1. DỊCH TỂ HỌC & ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH NHÂN B ng 1. ệ...
Transcript of 1. DỊCH TỂ HỌC & ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH NHÂN B ng 1. ệ...
```
1. DỊCH TỂ HỌC & ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH NHÂN
Bảng 1.Tử suất và bệnh suất tim mạch có liên quan với rung nhĩ
Biến cố Kết hợp với AF
Tử vong Tăng tử vong, đặc biệt tử vong tim mạch do đột tử, suy tim và đột quỵ.
Đột quỵ 20 -30% tất cả đột quỵ là do AF
Nhập viện 10 -40% bệnh nhân AF phải nhập viện hàng năm
Chất lượng sống Chất lượng sống của bệnh nhân AF suy giảm độc lập với các trạng thái tim
mạch khác.
RLCN thất trái
và suy tim
RLCN LV được xác định ở 20 – 30% ở tất cả bệnh nhân AF. AF gây ra hoặc
làm nặng thêm RLCN LV ở nhiều bệnh nhân AF, trong khi các bệnh nhân khác
có chức năng LV hoàn toàn bảo tồn, mặc dù AF kéo dài.
Suy giảm nhận
thức và sa sút trí
tuệ do tuần hoàn
Suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ do tuần hoàn có thể phát triển thậm chí ở
các bệnh nhân AF đã được điều trị kháng đông. Tổn thương chất trắng ở não
thường thấy ở bệnh nhân AF hơn các bệnh nhân không có AF
AF: rung nhĩ, LV: thất trái, RLCN: rối loạn chức năng
Bảng 2: Kết quả theo thời gian của các thử nghiệm mang tính bước ngoặt trong xử trí rung nhĩ, bao gồm
điều trị các bệnh đi kèm và phòng ngừa, thuốc chống đông máu, điều trị kiểm soát tần số, liệu pháp kiểm
soát nhịp, và phẫu thuật rung nhĩ.
Thời
gian
Điều trị các bệnh
đi kèm
và phòng ngừa
Thuốc chống đông máu Điều trị
kiểm soát
tần số
Liệu pháp kiểm soát
nhịp
Phẫu thuật
chống rung nhĩ
1995 VKA ưu thế hơn cho
ngăn chặn đột quỵ ở BN
AF
PVI có thể ức chế AF
Phẫu thuật maze
đầu tiên được
công bố
2000 ACE-I /ARBs
ngăn chặn AF ở
BN HF
Kháng vitamin K giảm
đột quỵ ở 2/3 BN AF
Kiểm soát tần
số không kém
hơn kiểm
soát nhịp
Phẫu thuật maze
dựa vào RF để
duy trì nhịp
xoang sau phẫu
thuật tim mạch
2005 ARB ngăn chặn
AF ở bệnh nhân
THA và phì đại
LV
ARBs không ngăn
chặn AF hoặc hậu
quả xấu ở BN
không THA
Ximelagatran hiệu quả
như kháng vitamin K
Dabigatran ít nhất hiệu
quả như kháng vitamin K
trong AF
Amiodarone
không ưu thế
hơn kiểm
soát tần số
trong HF
PVI duy trì nhịp xoang tốt
hơn thuốc chống loạn
nhịp
Dronedarone cải thiện
hậu quả ở BN AF không
dai dẳng
2010 A xít béo không
no không ngăn
chặn AF
MRA ngăn chặn
Rixaroxapan và
Apixaban ít nhất cũng
hiệu quả như kháng
vitamin K trong AF
Edoxaban ít nhất cũng
Dronedarone
có hại ở BN
AF dai dẳng.
PVI điều trị đầu tiên duy
trì nhịp xoang tốt hơn
thuốc chống loạn nhịp
RF hai cực hiệu
quả hơn AF
truyền thống
trong AF đơn
độc
```
AF ở BN HFrEF
điều trị ACEI / ức
chế beta
ACEI/ARB ngăn
chặn AF ở BN
THA
hiệu quả như kháng
vitamin K ở BN AF
2015 Beta blockers
ngăn chặn AF ở
BN HFrEF trước
khi điều trị ACEI
Phân tích gộp và các dữ
liệu chăm sóc sức khỏe:
NOACs an toàn và hiệu
quả hơn một chút so với
VKA
Beta blocker
không có lợi
ích tiên lượng
ở BN AF
HFrEF
PVI đơn thuần hiệu quả
như triệt phá phức tạp ở
bệnh nhân AF dai dẳng
Năng lượng lạnh hiệu quả
như RF trong PVI
Phẫu thuật maze
đồng thời duy trì
nhịp xoang
nhưng tăng nguy
cơ tạo nhịp vĩnh
viễn.
ACEI: ức chế men chuyển, ARB: ức chế thụ thể angiotensin, HFrEF: suy tim EF giảm, NOAC: thuốc kháng đông mới,
PVI: phân lập TM phổi, RF: tần số radio
2. CHẨN ĐOÁN & PHÂN LOẠI
Sơ đồ 1: XỬ TRÍ ARHE
Không phát hiện AF AF được chẩn đoán
Nguy
Cơ
Đột (+)
Quỵ
Thấp
BN không có AF với cơn tần số nhĩ cao (AHRE) >
5-6 phút và >180 bmp) được phát hiện bằng dụng cụ cấy.
