Post on 06-Sep-2019
UBND TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 22 /BC-SKHCN Đồng Nai, ngày 20tháng 02 năm 2017
BÁO CÁO
Tổng kết triển khai thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007
Hội nghị lần thứ năm, BCH Trung ƣơng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc
của Sở Khoa học và Công nghệ
Thực hiện Công văn số 1157/UBND - HC ngày 13 tháng 02 năm 2017 của
UBND tỉnh về việc thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy về xây dựng báo
cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về cải cách hành chính,
Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo kết quả thực hiện cụ thể như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2007-2016
1. Phổ biến, quán triệt hoạt động cải cách hành chính
Phổ biến và quán triệt lại các văn bản chỉ đạo chủ yếu của Trung ương,
Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện cải cách hành chính thông qua
Hệ thống văn phòng điện tử và cổng thông tin điện tử của Sở cụ thể như sau:
Kế hoạch số 51/KH/TU ngày 21/02/2008 thực hiện Nghị quyết số 17-
NQ/TW ngày 01/8/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về
“đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước”
Tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007
Hội nghị lần thứ năm, BCH Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày ngày 08 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020;
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 26/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Quyết định số 63/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc ban hành quy
chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị;
2
Quyết định số 73/2012QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Đồng
Nai ban hành Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 6/8/2013 của UBND tỉnh về việc
quy định mức phụ cấp đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh Đồng
Nai ban hành Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo
kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chínhtrên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh về
việc Tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2014-2015
Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2012 của UBND
tỉnh Đồng Nai về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2011 - 2020;
Báo cáo số 6150/BC- UBND ngày 08 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh
về Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020.
2. Thông qua Nghị quyết, Chƣơng trình, Kế hoạch triển khai
Hàng năm Sở ban hành các kế hoạch cụ thể triển khai trong từng lĩnh vực
cải cách hành chính như; tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính, tổ chức lấy
ý kiến đóng góp của người dân và doanh nghiệp thông qua hòm thư góp ý,…
Công tác sơ kết, tổng kết công tác cải cách hành chính được thực hiện thường
xuyên và nghiêm túc, nhằm đánh giá khách quan, đúng thực chất kết quả đạt
được từng bộ phận, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để chỉ đạo khắc
phục kịp thời cho phù hợp với nhiệm vụ hàng năm.
Thực hiện cung cấp các dịch vụ về thủ tục hành chính cho người dân qua
bưu chính, viễn thông theo công văn số 964/SKHCN-VP ngày 10 tháng 6 năm
2014 của Sở Khoa học và Công nghệ. Tiếp tục duy trì và triển khai thực hiện
toàn bộ các thủ tục hành chính do UBND tỉnh công bố thuộc phạm vi quản lý và
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo mô hình “một cửa
điện tử” hiện đại.
Ban hành Kế hoạch số 845/KH-SKHCN ngày 23 tháng 5 năm 2014 về
việc kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ,
văn hoá giao tiếp năm 2014 tại Sở Khoa học và Công nghệ; quyết định 132/QĐ-
SKHCN ngày 05 tháng 6 năm 2014 về việc kiểm tra thực hiện chấp hành kỷ
3
luật, kỷ cương hành chính đạo đức công vụ, văn hoá giao tiếp tại Sở Khoa học
và Công nghệ.
Tổ chức và quán triệt công tác thực hiện kiểm tra việc thực hiện cải cách
hành chính trong đơn vị qua công văn số 6159/UBND-HC ngày 08 tháng 7 năm
2014 về thông báo kết luận của Đồng chí Trần Văn Vĩnh - Phó Chủ tịch tỉnh tại
Hội nghị công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2014.
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 34/CT-UBND ngày
06/11/2012 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về
trách nhiệm người đứng đầu với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và các văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh về việc đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hoá giao tiếp và trách nhiệm công vụ
Chỉ đạo xây dựng Lập dự toán kinh phí cải cách hành chính năm 2015 với
các nội dung chi tiết tại công văn số 1433/SKHCN-VP và 1432/SKHCN-VP
ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Sở Khoa học và Công nghệ.
Trong năm 2014 Sở đã áp dụng và triển khai phần mềm quản lý theo dõi
thi đua khen thưởng được tích hợp trong hệ thống IO của Sở.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2007-2016
1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng uỷ đối với công tác cải cách hành
chính.
