theo trình bày nêu trên của Cục Thuế tỉnh An Giang thì Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường
Thịnh có nhiều dấu hiệu rủi ro. Trường hợp, Công ty TNHH MTV XNK Tài Trương Thịnh đề
nghị hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là bột mỳ mua của doanh nghiệp trong nước và
vận chuyển thẳng về cửa khẩu (không qua kho hàng của Công ty) để làm thủ tục xuất khẩu sang
Campuchia cho khách hàng Công ty TNHH HOR CHHENG (Địa chỉ: 1 AEO, ST.161.
SANGKAT VALVONG, KHAN 7 MAKARA, PHNOMPENH, CABODIA). Tại Giấy báo có
Thông báo nhận tiền thanh toán hàng hóa xuất khẩu từ Ngân hàng bên nhập khẩu Campuchia
(Ngân hàng Sacombank PHNOMPENH, CABODIA) không phản ánh thông tin khách hàng và
hợp đồng mua bán hàng hóa nêu trên mà chỉ ghi nội dung thanh toán cho Tờ khai hàng hóa xuất
khẩu. Đề nghị Cục Thuế tỉnh An Giang: (i) Thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế GTGT tại doanh
nghiệp; (ii) Phối hợp với: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để xác minh tình hình hoạt động kinh
doanh, kê khai, nộp thuế GTGT của bên bán hàng hóa cho Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường
Thịnh, cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh doanh thực hiện vận chuyển hàng hóa cho Công ty TNHH
MTV XNK Tài Trường Thịnh từ nơi mua hàng đến cửa khẩu xuất khẩu hàng hóa để xác minh
tình hình hoạt động, kê khai, nộp thuế; (iii) Gửi văn bản đề nghị Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng có liên quan cung cấp nội dung giao dịch, thông tin về chứng từ thanh toán qua
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
189
ngân hàng giữa Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường Thịnh và các khách hàng trong nước,
khách hàng tại Campuchia theo quy định.
( CV số 2809/TCT – CS ngày 26/06//2017 của TCT)
Câu 111: Thuế suất thuế TNDN trường hợp của công ty TNHH ISD Wood Material(VN)?
Căn cứ Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định
sô 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ, Khu công nghiệp Singapore Ascendas
Protrade, xã An Tây, thị xã Bến Cát, Bình Dương không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi thuế.
Tại điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy
định:
“đ) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất
tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp“.
- Tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính
quy định:
“4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ.
…
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại
khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.”
- Tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-B TC ngày 10/10/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định
số91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu
công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi)...”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
190
- Tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 13. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23; Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 23 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
…
2b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 - năm
2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn
ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.”
Căn cứ các quy định nêu trên và trình bày tại công văn số 201704/ISD-CV ngày 20/04/2017 của
Công ty TNHH ISD Wood Material Việt Nam) thì Công ty được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
năm 2012 tại Khu công nghiệp Singapore Ascendas Protrade, xã An Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương (không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm
theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ). Công ty bắt đầu đi vào
hoạt động năm 2013, bắt đầu có doanh thu và thu nhập chịu thuế năm 2014. Do đó, thu nhập của
Công ty từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa
bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi) được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính
thuế năm 2015(trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT- BTCnêu trên). Công ty không thuộc đối tượng được áp dụng thế suất 17% từ ngày
01/01/2016 theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ Tài chính.
( CV số 2805/TCT – CS ngày 26/06//2017 của TCT)
Câu 112: Xác đinh ưu đãi thuế TNDN đói với trường hợp Công ty cổ phần thiết bị điện
Phước Thạnh?
Tại Khoản 2, Mục IV, Phần E, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính
có hướng dẫn về đầu tư mở rộng: “Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư lắp đặt dây chuyền
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
191
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất”.
- Tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 18, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài
chính có hướng dẫn:
“3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu
tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu
tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy
định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang
hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh
(đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô...) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh
của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu có thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- Tại công văn hỏi Cục thuế có nêu: “Công ty cổ phần điện Phước Thạnh hưởng ưu đãi đầu tư
theo Giấy chứng nhận đầu tư số: 50221000022 do Ban quản lý các Khu công nghiệp Long An
cấp lần đầu ngày 22/09/2007; đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 18/04/2014.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất thiết bị điện dùng trong xây dựng. Kinh doanh, phân phối thiết
bị điện.
Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng.
Mục tiêu và quy mô của dự án:
+ Sản xuất thiết bị điện dùng trong xây dựng, quy mô 10 triệu cái/năm;
+ Kinh doanh phân phối thiết bị điện, quy mô 20 triệu cái/năm.
Công ty không điều chỉnh quy mô qua các lần thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đầu tư”.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
192
Đối với trường hợp Công ty cổ phần thiết bị điện Phước Thạnh được hưởng ưu đãi về thuế TNDN
do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn; trong Giấy chứng nhận đầu tư có quy định ưu đãi đối với
hoạt động thương mại nhưng có ràng buộc về công suất của hoạt động thương mại (20 triệu
cái/năm); Công ty không điều chỉnh tăng vốn, không đầu tư thêm tài sản, không mở rộng quy mô
kinh doanh thương mại nhưng hàng hóa kinh doanh thương mại vượt quy mô đã đăng ký thì đề
nghị Cục thuế tỉnh Long An làm việc với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Long An (cơ
quan cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư) để có ý kiến về việc kinh doanh thương mại vượt quy
mô trên giấy chứng nhận là đầu tư mở rộng hay thuộc dự án đầu tư ban đầu, trên cơ sở đó xác
định ưu đãi thuế TNDN cho phù hợp.
( CV số 2688/TCT – CS ngày 21/06//2017 của TCT)
Câu 113: Chuyển lỗ đối với hàng hóa bị thiệt hại do chìm tàu?
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 78/2014ATT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính về thuế Thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ:
“1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các
khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập
(thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp
quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập
là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào
thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập
là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển
lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
193
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý
trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp,
doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu
thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp
trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của
kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ
được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ
toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì
sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.”
Căn cứ Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN
như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về
thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
194
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường
hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không
được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi
phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn
thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số
lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị
tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
…”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày, trong năm 2013 có phát sinh tổn
thất do hàng hóa bị chìm tàu (hàng hóa không mua bảo hiểm nên không được bồi thường) thì
Công ty tự xác định giá trị tổn thất và thực hiện hồ sơ thủ tục theo quy định tại Điều 4 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm
2013. Trường hợp sau khi quyết toán thuế mà phát sinh lỗ thì Công ty được chuyển lỗ theo quy
định tại Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (chuyển toàn bộ vào năm 2014, nếu chưa chuyển
hết thì số lỗ còn lại tiếp tục chuyển vào các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá năm 2018).