Xem xét các đặc tính của bệnh
nhân (như điểm nguy cơ của
đột quỵ, sự lựa chọn của BN)
Không điều trị chống đông (IB) Khởi đầu thuốc kháng đông
uống(IA)
Đánh giá đủ điều kiện cho kháng động uống sử dụng thang điểm
CHAD2S2-VASc
Kiểm chứng sự hiện diện AF bằng ECG
ECG lúc nghĩ
ECG holter
Thiết bị do BN vận hành
```
Các khuyến cáo tầm soát rung nhĩ.
Các khuyến cáo Class Level
Tầm soát AF bằng bắt mạch hoặc bằng ECG ở bệnh nhân> 65 tuổi I B
Ở BN bị TIA hoặc đột qụy thiếu máu cục bộ, tầm soát AF được khuyến cáo
bằng ghi ECG ngắn hạn tiếp theo bằng theo dõi ECG liên tục ít nhất 72h
I
B
Kiểm tra PM và ICD định kỳ để tìm AHRE. BN có AHRE nên được theo dõi
ECG để ghi nhận AF trước khi khởi trị
I
B
Ở BN đột quỵ, theo dõi ECG bổ xung bằng ECG không xâm lấn dài hạn hoặc
ghi vi mạch được cấy để ghi nhận AF im lặng
IIa
B
Tầm soát ECG một cách hệ thống có thể được xem xét để phát hiện AF ở BN >
75 tuổi, hoặc những người có nguy cơ đột quỵ cao.
IIb
B
AF: rung nhĩ; AHRE: cơn tần số nhĩ cao (atrial high rate episodes); PM: máy tạo nhịp tim; ICD: máy khử rung tim cấy;
TIA: cơn thiếu máu não thoáng qua. Class: mức khuyến cáo. Level: mức độ bằng chứng.
Bảng 3: Các dạng AF
Dạng Định nghĩa
AF được chẩn
đoán đầu tiên
AF không được chẩn đoán trước đó, bất kể khoảng thời gian rối loạn nhịp hoặc sự
hiện diện và mức độ nặng của triệu chứng liên quan đến AF.
AF kịch phát
Tự ngừng, ở đại đa số các trường hợp trong vòng 48h.
Một số cơn AF có thể tiếp diễn đến 7 ngàya.
Các cơn AF được chuyển nhịp trong phạm vi 7 ngày nên được xem xét là cơn.a
AF dai dẳng AF kéo dài hơn 7 ngày, gồm các cơn được cắt bằng chuyển nhịp, hoặc bằng thuốc
hoặc chuyển nhịp bằng điện, sau 7 ngày hoặc dài hơn.
AF dai dẳng kéo
dài AF tiếp tục kéo dài ≥ 1 năm khi quyết định dùng chiến lược kiểm soát nhịp.
AF vĩnh viễn
AF được chấp nhận bởi bệnh nhân (và thầy thuốc).
Do đó, can thiêp kiểm soát nhịp, theo định nghĩa, không được xem xét ở các bệnh
nhân AF vĩnh viễn. Nếu dùng chiến lược kiểm soát nhịp, AF sẽ được phân loại lại
là “AF dai dẳng kéo dài”.
``` aSự phân biệt giữa AF kịch phát và dai dẳng thường không được thực hiện một cách chính xác nếu không theo dõi dài
hạn. Do đó, việc phân loại đơn thuần này thường không đủ để lựa chọn phương pháp điều trị cụ thể. Nếu cả hai các cơn
kịch phát và dai dẳng hiện diện, nên phân loại theo loại chiếm ưu thế.
Bảng 4: Các loại lâm sàng của AF
Type AF Biểu hiện lâm sàng Sinh lý bệnh có khả năng
AF thứ phát do
các bệnh tim cấu
trúc
AF ở các BN RLCN tâm thu hoặc tâm
trương LV, THA kéo dài với LVH, và
hoặc các bệnh tim cấu trúc khác.
Khởi phát AF ở các BN này thường là
nguyên nhân nhập viện và dự báo hậu
quả xấu.
Áp lực nhĩ tăng và tái cấu trúc nhĩ,
cùng với hoạt hóa hệ thống giao cảm
và renin-angiotensin.
AF ổ
BN với các cơn khử cực nhĩ lặp lại,
thường xuyên, các cơn AF kịch phát
ngắn. Thường triệu chứng nhiều, BN trẻ
hơn với các sóng nhĩ có thể phân biệt (AF
thô (coarse)), nhĩ ngoại lai, và / hoặc AT
thoái hóa thành AF.
Khởi kích khu vực, trong đại đa số ca
nguồn gốc từ các tĩnh mạch phổi, khởi
phát AF.
AF đa gene
(Polygenic)
AF ở những người mang biến thể gene
phổ biến được kết hợp với AF khởi phát
sớm.
