0.KCW&SAP
Transcript of 0.KCW&SAP
SO SÁNH KCW VỚI SAP2000
UVí dụ 1-002 :
Mô tả ví dụ:
Các trường hợp khác nhau của khung tải nhiệt có thể được kiểm tra trong ví dụ
này là một dầm đầu thừa và dầm có gối tựa. Dầm rộng 2 inch và cao 3 inch, mặt cắt
hình chữ nhật.
Ba loại tải nhiệt động có thể được áp dụng cho một phần tử dầm là: một thay đổi
tổng thể về nhiệt độ ; một sự thay đổi nhiệt độ dọc theo chiều dài phần tử theo trục 1
địa phương ; và tải trọng nhiệt độ biến thiên vuông góc với chiều dài phần tử (hướng
trục địa phương 2 hoặc 3).
Đối với ví dụ này, mỗi loại nhiệt tải được áp dụng riêng biệt cho cả hai dầm
công xôn và dầm công xôn có gối tựa. Chuyển vị đầu tự do trong mô hình dầm côn
xôn đầu thừa và phản lực gối tựa trong mô hình dầm có gối tựa được so sánh với kết
quả tính tay.
Hình học, thuộc tính và tải trọng.
UVật liệu:U E=29000k/in2 ; α=0,0000065/0F.
UMặt cắt:U A=6 in2; l=4.5in2.
UTải nhiệt độ:
Trường hợp tải 1: tăng lên 200F.
Trường hợp tải 2: biến đổi dọc trục địa phương 1 (trục X) 20F trên inch chiều dài
phần tử (200 cho tất cả).
Trường hợp tải 3: biến thiên dọc theo trục 2 (uốn theo trục 3), 200F tuyến tính trên
inch. (600F trên 3’’ chiều cao mặt cắt ).
Không so sánh trường hợp tải 2 vì trong KCW không có tải trọng nhiệt biến thiên dọc
trục
1-002
Trường hợp
tải trọng
Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
1 UX (in) 0.0013 0.0013 0
3 RY (Rad) 0.0013 0.0013 0
UZ (in) -0.0065 -0.0065 0
1-002b
(Thay đổi hệ số để kể đến ảnh hưởng của lực cắt trong SAP2000, do đó kết quả ở
trường hợp tải trọng 3 không giống với tài liệu tham khảo)
Trường hợp
tải trọng
Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
1 FX (kips) -22.62 -22.62 0
3 FY (kips) 2.378 2.378 0
Mz (kips.in)
(tại ngàm)
23.778 23.778 0
UVí dụ 1-003
Mô tả ví dụ:
Ví dụ này kiểm tra mô men phân bố và mô men tập trung gán lên khung bằng cách
tác dụng mô men xoắn lên biên. Có thể áp dụng phân bố (đều, hình thang hoặc tam
giác…) và mô men tập trung lên các phần tử khung .
Trong ví dụ này trục có đường kính 1-inch cố định một đầu và chịu tải trọng là mô
men xoắn với các dạng biến đổi trong hai trường hợp khác nhau. Kết quả phản lực
xoắn tại đầu ngàm và góc xoay của hai nút dọc theo trục được so sánh với kết quả độc
lập và kêt quả tính tay.
Hình học, thuộc tính và tải trọng.
UVật liệu:U E= 28990k/in2; ν=0,3 ; G=11150.
UMặt cắt:U J= 0,09817 in4.
UTrường hợp tải:
Tải 1: 1k-in/in mô men xoắn phân bố đều lên phần tử khung 2, và mô men xoắn 2k-in
lên nút 4 kết thúc đối tượng khung 3.
Tải 2: mô men xoắn phân bố tam giác với một giá trị lớn nhất là 1,5k-in/in lên phần tử
khung 1 và 2k-in lên điểm 5 kết thúc đối tượng khung 4.
Trường hợp
tải trọng
Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
1
Mx (nút 3) k-in -4.0 -4.0 0
Rx (nút 3) Rad 0.02375 0.02375 0
Rx (nút 5) Rad 0.02558 0.02558 0
2
Mx (nút 3) k-in -5.75 -5.75 0
Rx (nút 3) Rad 0.02421 0.02421 0
Rx (nút 5) Rad 0.02969 0.02969 0
UVí dụ 1-004U
Mô tả ví dụ:
Ví dụ kiểm tra SAP2000 cho các loại tải trọng biến đổi lên phần tử khung với trục
địa phương 2 và 3 không song song với trục tổng thể. Dầm kí hiệu W12X106 được sử
dụng với trục địa phương 2 với góc quay 300 so với trục tổng thể Z như trong hình
dưới đây. Chuyển vị đầu tự do theo hướng Y, X tổng thể so sánh với bản tính tay. Các
thuộc tính mặt cắt W12X106 được đọc từ dữ liệu mặt cắt SECTIONS8.pro cung cấp
bởi SAP2000.
