ĐỂ BIẾT ĐỂ LÀM - Nguyen Thanh...
Transcript of ĐỂ BIẾT ĐỂ LÀM - Nguyen Thanh...
HỌC ĐỂ LÀM GÌ ?
TẠI SAO PHẢI THI ?
ĐỂ BIẾT TO KNOW
ĐỂ LÀM TO DO
ĐỂ SỐNG CHUNG
TO LIVE TOGETHER
ĐỂ KHẲNG ĐỊNH
MÌNH TO BE
TÀI SẢN CÔNG NGHIỆP (INDUSTRIAL PROPERTY):
Thương hiệu (Trademarks),
Bằng sáng chế (patents for inventions),
Kiểu dáng công nghiệp (Industrial Designs),
Sơ đồ bố trí hoặc mạch tích hợp bán dẫn (topographies of integrated circuits),
Chỉ dẫn địa lý (Geography indication),
Bí mật thương mại (Trade secret).
FORMULATING A GREENER WORLD®
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
A. Vai trò của sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (Importance of IP for SMEs).
B. Nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp (Trademarks and Industrial Designs).
C. Sáng chế và bằng độc quyền sáng chế (Inventions and patents).
D. Thông tin sáng chế (Patent Information).
E. Bí mật kinh doanh (Trade Secrets).
F. Sở hữu trí tuệ trong nền công nghệ kỹ thuật số (IP in the digital economy).
G. Licensing và quan hệ đối tác chiến lược (Technology licensing in a strategic partnership).
H. Sở hữu trí tuệ và thương mại quốc tế (IP and International trade).
I. Quyền tác giả và quyền liên quan (Copyright and Related Rights).
J. Kiểm toán sở hữu trí tuệ (IP Audit).
K. Đánh giá quyền sở hữu trí tuệ (IP Evaluation).
L. Licensing thương hiệu (Trademark Licensing).
M. Vai trò sở hữu trí tuệ trong chuỗi thương mại (IP Issues in Franchising).
Bài thi và ngày thi: T3 (A, B, C, D), T4 (E, F), T5 (G, H), T6 (I, j), T7 (K, L, M)
FORMULATING A GREENER WORLD®
BẰNG SÁNG CHẾ - PATENTS
Bằng sáng chế hay bằng độc quyền sáng chế là một
chứng nhận các đặc quyền dành cho nhà sáng chế hoặc
chủ sở hữu sáng chế bởi một quốc gia trong một thời hạn
nhất định, đổi lấy việc nội dung của sáng chế được công
bố rộng rãi ra công chúng. Quy trình để cấp bằng sáng
chế, các điều kiện để cấp bằng và đặc quyền cũng như
thời hạn của đặc quyền thay đổi giữa các quốc gia, theo
luật pháp của từng quốc gia và các thỏa thuận quốc tế.
Có ba loại bằng sáng chế:
Công dụng – Ultility Patents
Thiết kế - Design Patents
Giống cây mới – Plant Patents
(the United States, Australia and Europe)
SÁNG CHẾ - INVENTION Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Có tính mới – Novelty,
Có trình độ sáng tạo – Not obvious,
Có khả năng ứng dụng công nghiệp – Capable of industrial applications,
Những sáng chế sau đây không được cấp bằng sáng chế:
Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện
vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
Cách thức thể hiện thông tin;
Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
Giống thực vật, giống động vật;
Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là
quy trình vi sinh;
Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật
MEMBERS OF WIPO 186 Countries including Vietnam
PATENT COOPERATION TREATY – PCT 148 Countries including Vietnam
http://appft.uspto.gov/netahtml/PTO/search-bool.html
Inventor = Người sáng chế Assignee = Chủ sở hữu Int. Cl. = International classification Phân loại theo PCT U.S. Cl. = United state classification Phân loại theo USA
Inventor = Người sáng chế
Assignee = Chủ sở hữu
Int. Cl. = International classification
Phân loại theo PCT
U.S. Cl. = United state classification
Phân loại theo USA
ENTRY NATIONAL PHASE
Remember:
PCT will not grant patents.
Filing patent application to PCT, the
priority date will be applied to all
148 member countries.
Mỗi ngày chúng ta nhận rất nhiều thông
tin từ 5 giác quan:
Nghe (gián tiếp),
Thấy (trực tiếp), Đọc (gián tiếp),
Nếm (trực tiếp),
Sờ (trực tiếp),
Ngửi (trực tiếp).
HOW WE GET INFORMATION EVERYDAY
CRITICAL THINKING
Tư duy phản biện,
Tư duy phê phán,
Tư duy biện luận,
Critical Thinking …
Critical thinking là một kỹ năng cần thiết để chúng ta
biết được giá trị của một câu nói, một dự án, một đề
nghị,…
Tư duy phản biện - Critial thinking:
1. Không chấp nhận điều gì là đúng ngay.
2. Phải phân tích, xem xét, và thử nghiệm trước khi mình chấp
nhận là đúng hay sai, và đúng hay sai đến mức độ nào.
Critical thinking rất quan trọng từ trong trường học đến các vấn
đề kinh tế xã hội của đất nước. Nó đòi hỏi chúng ta tự tìm hiểu
mọi vấn đề trước khi chấp nhận hay phủ nhận. Đó là thái độ đúng
đắn và trưởng thành trong kiến thức.
Tư duy phản biện là một quá trình gồm phân tích
và đánh giá một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho
vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính
xác và đa diện của vấn đề. Tư duy phản biện không chỉ đơn
thuần là sự tiếp nhận và duy trì thông tin thụ động. Đó là quá
trình tư duy tìm lập luận phản bác lại kết quả của một quá trình
tư duy khác để xác định lại tính chính xác và đa diện của thông
tin. Tư duy phản biện không chắc đã dẫn đến một kết luận
chính xác. Thứ nhất là vì không ai có thể có toàn bộ thông tin
chính xác. Những tin tức quan trọng nhiều khi lại không công
khai và có rất nhiều thông tin còn chưa được khám phá hết.
Bên cạnh đó, thành kiến và kinh nghiệm cá nhân có thể ngăn
chặn việc tập trung, phân tích, đánh giá và truyền đạt thông tin.
Tư duy phản biện có thể phân biệt, nhưng không thể tách rời
khỏi cảm quan.
http://vi.wikipedia.org/wiki/T%C6%B0_duy_ph%E1%BA%A3n_bi%E1%BB%87n)
CRITICAL THINKING
JOHN DEWEY 1859 - 1952
If we teach today’s students as we taught yesterday’s, we
rob them of tomorrow.
Education is not preparation for life; education is life itself.
Luck, bad if not good will always be with us. But it has a
way of favoring the intelligent and showing its back to the
stupid.
Refective Thinking – Suy nghĩ sâu sắc: “Sự suy xét chủ động, liên tục, cẩn trọng về một
niềm tin, một giả định khoa học có xét đến
những lý lẽ bảo vệ nó và những kết luận xa hơn
được nhắm đến”