Ngay nay dưới sự nghiên cứu, sự hiện
diện của các biến thể gene được lựa
chọn có thể cũng ảnh hưởng đến hậu
quả điều trị.
AF sau phẫu
thuật.
Khởi phát AF mới (thường tự ngừng) sau
phẫu thuật (thường là tim) lớn ở BN có
nhịp xoang trước phẫu thuật và không có
bệnh sử AF trước đó.
Các yếu tố cấp: viêm, stress, ô xy hóa
nhĩ, trương lực giao cảm cao, các thay
đổi điện giải, cả quá tải thể tích, có
khả năng tương tác với nền tổn tại
trước.
AF với BN có
hẹp van 2 lá
hoặc van nhân
tạo.
AF ở BN có hẹp van 2 lá, sau phẫu thuật
van 2 lá và ở một số trường hợp bệnh van
khác.
Áp lực nhĩ trái (hẹp) và quá tải thể tích
(hở) là quá trình đưa đến giãn trước
tiên và tái cúc trúc nhĩ trái ở các bệnh
nhân này.
AF ở vận động
viên.
Thường là cơn, liên quan đến khoảng thời
gian căng thẳng tập luyện.
Trương lực giao cảm và thể tích nhĩ
tăng lên.
AF đơn gene
(monogenic).
AF ở các BN bệnh cơ tim di truyền, gồm
các bệnh kênh ion.
Cơ chế gây loạn nhịp chịu trách nhiệm
SD khả năng bổ xung vào sự xuất hiện
AF ở các BN này.
LV: thất trái; LVH: phì đại thất trái. BN: bệnh nhân. AT: nhịp nhanh nhĩ. Người ta ghi nhận các type AF này sẽ chồng
chéo trong thực hành lâm sàng, ảnh hưởng của chúng đến điều chỉnh cần được đánh giá một cách hệ thống.
Bảng 5 : Mức độ triệu chứng cải biên theo Hội Nhịp Tim Châu Âu (EHRA)
Thang điểm
EHRA cải biên
Các triệu
chứng Miêu tả
1 Không AF không gây ra bất kỳ triệu chứng nào
```
2a Nhẹ Hoạt động hàng ngày bình thường không bị ảnh hưởng do các
triệu chứng liên quan đến AF
2b Trung bình
Hoạt động hàng ngày bình thường không bị ảnh hưởng do triệu
chứng liên quan đến AF, nhưng bệnh nhân bị khó chịu do các
triệu chứng.a
3 Nặng Hoạt động hàng ngày bị ảnh hưởng do các triệu chứng liên quan
đến AF.
4 Tàn phế Ngừng các hoạt động hàng ngày.
EHRA: Hội Nhịp Tim châu Âu. EHRA class 2a và 2b có thể được phân biệt do đánh giá bệnh nhân có bị ảnh hưởng do
các triệu chứng của AF của họ hay không. Các triệu chứng liên quan AF thông thường nhất là yếu sức (fatigue) / mệt
mỏi(tiredness) và khó thở khi gắng sức, hoặc ít gặp hơn là hồi hộp và đau ngực.
Khuyến cáo về sử dụng mức độ triệu chứng cải biên theo EHRA
Khuyến cáo Class Level
Sử dụng mức độ triệu chứng cải biên theo EHRA được khuyến cáo trong thực
hành lâm sàng và các nghiên cứu để định lượng các triệu chứng liên quan đến
AF.
I
C
3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ & BỆNH KÈM THEO
Bảng 6. Các bệnh tim mạch và bệnh lý khác liên quan độc lập với rung nhĩ.