CCHC là nhiệm vụ trọng tâm của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng
Nai, gắn liền với quá trình triển khai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị của từng
phòng ban, đơn vị trực thuộc. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy Sở
Khoa học và Công nghệ trong công tác CCHC mang tính quyết định đến sự
chuyển biến về tư duy, nhận thức của từng đảng viên, tác động lan tỏa tích cực
đến đội ngũ công chức, viên chức và người lao động, là yếu tố bảo đảm cho
công tác CCHC có chất lượng và hiệu quả.
Việc tăng cường vai trò chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong thực
hiện cải cách hành chính phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Việc xây dựng chính sách, thể chế và tổ chức thực hiện phải đáp ứng yêu cầu về
quản lý nhà nước chuyên ngành KHCN, đồng thời cải cách TTHC phải phục vụ
tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp góp phần tích cực chống quan liêu và
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Với mục tiêu đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; nâng cao mọi hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng
lực, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới, góp phần hoàn thành các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu cụ thể của Đảng uỷ Sở khoa học và Công nghệ đó là
4
- Về thể chế: 100% văn bản quy phạm pháp luật về KHCN được xây dựng
và hoàn thành đúng kế hoạch được duyệt, bảo đảm chất lượng và được tổ chức
thực hiện kịp thời; 100% nội dung đều có tài liệu hướng dẫn thực hiện (sổ tay)
- Về thủ tục hành chính: 100% các TTHC được rà soát để xây dựng
phương án đơn giản hóa theo từng năm; tập trung vào việc giảm thời gian giải
quyết TTHC thông qua ứng dụng CNTT.
- Về bộ máy, tổ chức: Chức năng nhiệm vụ các cơ quan trực thuộc Sở
KHCN được rà soát định kỳ và phân định rõ ràng đảm bảo không chồng chéo
và bỏ sót nhiệm vụ; đẩy mạnh đề án tinh giảm biên chế và Sắp xếp bộ máy, quy
định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
- Về đội ngũ cán bộ, công chức: 100% cán bộ, công chức, viên chức được
rà soát, đánh giá về năng lực hoàn thành nhiệm vụ theo vị trí việc làm; chất
lượng đội ngũ được nâng lên thông qua kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm;
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới gắn với thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế;
- Về cơ chế tài chính: Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan Nhà nước. thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015đối với đơn vị sự nghiệp công
lập.
Các Trung tâm đã chủ động sắp xếp củng cố tổ chức bộ máy, biên chế tinh
gọn theo đúng chức năng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban, đơn
vị. Các Trung tâm đã vận dụng Nghị định để ban hành các quy định, quy chế
chi tiêu nội bộ quy định mức chi phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho
người lao động. Ngoài nguồn kinh phí do ngân sách cấp, các đơn vị sự nghiệp
được giao quyền tự chủ tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, bảo đảm
chi tiêu hiệu quả, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức chi tiêu để
tăng thu nhập cho cán bộ viên chức thuộc đơn vị mình
- Về hiện đại hóa hành chính: Tiếp tục thực hiện và triển khai kế hoạch số
6493/KH-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2016-2020;
Triển khai trên cổng thông tin điện tử của Sở cung cấp 100 % dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 4 phục vụ tốt cho người dân và doanh nghiệp
Thường xuyên thực hiện nâng cấp hạ tầng Phòng Datacenter; Duy trì hệ
thống an ninh thông tin ISO 27001/2013; Tiếp tục triển khai, hỗ trợ và chuyển
giao phần mềm quản lý Eschool cho các Trường THCS trên địa bàn các huyện,
5
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Duy trì và thực hiện triển khai một số đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học trong năm 2016.