( CV số 5709/CT – TTHT ngày 19/06//2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 114: Chính sách thuế TNDN khi chuyển nhượng bất đông sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy
định đối tượng chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
195
“1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất”.
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy
định:
“1. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được
trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển
nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định
của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản
thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản.
…
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
…
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo
đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do
các bên thỏa thuận.
…
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu
tại tiết a1 điểm này”.
Căn cứ khoản 4 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy
định:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
196
“4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế
cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất
động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm
tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản
trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền
vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy
định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn
được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi
vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các
khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng VPBank nhận tài sản là Quyền sử dụng đất tại
thửa đất số 2, địa chỉ phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng từ Công ty cổ phần
đầu tư ATS để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tài sản này đã được chuyển quyền sở
hữu cho VPBank. Nay, VPBank chuyển nhượng bất động sản theo quy định thì VPBank phải thực
hiện kê khai và nộp thuế TNDN, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá thực tế chuyển nhượng
bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp
luật.
Trường hợp giá chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động
sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản.
( CV số 2544/TCT – DNL ngày 12/06//2017 của TCT)
Câu 115: Ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoat động chế biến nông sản, thủy sản?
Tại khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 (sửa đổi, bổ sung Điều 18 Luật thuế TNDN năm
2008) quy định: “4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
197
thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức
ưu đãi thuế có lợi nhất”.
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực
hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế để kê khai nộp thuế riêng.”.
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT- BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 8. Thu nhập được miễn thuế:
“…
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế
suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp
tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm
cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu
đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện
sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá
thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
198
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản
để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”.
Liên quan đến nội dung hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp có thu nhập từ chế
biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi, Bộ Tài chính đã ban hành
công văn số 3091/BTC-TCT ngày 8/3/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính và nhiều chi nhánh hạch
toán phụ thuộc ở các địa bàn khác nhau. Nếu mỗi chi nhánh có mức ưu đãi thuế TNDN khác nhau
thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu
nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế của các Chi nhánh. Mỗi chi nhánh
hạch toán phụ thuộc lựa chọn ưu đãi theo điều kiện của chi nhánh đáp ứng nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc: "Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế
khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi
thuế có lợi nhất”.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
để được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thuỷ sản.
Đối với nội dung vướng mắc về trường hợp 2 và trường hợp 3 nêu tại công văn số 773/CT-TTHT
ngày 29/3/2017 của Cục Thuế, Tổng cục Thuế ghi nhận để báo cáo cấp có thẩm quyền trả lời theo
quy định.
( CV số 2391/TCT – CS ngày 02/06//2017 của TCT)
Câu 116: chi phí bồi thường cho khách thuê kho bãi trường hợp công ty thu hồi lại kho bãi
để triển khai dự án (Công ty là CĐT) có được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN?
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
199
“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về
đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền),
tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy
định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh
nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế
GTGT đối với khoản tiền trên.
…”.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
1. Trừ các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nêu
tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế
độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả
tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính
khác theo quy định của pháp luật.”
Trường hợp Công ty theo trình bày: đang kinh doanh mặt bằng bến cho thuê kho bãi tại cảng Phú
Định, Ủy ban nhân dân TP.HCM có Quyết định số 3789/QĐ-UBND ngày 22/07/2016 về duyệt
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
200
đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 khu đô thị cảng Phú Định. Trường hợp Công ty là chủ đầu tư dự
án và để chuẩn bị triển khai dự án này Công ty thu hồi lại mặt bằng, kho bãi và phát sinh chi phí
bồi thường cho khách hàng thuê kho, bãi thì các khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ
của dự án nếu đáp ứng các điều kiện về hồ sơ, chứng từ theo quy định (như hợp đồng thuê có quy
định việc bồi thường khi thu hồi mặt bằng, biên bản thanh lý hợp đồng, chứng từ chi tiền và các
hồ sơ, chứng từ liên quan).
( CV số 4834/CT – TTHT ngày 26/05/2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 117: Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế trường hợp công ty xây dựng ký hợp đồng
giao khan với các cái nhân kinh doanh để thực hiện các công việc như: vận chuyển, bốc xếp,
xây,ốp, hoàn thiện…?
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 13 quy định cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không
kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao
cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân
không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế
cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
…
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
…
- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
201
còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền
nơi cư trú).
…
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số
3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng
từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng
lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng
cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo
quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn,
cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và
giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.”
Căn cứ Phụ lục số 1 về danh mục ngành nghề tính thuế thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu
nhập cá nhân (TNCN) theo tỷ lệ % trên doanh số đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30/7/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNCN từ năm 2015 trở đi) thì dịch vụ xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp) áp dụng tỷ lệ
thuế GTGT tính trên doanh thu là 5%, tỷ lệ thuế TNCN tính trên doanh thu là 2%.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã
được sửa đổi bổ, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
202
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn được phép lập Bảng kê
thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-
BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch
vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc
nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh
trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có
mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền
của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh
nghiệp mua hàng hóa. dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các
khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp
giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan
thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị
trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ đính kèm, trường hợp Công ty theo trình bày là Tổng thầu
xây dựng công trình khu dân cư và dịch vụ thương mại Tam Phú - đường Cây Keo, Phường Tam
Bình, Quận Thủ Đức, có ký hợp đồng giao khoán với các cá nhân kinh doanh (mỗi cá nhân là đại
diện cho Đội thi công bao gồm nhiều người) để thực hiện các công việc như: vận chuyển; bốc
xếp; xây; tô; láng; cán; ốp; lát hoàn thiện kiến trúc... Hợp đồng không bao thầu nguyên vật liệu,
thì việc kê khai, nộp thuế của cá nhân thực hiện như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
203
- Nếu cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải kê khai, nộp thuế
GTGT, thuế TNCN. Công ty lập Bảng kê (mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC) và chứng từ thanh toán để làm căn cứ tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN.
- Nếu cá nhân có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm trở lên thì cá nhân liên hệ Chi cục Thuế nơi
cá nhân thường trú hoặc tạm trú để được xem xét, hướng dẫn việc lập hóa đơn lẻ và kê khai nộp
thuế theo quy định:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT (5%)
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN (2%)
Lưu ý: Cá nhân tự xác định doanh thu năm làm căn cứ tính thuế và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về số liệu kê khai.