Hình học, thuộc tính và tải trọng
Thay đổi hệ số để kể đến ảnh hưởng của lực cắt trong SAP2000, do đó kết quả ở
trường hợp tải trọng 3 không giống với tài liệu tham khảo
TH tải trọng Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác(%)
1 UY (nút 2) in -0.01778 -0.01775 -0.17
UZ (nút 2) in -0.03149 -0.03129 -0.64
2 UY (nút 2) in -0.03306 -0.03301 -0.15
UZ (nút 2) in -0.05784 -0.05749 -0.61
3 UY (nút 2) in -0.08374 -0.08361 0.16
UZ (nút 2) in -0.1411 -0.1402 -0.64
Sự sai khác không đáng kể ở trên là do đặc trưng mặt cắt trong SAP200 được lấy từ
Catalog, còn đặc trưng mặt cắt trong KCW2010 xác định từ tính toán. Sự sai khác về
đặc trưng mặt cắt thể hiện trong 2 hình dưới đây.
Đặc trưng mặt cắt trong SAP2000
Đặc trưng mặt cắt trong KCW2010
UVí dụ 1-005
Mô tả ví dụ:
Sử dụng một khung một tầng một nhịp để kiểm tra SAP2000 về chuyển vị và xoay
của gối tựa thông thường, gối tựa xiên và gối tựa lò xo. Chú ý rằng đối với gối tựa lò
xo thì điểm tựa với đất của lò xo bị chuyển dịch hoặc xoay.
Sáu mô hình khác nhau được đưa ra, các mô hình giống nhau trừ tải trọng và điều
kiện biên tại điểm 4, được minh họa trong hình dưới đây. Kết quả của các phản lực gối
tựa khác nhau trong mỗi mô hình được so sánh với bản tính tay.
Hình học và các thuộc tính:
UVật liệu:U E=29.000k/in2.
UMặt cắt:U b=12in; d=12in; A=144 in2; I=1.728 in4.
Điều kiện biên tại điểm 4 và tải trọng:
Thay đổi hệ số để kể đến ảnh hưởng của lực cắt trong SAP2000, do đó kết quả ở
trường hợp tải trọng 3 không giống với tài liệu tham khảo
Mô hình Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
a FZ (nút 1) kips 6.279 6.279 0
MY (nút 1) k-in -904.241 -904.241 0
b FZ (nút 1) kips 1.113 1.113 0
MY (nút 1) k-in -160.334 -160.334 0
c FZ (nút 1) kips -18.085 -18.085 0
MY (nút 1) k-in 2604.213 2604.213 0
d MY (nút 1) k-in -473.469 -473.469 0
RY (nút 4) Rad 0.00408 0.00408 0
UVí dụ 1-007
Mô tả ví dụ:
Khung giải phóng liên kết được kiểm tra trong ví dụ này. Ba mô hình sử dụng đều
giống nhau, ngoại trừ giải phóng liên kết là khác nhau. Mô hình A giải phóng lực cắt,
B là mô hình giải phóng lực dọc trục và C là mô hình giải phóng mô men.
Kết quả của KCW cho ra lực dọc trục và mô men tại nút gối tựa cố định và được so
sánh với bản tính tay. Chú ý rằng các mô hình giải phóng liên kết ở trạng thái được xác
định theo phương pháp tĩnh do đó thu được kết quả tính độc lập tính được dựa trên
tĩnh học.
Hình học và các thuộc tính:
Mô hình Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
a FZ (nút 1) kips 0 0 0
MY (nút 1) k-in 50 50 0
b FZ (nút 1) kips 0 0 0
MY (nút 1) k-in 50 50 0
c FZ (nút 1) kips 5 5 0
MY (nút 1) k-in 0 0 0
UVí dụ 1-008
Mô tả ví dụ:
Khung có liên kết đàn hồi được kiểm tra trong ví dụ này.