Đặc tính / Bệnh kèm theo Kết hợp với AF
Khuynh hướng di truyền (trên cơ sở nhiều biến thể gene phổ
biến kết hợp với AF) HR: 0.4-3.2
Lớn tuổi
50-59 tuổi
60-69 tuổi
70-79 tuổi
80-89 tuổi
HR:
1,00 (tham chiếu)
4,98 (Cl 95% 3,49-7,1)
7,35 (Cl 95% 5,8-10,2)
9,33 (Cl 95% 6,68-13,0)
THA (được điều trị) so với không THA HR 1,32 (Cl 95% 1,08-1,60)
HF so với không HF HR 1,43 (Cl 95% 0,85-2,40)
Bệnh van tim HR 2,42 (Cl 95% 1,62-3,60)
Nhồi máu cơ tim HR 1,46 (Cl 95% 1,07-1,98)
Rối loạn chức năng tuyến giáp
Cường giáp
Cường giáp dưới lâm sàng
Cường giáp rõ ràng
(tham chiếu:bình giáp)
HR 1,23 (Cl 95% 0,77-1,87)
RR 1,31 (Cl 95% 1,19-1,44)
RR 1,42 (Cl 95% 1,22-1,63)
Béo phì
Không (BMI < 25 kg/m2)
Quá cân (BMI 25 -30 kg/m2)
Béo phì (BMI ≥ 31 kg/m2)
HR
1,00 (tham chiếu)
1,13 (Cl 95% 0,87-1,46)
1,37 (Cl 95% 1,05-1,78)
```
Tiểu đường HR 1,25 (Cl 95% 0,98-1,78)
COPD
FEVI ≥ 80%
FEVI 60 - 80%
FEVI < 60%
RR
1,00 (tham chiếu)
1,28 (Cl 95% 0,79-2,06)
2,53 (Cl 95% 1,45-4,22)
Ngưng thở khi ngủ HR 2,18 (Cl 95% 1,34-2,54)
Bệnh thận mạn 211
Không
Giai đoạn 1 hoặc 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4 hoặc 5
OR
1,00 (tham chiếu)
2,67 (Cl 95% 2,04-2,68)
1,68 (Cl 95% 1,26-2,24)
3,52 (Cl 95% 1,73-7,50)
Hút thuốc 212
Chưa từng
Đã hút
Đang hút
HR:
1,00 (tham chiếu)
1,32 (Cl 95% 1,10-1,57)
2.05 (Cl 95% 1,71-2,47)
Thức uống có cồn (1 lần uống=14g cồn)
Không
1- 6 lần / tuần
7- 14 lần / tuần
15-21 lần / tuần
> 21 lần / tuần
RR:
1,00 (tham chiếu)
1,01 (Cl 95% 0,94-1,09)
1,07 (Cl 95% 0,98-1,17)
1,14 (Cl 95% 1,01-1,28)
1,39 (Cl 95% 1,22-1,58)
Gắng sức nặng theo thói quen214
Không gắng sức
< 1 ngày / tuần
1 đến 2 ngày / tuần
3 đến 4 ngày / tuần
5 đến 7 ngày / tuần
RR:
1,00 (tham chiếu)
0,90(Cl 95% 0,68-1,20)
1,09 (Cl 95% 0,95-1,26)
1,04 (Cl 95% 0,91-1,19)
1,20(Cl 95% 1,02-1,41)
BMI: chỉ số khối cơ thể; Cl: khoảng tin cậy; FEV1: Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây; HR: tỷ lệ rủi ro; OR: tỷ lệ
chênh; RR: tỷ lệ nguy cơ
Sơ đồ 2: Xử trí bệnh nhân biểu hiện cấp tính với AF và HF
Xử trí cấp Xử trí lâu dài
Chuyển nhịp nếu không ổn định
Kháng đông theo nguy cơ đột quỵ
Cân bằng dịch bằng lợi tiểu để cải thiện triệu chứng
Kiểm soát tần số: mục tiêu tần số khởi đầu<110bmp, nghiêm ngặt hơn nếu triệu
chứng AF, HF dai dẵng. Ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone
Xem xét kiểm soát nhịp sớm
Điều trị HF nâng cao bằng dụng cụ
Điều trị bệnh tim mạch khác, đặc biệt thiếu máu cục bộ và THA
```
Các khuyến cáo cho các bệnh nhân van tim và rung nhĩ.
Các khuyến cáo Class Level
Phẫu thuật van hai lá sớm cần được xem xét trong hở van hai lá nặng, chức
năng LV bảo tồn, cũng như AF khởi phát mới, thậm chí không có triệu
chứng, đặc biệt khi sửa van thực hiện được.
IIa C
Nong van hai lá cần được xem xét ở bệnh nhân không triệu chứng có hẹp hai
lá nặng và giải phẫu van phù hợp và AF mới khởi phát. IIa C
Các khuyến cáo cho bệnh nhân béo phì bị AF
Các khuyến cáo Class Level
Ở bệnh nhân béo phì có AF, giảm cân cùng với điều chỉnh các yếu tố nguy
cơ khác nên được xem xét để giảm gánh nặng AF và triệu chứng IIa B
Các khuyến cáo cho bệnh nhân AF và bệnh đường hô hấp
Các khuyến cáo Class Level
Điều chỉnh giảm oxy máu và toan cần được xem xét như xử trí ban đầu cho
bệnh nhân có AF xuất hiện trong bệnh phổi cấp hoặc đợt cấp bệnh phổi
mạn.
IIa C
Kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ cần được xem
xét ở tất cả các bệnh nhân AF. IIa B
Điều trị ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ nên được tối ưu hóa để giảm tái phát
AF và cải thiện kết quả điều trị AF. IIa B
Các khuyến cáo cho các bệnh nhân bệnh thận và rung nhĩ.
Các khuyến cáo Class Level
Đánh giá chức năng thận bằng creatinine hoặc độ thanh thải creatinine được
khuyến cáo ở tất cả các bệnh nhân AF để phát hiện bệnh thận và để hỗ trợ
chỉnh liều thuốc điều trị
I A
Tất cả các bệnh nhân AF được điều trị bằng kháng đông uống, cần được
xem xét cho đánh giá chức năng thận ít nhất hàng năm để phát hiện bệnh
thận mạn
IIa B
```
Bảng 7. Các dấu hiệu lâm sàng cần điều trị khẩn cấp rung nhĩ chuyên biệt a
Các trạng thái lâm sàng
Huyết động không ổn định
Tần số không thể kiểm soát
Nhịp chậm có triệu chứng không thể dùng thuốc kiểm soát tần số
Đau thắt ngực nặng hoặc chức năng thất trái xấu đi.