( CV số 4786/CT – TTHT ngày 25/05/2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 118: Hoạnh toán chi phí tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp?
Tại Điều 11 Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định phương thức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp nộp nhiều lần thì lần đầu thu khi có
thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các lần sau thu hàng năm liên tục (trước ngày 31
tháng 3 các năm tiếp theo) và hoàn thành việc thu trước khi giấy phép hết hạn 5 năm.
Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp có hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
đối với số tiền CQKTKS vượt mức thực tế phát sinh của năm như sau: Trường hợp nộp một lần,
mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách Nhà nước.
Theo báo cáo của TKV, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản TKV phải nộp rất lớn, đối với
trường hợp nộp nhiều lần nếu ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm theo số thực tế
phát sinh nộp vào ngân sách trong năm sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế ghi nhận vướng mắc của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam để
nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi khi xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật liên quan.
( CV số 1922/TCT – DNL ngày 11/05//2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
204
Câu 119: Kê khai, nộp thuế TNDN trường hợp nhận tiền cấp hỗ trợ (không hoàn lại)?
Căn cứ Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
“Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các
nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh
toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật
thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm
nhận.
…”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế
giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về
đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền),
tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy
định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chỉ để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai,
tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ
theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá
nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày và hồ sơ đính kèm có nhận tiền cấp
hỗ trợ (không hoàn lại) là 600 tỷ đồng của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh để thực hiện “Đề
án xã hội hóa đầu tư phát triển hệ thống cấp nước và phân phối nước sạch trên địa bàn Huyện Củ
Chi giai đoạn 2015 - 2019” (theo quyết định số 3504/QĐ-UBND ngày 20/07/2015 và 6335/QĐ-
UBND ngày 30/11/2015 của Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh) thì khi nhận tiền cấp hỗ trợ để
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
205
thực hiện dự án trên, Công ty lập chứng từ thu và kê khai nộp thuế TNDN (thuộc khoản thu nhập
khác) theo quy định.
( CV số 4061/CT - TTHT ngày 05/05/2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 120: Hướng dẫn xử lý đối với khoản thiệt hại của doanh nghiệp (sản phẩm Note 7 của
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam)?
Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 6 và Khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-
BTCngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-
BTCngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
- Điều 4 và Điều 7 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư
tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh
nghiệp;
Căn cứ các quy định nêu trên và thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam (SEV), các khoản chi phí liên quan đến trường hợp bất khả kháng
phát sinh từ sự cố sản phẩm Galaxy Note 7 (phần không được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ
chức, cá nhân khác bồi thường theo quy định của pháp luật) của SEV được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định. Doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng liên quan đến việc xử lý sự cố sản phẩm Galaxy
Note 7 như sau:
1. Đối với thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm Galaxy
Note 7 còn đang trong kho của SEV:
Doanh nghiệp được trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại Thông tư
số 228/2009/TT-BTC đối với các thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên vật liệu dự tính chỉ sử
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
206
dụng được cho sản xuất sản phẩm Galaxy Note 7 có thể bị tiêu hủy, mức trích lập dự phòng bằng
giá trị các hàng tồn kho này trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại ngày 31/12/2016 trừ đi phần
giá trị ước tính được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc được các tổ chức, cá nhân khác bồi thường theo
quy định của pháp luật. Sau này, các khoản chi phí thực tế phát sinh nếu giảm so với số đã trích
lập và/hoặc có phát sinh giá trị thu hồi cao hơn thì số tiền đó sẽ được hoàn nhập giảm chi phí
tương ứng của kỳ thực tế xử lý tổn thất hoặc có phát sinh giá trị thu hồi theo quy định.
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định loại hàng tồn kho chỉ sử dụng được cho sản xuất sản phẩm
Galaxy Note 7 có thể bị tiêu hủy cho mục đích trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho nêu trên.
2. Đối với sản phẩm Galaxy Note 7 đã bán đến tay người tiêu dùng phải thu hồi, Tập đoàn đã cam
kết thu hồi 100% và trả lại số tiền người tiêu dùng đã mua sản phẩm :
Năm 2016, doanh nghiệp không thực hiện ghi giảm doanh thu và giảm chi phí tương ứng đối với
các sản phẩm Galaxy Note 7 phải thu hồi khi nghiệp vụ trả tiền người mua chưa phát sinh. Doanh
nghiệp trích lập dự phòng bảo hành hàng hóa (sản phẩm Galaxy Note 7) đã có cam kết bảo hành
với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC với mức trích lập tối đa là 5%
doanh thu từ bán sản phẩm Galaxy Note 7. Sau này khi thực hiện đền bù cho khách hàng sẽ căn
cứ vào các chứng từ đền bù để hoàn nhập hoặc tính thêm vào chi phí sản xuất kinh doanh khoản
chênh lệch giữa số tiền đã trích và số tiền thực tế đền bù theo quy định.
3 . Đối với khoản tiền ước tính phải đền bù cho các nhà cung cấp do SEV phá vỡ hợp đồng:
Doanh nghiệp không trích lập dự phòng. Sau này căn cứ vào số tiền đền bù phá vỡ hợp đồng trả
cho các nhà cung cấp và số tiền thu được từ các nhà cung cấp gây ra lỗi cháy nổ khi đã xác định
rõ nguyên nhân (nếu có), doanh nghiệp thực hiện bù trừ và hạch toán vào kỳ kế toán nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo quy định.
4. Đối với số tiền ước tính chi phí quản lý, vận chuyển và chi phí nhằm để tiêu hủy các thành
phẩm, nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm Galaxy Note 7 của SEV:
Doanh nghiệp không trích lập dự phòng. Sau này căn cứ vào chứng từ thực tế, doanh nghiệp hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định.
( CV số 1774/TCT – DNL ngày 04/05//2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
207
Câu 121: Số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương được tính được tính vòa chi phí được
trừ khi xác dịnh thu nhập chịu thuế TNDN?
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp
sau:
…
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh
nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến
thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ
dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu
doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng
tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10
tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm
dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A
phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
208
quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương
theo quy định.
…”
Về nguyên tắc, hàng năm Công ty được trích lập quỹ dự phòng tiền lương, tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Điểm c Khoản
2.6 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC) nêu trên.