Trong ví dụ này dầm công xôn có đầu thừa chịu tải trọng phân bố đều bằng hai lần tải
trọng bản thân, tại đầu ngàm của dầm, khung được gán lò xo uốn (My) và lò xo cắt
(Vz). Chuyển dịch theo phương thẳng đứng tại đầu dầm được so sánh với kết quả bản
tính tay.
Hình học, đặc trưng và tải trọng:
Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
UZ (in) -0.08036 -0.08036 0
UVí dụ 1-010
Mô tả ví dụ:
Ví dụ này sử dụng dầm đầu thừa để kiểm tra vùng cứng của SAP2000.
Vùng cứng có thể không cứng, cứng một phần hoặc cứng hoàn toàn. Độ cứng của
vùng cứng được đặc trưng bởi hệ số vùng cứng. Hệ số này được xác định từ tỉ số của
chiều dài vùng cứng đo từ cuối phần tử khung, được giả thiết là cứng vô cùng. Phần
còn lại của vùng cứng, được giả thiết cùng độ cứng với dầm.
Bốn mô hình lập ra trong ví dụ này. Mô hình đầu tiên không có vùng cứng, mô hình
thứ hai đến mô hình thứ tư có một vùng cứng, độ cứng tương ứng với 0%; 50%; 100%
. Với mỗi một mô hình, chuyển dịch theo phương đứng của đầu tự do của dầm được so
sánh với kết quả bản tính tay.
Chú ý quan trọng:
Biến dạng uốn và cắt được bao gồm trong phân tích cho ví dụ này.
Mô hình Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
A UZ (nút 2) in -0.39951 -0.39951 0
C UZ (nút 2) in -0.37523 -0.37523 0
D UZ (nút 2) in -0.35197 -0.35197 0
UVí dụ 1-013
Mô tả ví dụ:
Ví dụ này sử dụng một dầm đơn giản trên nền đàn hồi để kiểm tra . Dầm rộng 36
inch , cao 36 inch và dài 16 feet trên nền có mô đun là 800 k/ft3. Một tải trọng đứng
500 kip đặt tại giữa dầm và tải trọng bản thân dầm được bỏ qua. Mô men và chuyển vị
ở giữa dầm so sánh với kết quả tính tay. Sử dụng công thức tính của Timoshenko
1956.
Mô hình được lập bởi hai đối tượng khung dài 7.5 feet. Các mô hình gần giống
nhau ngoại trừ sự phân chia của hai phần tử khung. Mô hình A, B, C phân chia mỗi
khung thành 1, 4 và 100 phần tử khung tương ứng.
Chú ý quan trọng: chỉ biến dạng uốn được xem xét trong phân tích. Lực cắt và
lực dọc trục coi như bỏ qua, bằng cách điều chỉnh hệ số đặc trưng cho diện tích tới
1000 và hệ số đặc trưng cho lực cắt tới 0.
Hình học, đặc trưng và tải trọng:
Mô hình Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
A
(2 phần tử)
UZ (nút 2) in -0.09746 -0.09581 1.7
MY (nút 2) k-in 17318.867 16032.99 7.4
C
(8 phần tử)
UZ (nút 2) in -0.09789 -0.09784 0.05
MY (nút 2) k-in 17359.93 17286.98 0.42
D
(200 phần tử)
UZ (nút 2) in -0.09792 -0.09792 0
MY (nút 2) k-in 17362.416 17362.300 -6.7E-8
UVí dụ 1-014
Mô tả ví dụ:
Tính toán các giá trị riêng được xác minh bằng cách sử dụng các dao động của dầm
công xôn.
Ví dụ này sử dụng một vài mô hình của dầm bê tông dài 8 foot, với I22≠I33. Mỗi mô
hình có sự rời rạc khác nhau. Năm dạng dao động uốn đầu tiên cho mỗi mô hình đều
được so sánh với tính toán độc lập đưa ra do Clough và Penzien năm 1975.