Triển khai hệ thống một cửa điện tử và cổng thông tin hành chính một cửa
cấp độ 4 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai
2. Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính với cải cách lập pháp, cải
cách tƣ pháp, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế
Cải cách hành pháp, trực tiếp là cải cách hành chính, được xác định rõ trong
Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 1-8-2007 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành T.Ư Ðảng (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, là: Ðẩy mạnh cải cách hành chính nhằm
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại;
đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan
nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu
phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Trong thời gian qua Sở Khoa học và công nghệ thực hiện đồng bộ và cập
nhật liên tục bộ TTHC, ban hành nhiều van bản QPPL trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ. Do xác định công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đóng
vai trò quan trọng, nhằm cụ thể hoá văn bản pháp luật để phục vụ, tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh hoạt đầu tư, sản suất kinh doanh của người dân và doanh
nghiệp; Trong giai đoạn 2007-2016, Sở KH&CN chủ động công tác hoàn thiện
quy trình và chất lượng tham mưu việc soạn thảo VBQPPL nhằm đáp ứng yêu
cầu triển khai và quản lý ngành tại địa phương với tổng số 31 VBQPPL và 3 Đề
án, kế hoạch, trong đó 20 VBQPPL còn hiệu lực, 2 văn bản hết hiệu lực một
phần và 8 văn bản được thay thế bởi các VBQPPL phù hợp theo quy định hiện
hành. Trong đó, 3 Đề án, kế hoạch gồm:
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai Kế hoạch số 155-KH/TU thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tham mưu UBND tỉnh xem xét chấp thuận cho Sở Khoa học và Công nghệ
thực hiện Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và thực hiện Quy hoạch thành phố khoa học
tỉnh Đồng Nai;
Tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan lĩnh vực phát triển KH&CN với
với Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng văn bản chỉ đạo tiếp tục thực hiện Nghị
6
quyết TW7 (khóa X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công
dân và tổ chức. Thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát,
kiểm tra của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đổi mới và nâng cao chất lượng chuẩn hóa quy trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát về hình thức
và nội dung các văn bản được ban hành, khắc phục tình trạng tùy tiện trong ban
hành văn bản, nâng cao chất lượng ban hành văn bản. Ban hành các văn bản qui
phạm pháp luật đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, đúng qui định. Tăng cường hiệu quả
công tác quản lý văn bản nhà nước.
Sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và
trao đổi thông tin ở các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong công tác
phục vụ trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan và tổ chức, cá nhân.
Đổi mới mạnh mẽ phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc của cán bộ, công
chức ở các cấp, các ngành từ huyện đến cơ sở. Xây dựng tính thống nhất đồng
bộ, quyết đoán táo bạo “dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm” trong điều
hành chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ.
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Trong giai đoạn 2007 - 2016, công tác cải cách thủ tục hành chính luôn
được Đảng uỷ, Lãnh đạo Sở quan tâm để tạo điểu kiện tốt nhất cho người dân và
doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh,
a. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính
- Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ đều chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và xây dựng
Phương án rà soát, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi,
chức năng ngành khoa học và công nghệ hàng năm;
- Thực hiện việc rà soát các TTHC đã được chuẩn hóa theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ, thực tiễn áp dụng Sở cũng đã kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền xem xét và hướng dẫn nội dung quy định trong việc áp dụng các
quy định về thủ tục hành chính đối với hoạt động cấp giấy chứng nhận đối với
các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
b. Triển khai thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
- Thực hiện theo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Bộ Khoa học và
Công nghệ, Sở đã thực hiện kiểm soát chất lượng 60 TTHC được Chủ tịch
UBND tỉnh công bố trên cơ sở danh mục thống nhất với bộ thủ tục hành chính
do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa
phương với 4 lĩnh vực.
(1) Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (11 thủ tục);
7
(2) Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân (7 thủ tục)
(3) Sở hữu trí tuệ: (3 thủ tục)
(4) Hoạt động khoa học và công nghệ (39 thủ tục)
Tất cả nội dung quy định của các TTHC nêu trên, sau khi có Quyết định
công bố của Chủ tịch UBND tỉnh đều được niêm yết công khai, đầy đủ tại trụ sở
cơ quan; đồng thời, công khai trên website của Sở. Việc kịp thời niêm yết công
khai, đầy đủ các TTHC đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, cơ
quan, đơn vị trong việc tra cứu, tìm hiểu khi có nhu cầu thực hiện TTHC phục
vụ cbho yêu cầu sản xuất, kinh doanh của mình.
- Củng cố và tăng cường cán bộ đầu mối thuộc Phòng Pháp chế thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
c. Thực hiện cơ chế một cửa
- Do đặc thù của các thủ tục hành chính nên Sở Khoa học và Công nghệ
không có cơ sở để tổ chức triển khai hoạt động tiếp nhận hồ sơ, TTHC theo mô
hình một cửa liên thông.