Cơn thoáng thiếu máu não hoặc đột quỵ
a Kháng đông nên được khởi đầu sớm ở tất cả các bệnh nhân phù hợp và không cần các chuyên gia tham gia thường
qui.
4. XỬ TRÍ PHỐI HỢP
Bảng 8. Nền tảng của việc chăm sóc tích hợp ở bệnh nhân AF.
Xử trí tích hợp AF
Bệnh nhân tham gia Các nhóm đa ngành Công cụ Tiếp cận đến tất cả
lựa chọn điều trị AF
•Vai trò trung tâm
trong quá trình chăm
sóc
• Giáo dục bệnh nhân
•Khuyến khích và trao
quyền cho tự xử trí
• Tư vấn và giáo dục
về thói quen sống và
điều chỉnh các yếu tố
nguy cơ
• Chia sẻ quyết định
• Bệnh nhân được
thông báo, tham gia,
trao quyền
• Các bác sỹ (tổng
quát, tim mạch, chuyên
gia đột quỵ AF, ngoại
khoa) và các nhà
chuyên môn chăm sóc
sức khỏe làm việc
trong mô hình thực
hành hợp tác.
• Kết hợp hiệu quả của
kỹ năng giao tiếp, giáo
dục và kinh nghiệm
• Làm việc cùng nhau
trong đội chăm sóc AF
dài hạn đa ngành
• Thông tin về AF
• Hỗ trợ quyết định
lâm sàng.
• Checklist và các công
cụ truyền thông.
• Được bệnh nhân và
thầy thuốcsử dụng
• Theo dõi tuân thủ
điều trị và hiệu quả.
• Hệ thống hướng dẫn
chính xác để hỗ trợ
quyết định trong đội
điều trị.
• Hỗ trợ có tổ chức để
thay đổi thói quen
sống.
• Kháng đông
• Kiểm soát tần số
•Thuốc chống loạn
nhịp.
• Can thiệp catheter
hoặc ngoại khoa (triệt
phá, bít LAA, ngoại
khoa AF…)
• Quyết định điều
chỉnh phức hợp dựa
trên nền tẳng bằng
Heart Team AF.
LAA: tiểu nhĩ trái.
Các khuyến cáo cho tiếp cận tích hợp chăm sóc.
Các khuyến cáo Class Level
Tiếp cận tích hợp với tổ chức chăm sóc và theo dõi cần được xem xét ở tất cả
các bệnh nhân AF, hướng đến cải thiện tuân thủ hướng dẫn và làm giảm nhập
viện và tử vong.
IIa B
```
Nên xem xét bệnh nhân ở vai trò trung tâm trong các quyết định để điều chỉnh
xử trí theo lựa chọn của bệnh nhân và cải thiện tuân thủ điều trị lâu dài. IIa C
Khuyến cáo về chẩn đoán AF.
Các khuyến cáo Class Level
Bằng chứng ECG cần để thực hiện chẩn đoán AF. I B
Đánh giá tim mạch đầy đủ, gồm bệnh sử chính xác, khám lâm sàng cẩn thận,
đánh giá các bệnh kèm theo cho tất cả các bệnh nhân AF. I C
Siêu âm tim qua thành ngực (TTE) được khuyến cáo ở tất cả các bệnh nhân
AF để hướng dẫn điều trị. I C
Theo dõi ECG dài hạn nên được xem xét nên được xem xét ở một số bệnh
nhân chọn lọc để đánh giá mức kiểm soát tần số ở các bệnh nhân có triệu
chứng để đối chiếu triệu chứng với các cơn AF.
IIa C
Bảng 9. Theo dõi dựa vào các mục tiêu
Thể loại Can thiệp Các hướng theo dõi Chỉ số thực hiện (ví dụ)
Tiên lượng Kiểm soát
bệnh kèm theo
Béo phì
Tăng huyết áp động mạch
Suy tim
Bệnh động mạch vành
Tiểu đường
Bệnh van tim
Giảm cân
Kiểm soát huyết áp
Điều trị suy tim và nhập viện
Điều trị statin, kháng tiểu cầu,
tái tạo mạch.
Kiếm soát đường huyết
Sửa chữa và thay thế van tim.
Tiên lượng Kháng đông
Chỉ định (diện mạo nguy cơ, chọn thời
gian, chẳng hạn sau chuyển nhịp), tuân thủ,
(NOAC, hoặc VKA), INR (nếu VKA), liều
lượng NOAC (các thuốc cùng sử dụng,
tuổi, cân nặng, chức năng thận)
Đột quỵ
Chảy máu
Tử suất.
Triệu
chứng chủ
yếu
Tiên lượng
một phần
Kiểm soát tần
số
Triệu chứng
TS tim lúc nghỉ trung bình < 110 bpm.