Hình học và các thuộc tính:
Dạng Mô hình KCW2010 SAP2000 Clough và
Penzien
(1975)
Sai khác
(%)
Sai khác
(%)
1 (Z)
A (1pt) 0.038143 0.05485
0.038005
B (2pt) 0.038304 0.04264
C (4pt) 0.038327 0.039411
D (6pt) 0.038330 0.038811
E (8pt) 0.038330 0.038601
F (10pt) 0.038331 0.38504
G (96pt) 0.038331 0.038333
A (1pt) 0.025695 0.03682
B (2pt) 0.025802 0.02868
2 (Y)
C (4pt) 0.025832 0.026540
0.025337
D (6pt) 0.025825 0.026144
E (8pt) 0.025826 0.026005
F (10pt) 0.025827 0.025941
G (96pt) 0.025827 0.025828
3 (Z)
A (1pt) 0.003891 N.A
0.006064
B (2pt) 0.006369 0.008673
C (4pt) 0.006403 0.00702
D (6pt) 0.006415 0.006692
E (8pt) 0.006419 0.006574
F (10pt) 0.006420 0.006520
G (96pt) 0.006423 0.006424
Dạng Mô hình KCW2010 SAP2000 Clough và
Penzien
(1975)
Sai khác
(%)
Sai khác
(%)
4 (Z)
A (1pt) 0.002635 N.A
0.004043
B (2pt) 0.004524 0.006136
C (4pt) 0.004541 0.004974
D (6pt) 0.004554 0.004747
E (8pt) 0.004559 0.004667
F (10pt) 0.004561 0.004630
G (96pt) 0.004564 0.004565
5 (Y)
A (1pt) N.A N.A
0.002165
B (2pt) 0.001830 N.A
C (4pt) 0.002418 0.002871
D (6pt) 0.002439 0.002638
E (8pt) 0.002448 0.002558
F (10pt) 0.002452 0.002522
G (96pt) 0.002459 0.002459
UVí dụ 1-18
Mô tả ví dụ:
Khung cứng một tầng, một nhịp chịu một tải trọng đứng phân bố đều dọc theo các
thanh nằm ngang. Kết quả của chuyển vị đứng tại giữa thanh nằm ngang được so sánh
với kết quả tính tay. Chuyển vị tính toán trong bốn mô hình riêng rẽ với tổ hợp cả biến
dạng uốn, biến dạng cắt, biến dạng dọc trục được kể đến trong mô hình đầu tiên; biến
dạng uốn chỉ được kể đến trong mô hình thứ hai, chỉ có biến dạng cắt ở mô hình thứ
ba, biến dạng dọc trục ở mô hình thứ tư.
Mô hình a: So sánh kết quả của mô hình A trong Sap2000 và mô hình đọc từ
KCW2010 trong đo không thay đổi đặc trưng hình học mặt cắt. Do vậy đặc trưng này
có sự sai khác giữa hai phần mềm. Bên Sap2000, đặc trưng mặt cắt được xác định từ
thư viện còn trong KCW2010 được tính toán từ kích thước tiết diện.
Mô hình 2: Mặt cắt chữ I được quy về mặt cắt bất kỳ tương đương trong KCW2010
có cùng các đặc trưng như mặt cắt trong SAP2000 lấy từ thư viện.
Mô hình 3: Mặt cắt chữ I trong Sap2000 được khai báo kich thước như mặt cắt từ thư
viện để chương trình tự tính đặc trưng mặt cắt. Mặt cắt trong KCW2010 vẫn giữ
nguyên là mặt cắt chữ I như trong Sap2000.
Mô hình Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
a UZ (nút 5) in -2.81369 -2.77076 1.5
b UZ (nút 5) in -2.77076 -2.77076 0
c UZ (nút 5) in -2.81369 -2.81369 0
UVí dụ 1-19
Mô tả ví dụ:
Khung phẳng một tầng, một nhịp chịu lực dọc trục P ở đỉnh của mỗi cột. Tải trọng
uốn dọc cho dạng khung này được tính toán và so sánh với bản tính tay có sử dụng
công thức của Timoshenko và Gere năm 1961. Các mô hình đều giống nhau, ngoại trừ
sự phân chia thành ba phần của các đối tượng khung.
Chú ý: chỉ kể đến uốn dọc trong mặt phẳng XZ, khung được giả thiết là thanh giằng
chống lại uốn dọc trong mặt phẳng YZ. Điều này có được do việc chỉ có ba thành phần
bậc tự do Ux,Uz, và lực Ry được kể đến trong phân tích.
Mô hình Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
A
(1 phần tử)
Tải trọng mất ổn
định (kips)
267.478207 271.72935 1.6
B
(2 phần tử)
Tải trọng mất ổn
định (kips)
266.772386 270.889015 1.5
C
(4 phần tử)
Tải trọng mất ổn
định (kips)
266.704688 270.7887158 1.5
UVí dụ 1-20
Mô tả ví dụ:
Khung phẳng bê tông cốt thép: một nhịp, một tầng được phân tích trong ví dụ này.