( CV số 3965/CT - TTHT ngày 03/05/2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 122: Khoản chi phí khấu hao TSCĐ của tài sản toàn nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ
hoạt động sxkd của công ty, vừa cho thuê có tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập
chịu thuế TNDN?
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
“…
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về
thuế giá trị gia tăng.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
209
…”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/04/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
gạch đầu dòng thứ 3 Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như sau:
“- Đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác
định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể như sau:
Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) tòa nhà hỗn hợp dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính): doanh nghiệp
thực hiện ghi nhận giá trị của phần tài sản (diện tích) là tài sản cố định, quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định theo quy định.
Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) trong tòa nhà hỗn hợp dùng để bán thì doanh nghiệp không
được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để
bán.
Tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao tài sản đối với từng mục đích
sử dụng được căn cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên
giá trị quyết toán công trình; hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng theo từng mục đích sử
dụng để hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhà hỗn hợp mà không xác định tách riêng được phần giá trị tài sản
(diện tích) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa để bán, để cho thuê
thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là tài sản cố định và
không được trích khấu hao theo quy định.
Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến công trình nhà hỗn hợp như sân chơi, đường
đi, nhà để xe việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng chung
cũng được phân bổ theo tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao nhà
hỗn hợp”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, vừa cho thuê (gần 99% tòa nhà) thì Công ty thực hiện ghi nhận giá trị
của phần tài sản (diện tích) là TSCĐ, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quy định.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
210
Việc xác định nguyên giá TSCĐ vô hình và thời gian trích khấu hao của TSCĐ vô hình, đề nghị
Công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 và Điều 11 Thông tư số 45/2013/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
( CV số 3947/CT - TTHT ngày 03/05/2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 123: Chính sách thuế áp dụng cho ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
giao thông Quảng Nam?
1. Về thuế GTGT:
Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: “2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
...
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao
thông tỉnh Quảng Nam là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, khi phát sinh doanh thu từ việc ký hợp đồng quản
lý dự án với các chủ đầu tư khác thì Ban Quản lý phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
2. Về thuế TNDN:
Tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được
chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo
tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
211
a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay); 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế,
biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;
b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;
c) Đối với hoạt động khác là 2%.”
Tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phương pháp tính thuế quy định:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các
đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động
kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc trường hợp Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tỉnh Quảng Nam là đơn vị sự nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà đơn vị xác định được doanh thu nhưng
không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định nêu trên.
Về tỷ lệ thu thuế TNDN đối với hoạt động bán hồ sơ mời thầu, Tổng cục Thuế đã có công văn số
767/TCT-CS ngày 9/3/2017 thông báo về công văn số 3621/TCT-TVQT ngày 27/8/2014 của
Tổng cục Thuế (bản photo copy công văn đính kèm).
3. Về lệ phí môn bài:
Tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về người nộp
lệ phí môn bài:
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
“3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
212
...
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có)”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao
thông tỉnh Quảng Nam là đơn vị sự nghiệp công lập, có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ là người nộp lệ phí môn bài theo quy định trên.
( CV số 1708/TCT – CS ngày 28/04/2017 của TCT)
Câu 124: Ưu đãi thuế TNDN đối với DN mới thành lập trong KCN và đối hoạt đông thương
mại trong KCN?
Tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu
công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không
bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại
I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp
nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với
khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị
định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa
đổi Nghị định này (nếu có)”.”
- Tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
quy định:
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
213
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản
thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh
lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân
hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu
nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều
này.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều
16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu
của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ
đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có
vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện)
có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
…
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được
phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
…
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
214
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự
án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc
ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.”
- Tại khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng)
thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một
trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không
được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự
án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn
với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu
từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
215
đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài
sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo
luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
…”
1. Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp (KCN).
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Bình Dương: 4 Công ty nêu tại mục I công văn 151/CT-TTHT
ngày 05/1/2017 đều thực hiện dự án đầu tư mới tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện
KTXH thuận lợi) và triển khai thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ dự án đầu tư thì thu nhập từ
thực hiện dự án của Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN nhưng thực tế đối chiếu các Giấy
chứng nhận đầu tư lần đầu của 4 Công ty thì thời gian hoạt động của 4 Công ty chỉ từ 3 năm đến
5 năm.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp dự án đầu tư của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện dự án
đầu tư mới tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện KTXH thuận lợi) thì thu nhập từ dự
án này được ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực tế đáp ứng. Trường hợp, hết thời gian hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu, doanh nghiệp có gia hạn thời gian hoạt động
của dự án thì doanh nghiệp không được ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư mới đối với thời
gian gia hạn.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương làm việc với các cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho các doanh nghiệp theo phản ánh của Cục Thuế tại công văn số 151/CT-TT&HT ngày
5/1/2017 để làm rõ lý do quy định thời hạn của dự án tại Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp,
thời hạn hoạt động của doanh nghiệp chỉ từ 3 đến 5 năm do vướng mắc về thời gian thuê địa điểm
hoạt động của doanh nghiệp thì có ý kiến với cơ quan cấp phép điều chỉnh Giấy phép cho phù
hợp. Trong trường hợp việc cấp phép là phù hợp quy định của pháp luật thì đề nghị Cục Thuế
tuyên truyền, phổ biến đến doanh nghiệp về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với các trường hợp
này để doanh nghiệp kê khai nộp thuế đúng quy định.
2. Ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động thương mại trong KCN.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
216
Về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động thương mại trong KCN, Tổng cục Thuế có công văn
số 5669/TCT-CS ngày 18/12/2014 gửi Cục Thuế tỉnh Kon Tum (bản photo kèm theo); Về vấn đề
ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có bổ sung ngành nghề kinh
doanh, Bộ Tài chính có công văn số 17008/BTC-CST ngày 17/11/2015 trả lời UBND tỉnh Hà
Tĩnh; Tổng cục Thuế có công văn số 5212/TCT-CS ngày 8/12/2015 gửi Cục Thuế các tỉnh, TP
trực thuộc TW (bản photo kèm theo).
Căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và hướng dẫn tại các công văn của
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nêu trên:
- Nếu thực tế Công ty TNHH TM và DV MANNA Huy và Công ty TNHH Remote Solution Việt
Nam đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới thực
hiện tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện KTXH thuận lợi) theo quy định tại Thông
tư số 78/2014/TT- BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì: Trường hợp Công ty có phát sinh
thu nhập từ hoạt động thương mại trong địa bàn KCN thì thu nhập này được ưu đãi thuế TNDN;
trường hợp Công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động thương mại ngoài địa bàn KCN (ngoài địa
bàn ưu đãi đầu tư) thì thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế không được hưởng ưu đãi thuế
TNDN.. Đề nghị Cục Thuế kiểm tra, rà soát cụ thể các hóa đơn, chứng từ liên quan đến hoạt động
thương mại (bao gồm cả hoạt động bán nguyên liệu nhập về sản xuất dư so với đơn hàng) đảm
bảo tính rõ ràng, minh bạch, phản ánh đúng thực tế và quy định pháp luật.
Đối với trường hợp Công ty TNHH Polytex Far Easter Việt Nam: Đề nghị Cục thuế tỉnh Bình
Dương căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký điều chỉnh bổ sung ngành nghề kinh doanh, điều
kiện thực tế đáp ứng của Công ty TNHH Polytex Far Easter Việt Nam và quy định tại khoản 6
Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để hướng dẫn Công ty
xác định ưu đãi thuế TNDN theo đúng quy định. Trường hợp Công ty có bổ sung ngành nghề kinh
doanh mua, bán cổ áo chỉ mang tính chất thương mại thì thu nhập tử hoạt động thương mại này
không được ưu đãi thuế TNDN.
( CV số 1627/TCT – CS ngày 25/04//2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
217
Câu 125: Khoản chi phí khoản tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp cho nhân viên đi công tác thực
hiện theo đúng quy chế tài chính, quy chế nội bộ của đơn vị có được tính vào chi phí được
trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN?
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 26/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về
thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động
đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi
công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được
tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ngân hàng có khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp cho nhân
viên đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính, quy chế nội bộ của Ngân hàng thì khoản
chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhâp chịu thuế TNDN.
( CV số 3690/ CT - TTHT ngày 24/04/2017 của CT Hồ Chí Minh)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
218
Câu 126: Thuế GTGT, TNDN trường hợp công ty mua máy móc thiết bị tổ chức nước ngoài,
đã nhập hàng và gửi lại kho ngoại quan sau đó bán trực tiếp cho khách hàng ở nước ngoài?
Căn cứ Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế bao gồm:
“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa
xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bến nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi
thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế,
kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực
kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 16/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN);
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
TNDN,
Trường hợp Công ty theo trình bày, năm 2016 mua máy móc thiết bị của tổ chức nước ngoài,
hàng hóa đã nhập về và gửi tại kho ngoại quan; nay bán trực tiếp cho khách hàng ở nước ngoài
thì hàng xuất bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; Công ty ghi nhận doanh thu và kê khai,
nộp thuế TNDN theo quy định.
Về thủ tục, nghĩa vụ thuế xuất nhập khẩu đề nghị Công ty liên hệ cơ quan hải quan để được hướng
dẫn theo thẩm quyền.
( CV số 3639/CT – TTHT ngày 24/04/2017 của CT Hồ Chí Minh)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
219
Câu 127: Khoản chi lương tháng thứ 13 chi trả cho người lao động trước thời điểm nộp báo
cáo quyết toán thuế TNDN (31/3 năm sau) có được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế của năm trước?
Công văn sô 3620/CT-TTHT ngay 24/04/2017 cua Cu thuê TP. HCM đa tra lơi vân đê trên như
sau:
- Căn cứ Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời
tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai
bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nêu cần xác định lại số thuế phải
nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiên chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ
thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm
tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
…”.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn về thuế thu nhập
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
220
doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về
thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng
từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
221
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được
ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao
động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy
chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty.
…
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh
nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời
hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng
tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
…”.
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/06/2016 của Liên Bộ Khoa
học và Công nghệ - Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi quản lý Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ của doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định trên thì về nguyên tắc, khoản lương tháng thứ 13 năm 2016 của Công ty chi
trả cho người lao động trước thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2016 (ngày
31/03/2017) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2016,
nếu các khoản tiền lương tháng thứ 13 này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được
hưởng tại Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy
chế thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty quy định theo quy chế tài chính của
Công ty.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
222
Trường hợp Công ty đã nộp báo cáo tài chính năm và Tờ khai quyết toán hoàn thuế TNDN năm
2016 cho cơ quan Thuế nhưng nay phát hiện sai sót thì Công ty lập lại báo cáo tài chính và Tờ
khai quyết toán thuế TNDN năm 2016, kèm Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (Mẫu
01/KHBS) theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính
để nộp cho cơ quan Thuế.
Câu 128: Chi phí được trừ đối với các khoản đóng góp từ thiên thông qua tổ chucwsphi
chính phủ VinaCapital Foundaition?
Tại điểm 2.24 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính) quy định khoản chi tài trợ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“2.24. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ
sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế
mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế
đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên
của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ; đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm
theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài
trợ bằng tiền).”
- Tại Điều 2 và Điều 16 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 1/3/2012 quy định về đăng ký và
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức phi chính phủ nước ngoài” là các tổ chức nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này.
2. “Hoạt động nhân đạo, phát triển” là các hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không
vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác.”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
223
“Điều 16. Quy định chung
1. Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam phải theo đúng nội dung được
quy định trong Giấy đăng ký đã được cấp.
2. Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người được tổ chức phi chính phủ
nước ngoài ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Quyền, trách nhiệm của tổ chức phi chính phủ nước ngoài có Văn phòng đại diện hoặc Văn
phòng dự án được quy định cụ thể trong văn bản thỏa thuận khung ký kết với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (quy định tại Điều 25 của Nghị định này).”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Tổ chức phi chính phủ VinaCapital Foundation thành lập và
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ quy
định về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
được Cục Ngoại giao - Bộ Ngoại giao cấp Giấy phép số 79/CNV-VPDA ngày 19/12/2014 thay
thế Giấy phép số BM 453/UB-HD ngày 20/6/2008 thì:
Trường hợp doanh nghiệp thực tế có chi tài trợ y tế thông qua Tổ chức phi chính phủ VinaCapital
Foundation nếu có đủ hồ sơ theo quy định tại điểm 2.24 khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-
BTC thì khoản chi tài trợ này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
( CV số 1522/TCT – CS ngày 20/04//2017 của TCT)
Câu 129: Chính sách thuế đối với giai đoạn chuyển đổi từ chi nhánh thành Công ty Luật
Nishimura & Asahi Việt Nam?