Thang điểm EHRA cải biên
Trạng thái suy tim
Chức năng LV
Dự trữ gắng sức
Nhập viện
Các biến chứng điều trị
Triệu
chứng biểu
hiện
Kiểm soát
nhịp
Triệu chứng so với tác dụng phụ
Loại trừ thúc đẩy loạn nhịp (Khoảng
PR;QRS; QTc)
Thực hiện
điều trị và
tuân thủ
Giáo dục bệnh
nhân và khả
năng tự chăm
sóc.
Sự hiểu biết (về bệnh, về điều trị, về mục
tiêu điều chỉnh)
Các khả năng (Làm gì nếu…)
Tuân thủ điều trị
Đánh giá trực tiếp, tốt nhất là
theo checklist hệ thống.
Liên quan
đến điều
Sự tham gia
của người
Ai ? (vợ, chồng, bác sỹ đa khoa, điều
dưỡng gia đình, dược sỹ.
Đánh giá trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ (như, thẻ bệnh nhân)
```
chỉnh chăm
sóc lâu dài.
chăm sóc. Giải thích rõ vai trò tham gia.
Sự hiểu biết và khả năng.
Phân phối thuốc
Nhật ký lần khám theo dõi.
Bpm: nhịp trên phút; INR: tỷ lệ bình thường hóa quốc tế; LV: thất trái; NOAC: kháng đông uống không phải vitamin
K; VKA: kháng vitamin K.
5. PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ
Sơ đồ 3: Điều trị dự phòng đột quỵ ở các bệnh nhân rung nhĩ
Có
Không
ĐQ: đột quỵ. t/c: triệu chứng. LAA: tiểu nhĩ trái. OAC: kháng đông uống. VKA: kháng vit K.NOAC: kháng đông không phải VKA
aSuy tim ứ huyết, Tăng huyêt áp, Tuổi trên ≥75 years (2 điểm), D: tiểu đường, S: đột quỵ trước /TIA/ Tắc mạch (2
điểm), V: bệnh mạch, A: tuổi 65–74, S: nữ giới. b Gồm phụ nữ không có các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác. c IIaB đối với phụ nữ chỉ có một yếu tố nguy cơ đột quỵ thêm vào. d IB cho các bệnh nhân có van tim cơ học hoặc hẹp 2 lá.
.
≥2 1
OAC nên được xem
xét (IIaB)
OAC được chỉ định
Đánh giá các chống chỉ định.
Điều chỉnh các nguy cơ chảy
máu có thể hồi phục
Tính nguy cơ đột quị trên cơ sở số yếu tố nguy cơ
CHA2DS2-VASca
0b
Không điều trị
kháng tiểu cầu hoặc
kháng đông
Van tim cơ học hoặc hẹp van 2 lá trung bình hoặc nặng
Dụng cụ bít LAA có thể được xem
xét ở các bệnh nhân có chống chỉ
định rõ với OAC (IIbC)
VKA
(IA)cd
NOAC
(IA)c
```
Khuyến cáo về dự báo đột quỵ và nguy cơ xuất huyết
Khuyến cáo Class Level
Dùng thang điểm CHA2DS2-VASc để dự đoán nguy cơ đột quỵ ở BN AF I A
Cần xem xét nguy cơ chảy máu ở BN AF có uống OAC để xác định các yếu
tố nguy cơ chảy máu nặng có thể ngăn ngừa được
IIa B
Các chất đánh dấu sinh học như troponin siêu nhạy hay Nt-proBNP có thể
xem xét để đánh giá tiếp tục nguy cơ đột quỵ và chảy máu ở BN AF
IIb B
Bảng 10. Các yếu tố nguy cơ lâm sàng cho đột quỵ, TIA, thuyên tắc hệ thống trong thang điểm
CHA2DS2-VASc.
Yếu tố nguy cơ CHA2 DS2 -VASC Điểm
Suy tim ứ huyết: Dấu hiệu/triệu chứng của suy tim hoặc bằng chứng khách quan phân
suất tống máu thất trái giảm. +1
Tăng huyết áp: Huyết áp lúc nghỉ > 140/90mmHg ở ít nhất 2 lần hoặc hiện thời điều trị
chống tăng huyết áp. +1
Tuổi 75 hoặc lớn hơn +2
Tiểu đường:Glucose lúc đói > 125 mg/dl (7 mmol/L) hoặc điều trị với hạ đường máu
uống và hoặc insulin +1
Đột quỵ trước đây, TIA hoặc thuyên tắc huyết khối. +2
Bệnh mạch máu: NMCT trước đây, bệnh động mạch ngoại biên, hoặc mảng bám mạch
chủ +1
Tuổi 65 – 74. +1
Giới (nữ) +1
CHA2DS2-VASc: Suy tim ứ huyết, tăng huyết áp, Tuổi ≥75 (gấp đôi), Tiểu đường, Đột quỵ (gấp đôi), Bệnh mạch máu,
Tuổi 65–74, và Giới (nữ).