Tải tác dụng là phổ phản ứng bằng cách sử dụng 5% cản dạng dao động. Tổ hợp dạng
dao động SRSS được sử dụng. Chu kỳ dao động riêng, chuyển dịch ngang và mô men
uốn trong cột và dầm được so sánh với kết quả độc lập do Chopra đưa ra vào năm
1995.
Chú ý: Trong phân tích, Chopra đã sử dụng nội suy tuyến tính loga trong khi
SAP2000 sử dụng nội suy đại số tuyến tính. Do vậy, trong mô hình SAP2000 các giá
trị gia tốc trọng trường ứng với chu kỳ mà kết cấu đã được cung cấp một cách rõ ràng.
Chu kỳ (s)
Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
Dạng 1 1.562 1.562 0
Dạng 2 0.5868 0.5868 0
Chuyển vị theo phân tích phổ phản ứng
Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
UX (nút 1) in 7.576 7.576 0
UX (nút 3) in 18.84 18.84 0
UVí dụ 1-21
Mô tả ví dụ:
Một khung ngàm cơ bản cố định có mười nhịp, chín tầng, được tính toán bởi Bathe
và Wilson năm 1972 được phân tích cho ba giá trị riêng đầu tiên. Kết quả của Sap2000
so sánh với bản tính độc lập của Bathe và Wilson đưa ra vào năm 1981 cũng như của
Peterson đưa ra 1981.
Đặc trưng vật liệu và mặt cắt và khối lượng trên một đơn vị dài cho tất cả các phần tử
được thể hiện trong hình dưới đây là tương tự với hai tham khảo trên.
Hình học và các thuộc tính:
Dạng Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
1 Trị riêng 0.589766 0.589541 -0.04
2 Trị riêng 5.551581 5.52696 -0.4
3 Trị riêng 16.789888 16.5879 -1.2
UVí dụ 2-001
Mô tả ví dụ:
Một tấm hình chữ nhật với các phần tử hình dạng bất kỳ chịu một chuyển vị cưỡng
bức tại các cạnh, về mặt lý thuyết thì trường ứng suất không đổi trên toàn bộ mô hình.
Dạng hình học, thuộc tính và tải trọng được mô tả theo Macnel và Harder năm 1985.
Kết quả của các thành phần ứng suất phẳng và uốn từ chuyển vị cưỡng bức được so
sánh với các kết quả tính tay.
Các điểm 1,2,7 và 8 bị ngăn cản chuyển dịch tương ứng theo các phương X,Y,Z và
góc xoay cho các trục X,Y, không điểm nào bị ngăn cản theo trục Z. Các chuyển vị
cưỡng bức được tác dụng vào các bậc tự do bị ngăn cản của các điểm này.
Mặt cắt tấm được mô hình bằng việc sử dụng đầy đủ các ứng xử của tấm; bao gồm cả
ứng xử căng phẳng và uốn của tấm. Các mô hình riêng rẽ được sử dụng để kiểm tra cả
tấm dày và tấm mỏng. Vì đây là mô hình phẳng do đó không có ảnh hưởng qua lại
giữa ứng xử căng phẳng và uốn của tấm.
Hình học và các thuộc tính:
Trường hợp
tải trọng
Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
Membrane xxσ lb/in2 1333 1333 0
yyσ lb/in2 1333 1333 0
xyσ lb/in2 400 400 0
PlBend xxM lb-in/in 1.111E-7 1.111E-7 0
yyM lb-in/in 1.111E-7 1.111E-7 0
xyM lb-in/in 3.333E-8 3.333E-8 0
UVí dụ 2-008
Mô tả ví dụ:
Ví dụ về tấm vuông có đầu thừa được phân tích để tìm ra các chu kỳ dao động của
năm dao động uốn đầu tiên của tấm. Các chu kỳ trong SAP2000 được so sánh với bản
tính của Harris và Crede đưa ra năm 1976.
Tấm vuông cạnh 24 inch và dày 1 inch. Một khối trên đơn vị diện tích 7.35e-7k-
s2/in3 được gán vào tấm. Vấn đề tồn tại ở đây là khối lượng.