Căn cứ quy định tại Điều 34, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư:
“Điều 34. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật
trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành
công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ...”;
- Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
224
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế Giá trị
gia tăng quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào;
- Căn cứ quy định tại Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào;
- Căn cứ quy định tại Điều 1, Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất, Khoản 3, Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
(đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào;
- Căn cứ quy định tại Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về
xử lý hóa đơn đã lập;
- Căn cứ quy định tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ
sung Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản
2, Điều 6, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Điều 1, Thông tư số 151/2014/TT-
BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính); thì:
Trường hợp Công ty Luật TNHH Nishimura & Asahi Việt Nam được thành lập từ việc chuyển
đổi Chi nhánh Nishimura & Asahi tại Hà Nội theo Quyết định số 2250/QĐ- BTP ngày 25/12/2015
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh Nishimura
& Asahi tại Hà Nội thì trong thời gian chuyển đổi, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục
thuế Thành phố Hà Nội: Để tạo điều kiện cho Công ty Luật TNHH Nishimura & Asahi Việt Nam
đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh được liên tục, chấp thuận những hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ phát sinh từ sau thời điểm chuyển đổi đến trước ngày 24/03/2016 (thời điểm Công ty Luật
TNHH Nishimura & Asahi Việt Nam được cấp mã số thuế mới) mang tên Chi nhánh Nishimura
& Asahi tại Hà Nội theo các hợp đồng đã ký kết với nhà cung cấp trước thời điểm chuyển đổi;
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
225
Công ty Luật TNHH Nishimura & Asahi Việt Nam được kê khai, khấu trừ thuế GTGT nếu đáp
ứng quy định tại Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về nguyên tắc khấu
trừ thuế GTGT đầu vào, quy định tại Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, quy định tại Khoản 10 Điều 1, Thông
tư số 26/2015/TT-BTCngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính) quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và quy định tại Điều 1,
Thông tư số 173/2016/TT-BTCngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ
nhất, Khoản 3, Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã
được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu
đáp ứng được các điều kiện nêu tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
( CV số 1517/TCT – CS ngày 20/04//2017 của TCT)
Câu 130: Chính sách thuế TNDN đối với công ty cổ phần công trinh công cộng Vĩnh Long?
Tại khoản 19, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định như
sau:
“19. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 19 như sau:
“6. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi như dự án đầu tư mới kể từ
khi chuyển đổi.”
- Tại khoản 3, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
5. Về dự án đầu tư mới:....
đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
226
của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới
kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội
hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này”.
- Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên quy định về việc sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phân thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực
xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được
thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định
- Tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn
không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.”.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long căn cứ theo các quy định nêu trên và rà soát, trường hợp Công
ty cổ phần Công trình Công cộng Vĩnh Long là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa
được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ
các điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hóa trong
lĩnh vực môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết
định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi
chuyển đổi (Công ty TNHH MTV Công trình Công cộng Vĩnh Long) chưa được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu
tư mới kể từ khi chuyển đổi.
( CV số 1516/TCT – CS ngày 20/04//2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
227
Câu 131: Chế độ ưu đãi về thuế TNDN đối với dự án đầu tư?
1. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
từ khi Luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2015).
- Tại khoản 2, khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ
đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết
định chủ trương đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ.
…
4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không
áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô
tô.”
- Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 4. Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Đối với dự án đầu tư mới sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng
loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang
chở hàng: Được áp dụng ưu đãi về thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 1 (trừ lĩnh vực ưu đãi
thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN), Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6
Điều này.
b) Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khác hàng hóa
quy định tại Điểm a Khoản này: Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều này.”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
228
- Khoản 1, khoản 2, và khoản 5 Điều 7 Thông tư số 83/2016/TT-BTC nêu trên có hướng dẫn:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP kể từ ngày 27/12/2015 đến trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2,
Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.
…
5. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày 01/7/2015 và
dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước ngày 01/7/2015:
Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp) theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời Điểm ngày 1/7/2015.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Kiên Giang được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án nhà máy Bia Sài Gòn - Kiên Giang ngày 18/4/2014 (trước
ngày 01/7/2015) thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm
ngày 1/7/2015.
2. Về thời điểm áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
- Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ thì thị xã Hà Tiên tỉnh Kiên Giang thuộc địa bàn KTXH khó khăn.
- Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính
phủ thì thị xã Hà Tiên tỉnh Kiên Giang thuộc địa bàn KTXH đặc biệt khó khăn.
- Tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP nêu trên quy định Nghị định có hiệu lực kể
từ ngày 27/12/2015.
- Tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính Phủ quy định.
“d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc
địa bàn ưu đãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi khác)
nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
229
đ) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau
ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ
khi chuyển đổi”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về thời điểm áp dụng ưu đãi thuế TNTDN theo điều kiện địa bàn
ưu đãi đầu tư do chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế theo quy định tại Nghị định
số 118/2015/NĐ-CPngày 12/11/2015 của Chính phủ được áp dụng cho thời gian còn lại kể từ
ngày Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 27/12/2015).
3. Về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động chế biến nông sản, thủy sản.
- Tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nêu trên quy định thu nhập miễn thuế TNDN
như sau:
“1. …; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản,
thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
…
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp
ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ
30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.”
- Tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1...; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy
sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; …
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế
suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp
tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm
cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
230
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu
đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện
sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá
thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản
để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
…
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định
căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”.
- Tại điểm 1 công văn số 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính có hướng dẫn xác
định nguyên liệu đầu vào của hoạt động chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế TNDN.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH bột cá Hà Tiên có thu nhập từ hoạt
động chế biến bột cá nếu hoạt động chế biến bột cá thuộc hoạt động chế biến thủy sản đồng thời
đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Thông tư số 96/2015/TT-
BTC và điểm 1 công văn số 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính thì Công ty được
hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến thủy sản theo quy định.
Về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp có thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp
ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi, Bộ Tài chính có công văn số 3091/BTC-TCT ngày 8/3/2017
gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
( CV số 1421/TCT – CS ngày 17//04//2017 của TCT)
Câu 132: Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp bị chấm dứt ưu đãi thuế do đáp ứng
diều kiện tỉ lệ xuất Khẩu Theo cam kết WTO?
Tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu
đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo
cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
231
gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều
kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu), cụ thể như sau:
- Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với
các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép
thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp
được cấp giấy phép thành lập).
- Hoặc được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng
với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện
cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ tính thuế năm
2012).”
- Tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 199/2012/TT-BTC nêu trên quy định về phương thức lựa chọn
chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN như sau:
“1. Doanh nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đang trong thời gian
miễn thuế, giảm thuế TNDN thì được lựa chọn tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời
gian ưu đãi còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư
(ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến
trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết
WTO.
Trường hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đang trong thời
gian miễn thuế, giảm thuế TNDN nếu lựa chọn chuyển đổi ưu đãi sang điều kiện ưu đãi khác
(ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu) thì khi chuyển đổi ưu đãi về thuế suất và
thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại phải theo quy định của văn bản quy phạm
pháp luật tại một thời điểm mà doanh nghiệp được lựa chọn.”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
232
- Tại khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4, Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31/7/2000 của Chính phủ quy định:
“2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư;
b) Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn;
c) Doanh nghiệp dịch vụ trong Khu chế xuất;
d) Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm;
đ) Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt
động”
“3. 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 2 trong các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2 Điều này;”
“4. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:
a) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời
hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
…
Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
…”
- Tại khoản 8, Điều 1, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ quy định về
việc sửa đổi, bổ sung Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP như sau:
“8. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp”.
…
- Khoản 3 được bổ sung một đoạn vào cuối như sau:
“Điều kiện ưu đãi tại điểm (a) khoản 3 Điều này không áp dụng đối với dự án sản xuất trong Khu
công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu dưới 50% sản phẩm, trừ trường hợp dự án nêu trên đáp ứng 2
trong số các điều kiện nêu tại điểm a, b và đ khoản 2 Điều này”.
- Tại Mục II, Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
27/2003/NĐ-CP quy định:
“- Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
233
- Tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ quy định:
“2. “Khu chế xuất” là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập”
Theo nội dung nêu tại công văn số 86/CT-TTHT của Cục Thuế thì theo giấy phép đầu tư số
140/GP-KCN-HCM ngày 19/7/2002 do Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh cấp cho Công ty TNHH Freetrend Industrial A (Công ty), ngành nghề sản xuất và
xuất khẩu các loại giày, phụ liệu giày, túi xách (ít nhất 81% sản phẩm để xuất khẩu), thuộc diện
bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN theo cam kết WTO, kể từ ngày 01/1/2012 phải thực hiện chuyển
đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Công ty đáp ứng đồng thời 02 điều kiện: thuộc
danh mục dự án khuyến khích đầu tư và doanh nghiệp sản xuất trong Khu chế xuất (Khu chế xuất
cũng được coi là Khu công nghiệp) theo quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4,
Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và khoản 8, Điều 1, Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ thì được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy
định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP .
( CV số 1420/TCT – CS ngày 17//04//2017 của TCT)
Câu 133: Ưu đãi thuế TNDN đối với công ty TNHH MTV làng du lịch Viila Louisse huế?
1. Về hạch toán chi phí quản lý trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định, chưa
đi vào hoạt động kinh doanh.
Đoạn 17 Chuẩn mực kế toán số 03: tài sản cố định hữu hình ban hành và công bố theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
“17. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi
phíchạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản
lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ”
Đoạn 48 Chuẩn mực kế toán số 04: tài sản cố định vô hình ban hành và công bố theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
234
“48. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước
hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.”
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi
thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế
kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
Bộ Tài chính có công văn số 22/BTC-TCT ngày 04/01/2011 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố
hướng dẫn chung hướng dẫn về chính sách thuế đối với chi phí thường xuyên (không phải là các
khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định) trong giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tại Điểm 1 Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011, Điểm 2.30 Điều 6
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 và Điểm 2.32 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-
BTCngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế như sau:
“Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có
phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này
đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định, chưa
phát sinh doanh thu, Công ty TNHH một thành viên Làng du lịch Villa Louise Huế có phát sinh
chi phí quản lý chung (không phải là các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn tư
đểhình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
235
2. Về ưu đãi thuế TNDN từ thu nhập do chênh lệch tỷ giá đang trong giai đoạn đầu tư để
hình thành tài sản cố định, chưa đi vào hoạt động kinh doanh:
Căn cứ điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11 ngày 17/06/2003, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày
03/06/2008, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế tại công
văn số 112/CT-KTra1 nêu trên, cụ thể: Khoản thu nhập chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn
đầu tư để hình thành tài sản cố định của Công ty TNHH một thành viên Làng du lịch Villa Louise
Huế (từ năm 2007 đến tháng 6/2014), không liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi nên không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế TNDN.
( CV số 1419/TCT – CS ngày 17//04//2017 của TCT)
Câu 134: Chính sách thuế TNDN đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh?
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Luật số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII về Luật
Đầu tư:
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà
đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ
chức kinh tế.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi
nhuận từ việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư quy định:
“Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt
động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp
mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại Khoản 3 Điều 5 quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động kinh doanh
dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
“Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
236
bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra
một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
+ Tại Khoản 6 Điều 10 quy định về thu nhập được miễn thuế:
“Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh
nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết, đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường
hợp bênnhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp”.
Trường hợp của Công ty theo trình bày có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực giáo
dục mầm non tại TP.HCM với Công ty TNHH thương mại và dịch thuật Nam Triều (Công ty
Nam Triều), mã số thuế: 0101782427 (hợp đồng được ký kết theo đúng quy định của pháp luật
về hợp tác đầu tư, có xác định cụ thể số tiền hoặc giá trị (tài sản) góp vốn, tỷ lệ vốn góp của các
bên. Hai bên hợp tác kinh doanh theo hình thức phân chia lợi nhuận sau thuế, không thành lập
pháp nhân mới mà cử ra một bên là Công ty Nam Triều có trách nhiệm lập hóa đơn, ghi nhận
doanh thu, chi phí, kê khai nộp thuế TNDN cho hợp đồng hợp tác kinh doanh thì Công ty Nam
Triều phải hạch toán riêng doanh thu, chi phí để theo dõi thu nhập của hợp đồng hợp tác kinh
doanh và có trách nhiệm kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN theo quy định. Khoản lợi nhuận
sau thuế chia cho Công ty được miễn thuế TNDN tại Việt Nam.
Về việc xác nhận số thuế TNDN đã nộp của hợp đồng hợp tác kinh doanh: Cơ quan quản lý thuế
trực tiếp có trách nhiệm xác nhận khi có đề nghị của Công ty Nam Triều.