Các yếu tố nguy cơ khác cho đột quỵ ít được tính toán gồm tỷ lệ quốc tế bình thường hóa (INR) và thời gian thấp hơn
trong phạm vi điều trị ở các bệnh nhân được điều trị bằng VKAs; xuất huyết trước đây hoặc thiếu máu; rượu thái quá
và các dấu hiệu khác cho việc tuân thủ điều trị giảm; CKD; troponin độ nhạy cao tăng; cũng như N-terminal pro-B-type
natriuretic peptide tăng.
Bảng 11.Các yếu tố nguy cơ xuất huyết có thể thay đổi và không thể thay đổi được ở những bệnh
nhân được dùng kháng đông dựa trên điểm nguy cơ xuất huyết.
Các yếu tố nguy cơ xuất huyết có thể thay đổi
Tăng huyết áp (đặc biệt khi HA tâm thu > 160 mmHg)a,b,c
INR không ổn định hoặc thời gian trong phạm vi điều trị (TTR) < 60% ở bệnh nhân sử dụng kháng
vitamin K
Thuốc khuynh hướng xuất huyết, như thuốc kháng tiểu cầu, các thuốc kháng viên không steroid
Dùng thức uống có cồn quá mức (≥ 8 lần uống /tuần)a,b
```
Các yếu tố nguy cơ xuất huyết có khả năng thay đổi
Thiếu máu
Chức năng thận suy
Chức năng gan suy
Số tiểu cầu hoặc chức năng giảm
Các yếu tố nguy cơ xuất huyết không thể thay đổi
Tuổi (> 65)a, (≥ 75)
Bệnh sử xuất huyết
Đột quỵ trước đó
Bệnh thận phụ thuộc lọc máu hoặc ghép thận
Bệnh xơ gan
Ác tính
Các yếu tố chung
Các yếu tố nguy cơ xuất huyết trên cơ sở chỉ dấu sinh học
Troponin độ nhạy cao
Yếu tố 15 phân biệt tăng trưởng
Creatinine huyết thanh /CrCl được tính toán
Bảng 12: Điều chỉnh liều NOACs khi đánh giá trong các nghiên cứu pha III
Dabigatran
(RE-LY)
Rivaroxaban
(ROCKET-AF)
Apixaban
(ARISTOTLE)
Edoxaban
(ENGAGE AF-
TIMI 48)
Thanh thải của
thận 80% 35% 25% 50%
Số bệnh nhân 18 113 14 264 18 201 21 105
Liều lượng
150 mg or
110 mg hai lần mỗi
ngày
20 mg một lần mỗi
ngày
5 mg hai lần mỗi
ngày
60 mg (or 30 mg)
Một lần mỗi ngày
Tiêu chuẩn loại
trừ cho CKD
CrCl <30 mL/min
CrCl <30 mL/min
Creatinine huyết
thanh>2.5 mg/dL or
CrCl <25 mL/min
CrCl <30
mL/min
Điều chỉnh liều
với CKD Không
15 mg một lần mỗi
ngày
Nếu CrCl 30–49
mL/min
2.5 mg 2 lần/ngày
nếu creatinine ≥1.5
mg/dL
(133 μmol/L) cộng
tuổi ≥80 tuổi hoặc
cân nặng≤ 60 kg
30 mg (hoặc 15
mg) một lần mỗi
ngày nếu
CrCl <50
mL/min
% bệnh nhân có 20% với 21% với CrCl 30–49 15% với 19% với
```
CKD CrCl 30–49 mL/min mL/min CrCl 30–50 mL/dL CrCl <50
mL/min
Giảm đột quỵvà
thuyên tắc hệ
thống
Không có tương tác
với CKD
Không có tương tác
với CKD
Không có tương tác
với CKD NA
Giảm xuất huyết
nặng so với
warfarin.
Giảm xuất huyết nặng
với dabigatran nhiều
hơn ở BN có
eGFR >80 mL/min
với cả 2 liều
Xuất huyết nặng
tương tự
Giảm xuất huyết
nặng với apixaban NA
CKD = bệnh thận mạn tính; CrCl = thanh thải creatinin; GFR = tốc độ lọc cầu thận; NA = không có sẵn.
Các khuyến cáo cho ngăn ngừa đột quỵ ở các bệnh nhân AF
Các khuyến cáo Classa Levelb
Điều trị kháng đông uống để ngăn ngừa thuyên tắc được khuyến cáo cho tất
cả các bệnh nhân nam giới AF với thang điểm CHA2DS2-VASc= 2 hoặc
hơn.
I
A
Điều trị kháng đông uống để ngăn ngừa thuyên tắc được khuyến cáo cho tất
cả các bệnh nhân nữ AF với thang điểm CHA2DS2-VASc=3 hoặc hơn.
I
A
Điều trị kháng đông uống để ngăn ngừa thuyên tắc nên được xem xét ở các
bệnh nhân nam AF có thang điểm CHA2DS2-VASc=1, xem xét các đặc
điểm cá nhân và lựa chọn của bệnh nhân.