Vấn đề này được giải quyết bằng việc sử dụng ba lưới khác nhau trong ba mô hình
khác nhau. Mô hình A, B, C lần lượt là các lưới có kích thước 10×10, 20×20, 40×40.
Mô hình được tạo ra bằng việc sử dụng phần tử tấm đơn và việc chia lưới này được sử
dụng chia lưới tự động có sẵn trong SAP2000. Tấm được mô hình trong mặt phẳng
XZ. Vì chỉ có tấm dạng dao động uốn mới được mong muốn, chỉ có chuyển vị Uy, góc
xoay tự doRx, Ry được trong mô hình, làm giới hạn ứng xử của chúng trong biến dạng
uốn. Bậc tự do của Uy và góc xoay Rx được ngăn cản tại nút 1 và 2.
Tính năng chia lưới tự động có một tùy chọn đặc biệt để thêm các ngăn cản vào bậc
tự do tại điểm nút mới (tạo ra bởi quá trình chia lưới) dọc theo biên của phần tử tấm
nếu cả hai góc kề của tấm có bậc tự do bị ngăn cản. Tùy chọn đặc biệt được dùng
trong ví dụ này, do đó tạo ra ngăn cản dọc theo gối tựa của phần tử tấm.
Hình học và các thuộc tính:
Dạng Mô hình KCW2010 SAP2000 Độc lập
Sai khác
(%)
Sai khác
(%)
1
A 10x10 0.01736 0.01743
0.01723
B 20x20 0.01737
C 40x40 0.01735
2
A 10x10 0.007080 0.00717
0.00704
B 20x20 0.00710
C 40x40 0.00708
3
A 10x10 0.002801 0.00288
0.00281
B 20x20 0.00284
C 40x40 0.00283
4
A 10x10 0.002193 0.00228
0.00219
B 20x20 0.00223
C 40x40 0.00222
5
A 10x10 0.001928 0.00200
0.00193
B 20x20 0.00196
C 40x40 0.00195
UVí dụ 2-009
Mô tả ví dụ:
Trong ví dụ này một tải tập trung 50 tấn đặt lên một phần tử tấm dày 1inch, được
đặt trên nền đàn hồi. Phần tử tấm trong ví dụ này được mô hình là dài 300 inch và rộng
300 inch, được chia lưới 50×50. Tải trọng được đặt tại tâm của tấm. Độ võng của tấm
tại điểm chất tải được so sánh với kết quả tính tay, tính toán theo lý thuyết của
Timoshenko và Woinowsky-Krieger năm 1959.
Hai mô hình khác nhau do việc sử dụng từng mô đun đất nền khác nhau. Mô hình A
sử dụng mô đun đất là 30 k/ft3, trong khi mô hình B sử dụng mô đun đất nền là 800
k/ft3. Những giá trị này được chọn ra để thể hiện xấp xỉ trên và dưới độ cứng của lớp
đất cát.
Hình học và các thuộc tính:
Mô hình Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
A UZ (tại tâm) in -0.9284 -0.9285 0
B UZ (tại tâm) in -0.1827 -0.1827 0
UVí dụ 2-013
Mô tả ví dụ:
Một tấm hình chữ nhật có các phần tử hình dạng khác nhau, chịu nhiệt độ tăng dần
đến 1000F và không thay đổi trong suốt độ dày của tấm. Dạng hình học và thuộc tính
của tấm được mô tả tương tự như kiểm tra lỗi của MacNeal và Harder năm 1985. Kết
quả chuyển dịch của điểm và ứng suất từ tải trọng do nhiệt độ được so sánh với các kết
quả tính tay.
Hai mô hình được lập ra cho ví dụ này, các mô hình khác nhau ở chỗ: mô hình A
ngăn cản cố định tại nút 1 cho phép tấm giãn nở tự do; mô hình B ngăn cản tại bốn góc
( nút 1, 2, 7, 8) để ngăn cản việc giãn nỡ nhiệt.
Hình học và các thuộc tính:
Mô hình Thành phần KCW2010 SAP2000 Sai khác
(%)
A
UX (nút 8) in 0.000132 0.000132 0
UY (nút 8) in 0.000066 0.000066 0
xxσ lb/in2 0 0 0
yyσ lb/in2 0 0 0
B
UX (nút 8) in 0 0 0
UY (nút 8) in 0 0 0
xxσ lb/in2 -733.33 -733.33 0
yyσ lb/in2 -733.33 -733.33 0