( CV số 3253/ CT - TTHT ngày 14/04/2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 135: Khoản chi phí lại suất vay khi khí hợp đồng vay tiền của các tổ chức tín dụng và
các cá nhân về phục vụ hoạt động sxkd với mức lãi xuất không vượt quá 150% mức lãi suất
cơ bản do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm vay và công ty đã được góp đủ vốn điều lệ
nhưng chưa thanh táo do chưa đến hạn có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN tương ứng với năm phát sinh chi phí lãi vay phải trả?
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 4
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập chịu
thuế:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
237
“Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao
gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn
lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các
năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt
động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá
đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu
tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường
hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã
được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
238
…”.
Căn cứ công văn số 3726/TCT-CS ngày 12/08/2009 của Tổng Cục Thuế về hạch toán chi phí hợp
lý đối với khoản lãi tiền vay phải trả trong năm 2007 nhưng thực chi vào năm 2008;
Căn cứ các quy định nêu trên:
1) Trường hợp của Công ty theo trình bày phát sinh chi phí lãi vay do ký hợp đồng vay tiền của
các tổ chức tín dụng và của các cá nhân (không bao gồm khoản vay vốn sản xuất kinh doanh của
đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay, khoản vay để góp/ bổ sung vốn
pháp định, vốn điều lệ và khoản vay khác không trực tiếp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị) nhưng chưa thanh toán do chưa đến hạn thanh toán thì được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tương ứng với năm phát sinh chi phí lãi vay phải trả.
2) Trường hợp Công ty phát sinh lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai nộp
thuế TNDN thì về việc sử dụng thu nhập sau thuế của hoạt động kinh doanh bất động sản do Công
ty tự quyết định.
( CV số 3204/ CT - TTHT ngày 13/04/2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 136: Hướng dẫn về việc áp dụng thuế suất thuế TNDN từ năm 2016 đối với lĩnh vực
khai thác, chế biên tiêu thụ than, khoán sản?
Khoản 6, Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi bổ sung Khoản 1,
Khoản 3 Điều 10 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định:
“6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng
thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
…
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
239
Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN quy định:
“1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng
áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và
đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định
tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.
…
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò; khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích
được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 40%.”
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2016 các hoạt động của TKV đang áp dụng thuế suất
22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20% như: hoạt động khai thác, chế biến, tiêu thụ than, khoáng
sản (trừ khoáng sản là tài nguyên quý hiếm bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm); hoạt động sản xuất kinh doanh khác như sản xuất điện, vật liệu nổ,
cơ khí, xây dựng, thương mại và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trước ngày 01/01/2016
thuộc diện áp dụng thuế suất 22%.
Trường hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của TKV nếu không thuộc các trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và đáp
ứng điều kiện ưu đãi thì được áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định.
( CV số 1367/TCT – DNL ngày 12/04//2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
240
Câu 137: Hoạch toán chi phí chênh lệch giữa giá mua vàng, ngoại tệ so với giá niêm yết?
Tại Khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế:
“2.19. Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết
khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được
trừ trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản
chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không
bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; ...”
Tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 05/2013/TT-BTC ngày 9/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về quản lý chi phí quy
định:
“Điều 6. Quản lý chi phí
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các khoản chi quy định
tại Điều 16 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. Một số khoản chi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
a) Chi cho hoạt động kinh doanh
…
- Chi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng: chi cho kinh doanh ngoại tệ giao ngay; chi cho
kinh doanh vàng; chi cho các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ và các công cụ tài chính phái sinh
khác...”.
Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật các tổ chức tín
dụng do đó thuộc đối tượng áp dụng của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Hoạt động khuyến
mại vàng, ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Căn cứ quy định pháp luật và thực tế tình hình kinh doanh vàng, ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn thì khoản chênh lệch giữa giá mua vàng, ngoại tệ so với giá niêm yết năm 2013 của Ngân
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
241
hàng TMCP Sài Gòn được hạch toán vào chi phí khuyến mại. Mức khống chế thực hiện theo quy
định tại Khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
( CV số 1365/TCT – DNL ngày 12/04//2017 của TCT)
Câu 138: Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trường hợp công ty lắp đặt thang
máy mới thay thế thang máy cũ đã hư hỏng nhưng chưa khấu hao hết?
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
…”
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
“…
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
…
4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh
nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch
giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của
cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để
bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh
nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
242
Căn cứ quy định trên, trường hợp trong năm 2016 Công ty lắp đặt 4 thang máy mới thay cho 4
thang máy cũ đã hư hỏng, trị giá 4 thang máy cũ là 15,5 tỷ đồng đã khấu hao 7,9 tỷ đồng thì Công
ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013
của Bộ Tài chính.
( CV số 3088/CT – TTHT ngày 11/04/2017 của CT Hồ Chí Minh)
Câu 139: Chính sách thuế TNDN đối với Công ty cổ phần đường Kon Tum?
Tại khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Điều 7. Thu nhập khác
13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm
hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản
chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản
tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau
khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
…”
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT- BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. …
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế
suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp
tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm
cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
…
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
243
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan
đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.”.”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Kon Tum
tại công văn số 37/CT-KTT nêu trên, cụ thể: thu nhập từ tiền lãi do khách hàng mua hàng hóa của
Công ty cổ phần Đường Kon Tum nhưng thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán ghi trong
hợp đồng mua bán là khoản thu nhập khác quy định tại khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-
BTCngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính; khoản thu nhập này không thuộc thu nhập được miễn thuế
TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính.
( CV số 1234/TCT – CS ngày 03//04//2017 của TCT)
Câu 140: Chính sách thuế TNDN đối với công ty TNHH Thời trang Star?
Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
“2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực
hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định
bằng (= ) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được
trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được
trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế."
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN
244
Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông
tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc, trường hợp hai doanh nghiệp sáp nhập với nhau thì
được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp trước khi sáp nhập trong
thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, việc xác
định thu nhập hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Ngoài ra, khi nhận được công văn số 44448/CT-HTr ngày 04/07/2016 của Cục Thuế thành phố
Hà Nội về việc Cục Thuế đã có công văn số 9443/CT-HTr báo cáo xin ý kiến nhưng chưa nhận
được văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Văn phòng Tổng cục Thuế đã liên hệ với Cục Thuế
thành phố Hà Nội và thông báo Tổng cục Thuế không nhận được công văn số 9443/CT-HTr ngày
04/03/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội.
( CV số 1233/TCT – CS ngày 03//04//2017 của TCT)
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BAMBOO - WWW.BAMBOOSOFT.VN