IIa
B
Điều trị kháng đông uống để ngăn ngừa thuyên tắc nên được xem xét ở các
bệnh nhân nữ AF có thang điểm CHA2DS2-VASc= 2, xem xét các đặc điểm
cá nhân và lựa chọn của bệnh nhân.
IIa
B
Điều trị kháng Vitamin K (INR 2.0–3.0 hoặc cao hơn) được khuyến cáo để
ngăn ngừa đột quỵ ở các bệnh nhân AF có hẹp hai lá trung bình đến nặng
hoặc van tim cơ học.
I
B
Khi khởi trị kháng đông đường uống cho bệnh nhân AF phù hợp với một
NOAC (apixaban, dabigatran, edoxaban, hoặcrivaroxaban), NOAC được
khuyến cáo ưu tiên hơn kháng vitamin K
I
A
Khi bệnh nhân được điều trị kháng vitamin K, thời gian trong phạm vi điều
trị (TTR) nên giữ càng cao có thể và theo dõi chặt chẽ.
I
A
Các bệnh nhân AF đã điều trị thuốc kháng vitamin K có thể được xem xét
điều trị NOAC nếu TTR không được kiểm soát tốt mặc dù tuân thủ tốt, hoặc
nếu bệnh nhân lựa chọn và không có chống chỉ định với NOAC (như van
nhân tạo).
IIb
A
Kết hợp kháng đông đường uống và ức chế tiểu cầu tăng nguy cơ xuất huyết
và nên tránh ở bệnh nhân AF không có chỉ định khác với ức chế tiểu cầu.
III
(hại)
B
Ở các bệnh nhân AF nam hay nữ không có yếu tố nguy cơ đột quỵ bổ sung,
```
điều trị kháng đông hoặc kháng tiểu cầu không được khuyến cáo cho ngăn
ngừa đột quỵ.
III
(hại)
B
Đơn trị kháng tiểu cầu đơn trị không được khuyến cáo để phòng ngừa đột
quỵ ở bệnh nhân AF, bất kể nguy cơ đột quỵ.
III
(hại)
A
NOACs (apixaban, dabigatran, edoxaban và rivaroxaban) không được
khuyến cáo ở các bệnh nhân mang van tim cơ học (Level B) hoặc hẹp van hai
lá từ trung bình đến nặng (Level C).
III
(hại)
B-C
Khuyến cáo bít hoặc loại bỏ tiểu nhĩ trái (LAA)
Các khuyến cáo Class Level
Sau khi bít hoặc cắt bỏ LAA bằng ngoại khoa, tiếp tục điều trị kháng đông
để ngăn ngừa đột quỵ. I B
Bít LAA có thể được xem xét để ngăn ngừa đột quỵ ở bệnh nhân có chống
chỉ định điều trị kháng đông lâu dài (chẳng hạn, những người có xuất huyết
nguy hiểm đến tính mạng trước đó do nguyên nhân không thể đảo ngược
được)
IIb
B
Bít tắc hoặc loại bỏ LAA bằng phẫu thuật có thể được xem xét để phòng
ngừa đột quỵ ở các bệnh nhân có AF có phẫu thuật tim. IIb B
Bít tắc hoặc loại bỏ LAA bằng phẫu thuật có thể được xem xét ngăn ngừa
đột quỵ ở các bệnh nhân có phẫu thuật AF qua nội soi lồng ngực. IIb B
```
Sơ đồ 4: Khởi đầu kháng đông sau TIA hoặc đột quỵ thiếu máu cục bộ
1 ngày sau
biến cố cấp
3 ngày sau
biến cố cấp
6 ngày sau
biến cố cấp
Bệnh nhân TIA cấp hoặc đột quỵ thiếu máu cục bộ.
Loại trừ xuất huyết nội sọ bằng CT hoặc MRI
TIA Đột quỵ nặng
(NIHSS≥16
Đột quỵ trung bình
(NIHSS;8-15)
Đột quỵ nhẹ
(NIHSS<8)
Xem xet các yếu tố bổ sung cho khởi trị OAC sớm hoặc trê
Yếu tố thuc đẩy khởi trị OAC sớm:
NHISS thấp (<8). NMN nhỏ/không
trên hình ảnh
Nguy cơ tái phát cao, như huyết khối
tim trên siêu âm.
Không phải nội soi dạ dày qua da
Không cần phẫu thuật động mạch cảnh
Không chuyển đổi xuất huyết
Ôn định lâm sàng
Bệnh nhân trẻ
Huyết áp ổn định
Yếu tố thuc đẩy khởi trị OAC trê
NIHSS cao (≥8)
NMN lớn/ vừa trên hình ảnh
Cần mở dạ dày hoặc can thiệp
ngoại khoa lớn
Cần phẫu thuật động mạch cảnh
Chuyển đổi thành xuất huyết
Thần kinh không ổn định
Bệnh nhân cao tuổi
THA không kiểm soát
12 ngày sau
biến cố cấp
Đánh giá biến
đổi xuất huyết
bằng CT và
MRI trong 6
ngày
Đánh giá biến
đổi xuất huyết
bằng CT và
MRI trong
612ngày
Khởi
đầu
OAC