- Giai đoạn 2007 - 2014, Sở KH&CN chỉ áp dụng giải quyết TTHC theo
cơ chế một cửa cho 1 lĩnh vực về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, từ năm 2014
cho đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ áp dụng rộng rãi cho 4 lĩnh vực chuyên
môn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở với mục đích nâng cao ý thức trách
nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp của đội ngũ cán bộ,
công chức và nâng cao chất lượng công vụ; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các
cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó, kể từ khi triển khi mô hình một cửa, Sở
đã ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng quy trình một cửa trong tiếp nhận,
giải quyết TTHC theo quy định.
- Tổng số hồ sơ nhận giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực Sở (tính đến thời
điểm báo cáo, ngày 10/3/2016) gồm 1284 hồ sơ.
+ Số hồ sơ đã giải quyết: 1276, trong đó hồ sơ trước thời hạn 51; đúng
hạn: 1223 (trong đó có 1221 hồ sơ trả kết quả ngay), số hồ sơ giải quyết quá
hạn: 0; trả lại 2.
+ Số hồ sơ đang giải quyết: 6, trong đó số hồ sơ chưa đến hạn: 6; số hồ sơ
đã quá hạn: 0
(Phụ lục kết quả giải quyết TTHC đính kèm)
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan hành chính.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở được kiện toàn theo hướng tăng cường bộ
máy tham mưu về cơ chế chính sách; củng cố bộ máy thực thi pháp luật và xác
định đúng vị trí quan trọng của cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát về lĩnh vực
KHCN;
8
Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND
ngày 25/8/2015 về ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Tổng số biên chế hiện nay bao gồm:
- Về cơ cấu: Sở có 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc Sở
- Về tổ chức: giúp việc cho Ban Giám đốc Sở có 09 phòng chuyên môn và
04 đơn vị sự nghiệp trực thuộc và 01 Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Tổng biên chế Sở là 56 bao gồm: Khối Văn phòng sở gồm 51 biên chế và
05 hợp
đồng theo nghị định 68/NĐ-CP
- Về tổ chức Đảng, đoàn thể gồm có:
+ Đảng ủy Sở, trong đó có 12 Chi bộ trực thuộc;
+ Công đoàn cơ sở, trong đó có 5 Công đoàn bộ phận và 7 tổ Công đoàn;
+ Đoàn cơ sở, trong đó có 6 Chi đoàn trực thuộc;
+ Hội Cựu Chiến binh cơ sở;
+ Ban Nữ công cơ sở.
+ Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ
(Phụ lục Số lượng phòng ban)
Thực hiện việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
Thực hiện phân cấp phải rõ nhiệm vụ, rõ thẩm quyền, rõ trách nhiệm, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ; đảm bảo tăng tính công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình của phòng ban, đơn vị.
Tiếp tục được duy trì thực hiện theo quyết định Quyết định số 218 /QĐ-
SKHCN ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh đồng
Nai về Ban hành quy định quản lý và phân cấp thẩm quyền quản lý công
chức,viên chức các phòng chuyên môn, chị cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ.
Tăng cường trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của Sở,
đối với việc thực hiện phân cấp và xử lý trách nhiệm; chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính; đồng thời phát huy dân chủ rộng rãi.
Xây dựng và thực hiện đề án vị trí việc làm, tinh giảm biên chế trong cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục chỉ đạo Văn phòng Sở rà soát, hoàn chỉnh các nội dung kế hoạch
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và của các phòng, ban thuộc Sở. Thực hiện rà soát, bố trí CBCCVC theo đúng vị
trí việc làm đã xây dựng về ngạch công chức và chức danh vị trí việc làm.
Triển khai thực hiện Quyết định của Bô Nội vụ phê duyệt danh mục VLVL
trong các cơ quan tổ chức hành chính của tỉnh theo công văn số 819/SNV-TCCB
9
ngày 10/5/2016. Sở đã tổ chức triển khai tới các đơn vị tổ chức thực hiện rà soát
và kiện toàn lại bộ máy tổ chức và các vị trí VL theo quy định.
Kết quả rà soát đề án VTVL của Sở trong năm 2016 đã hoàn chỉnh và gửi
Sở Nội vụ thẩm định tại công văn số 1325/SKHCN-VP ngày 10/10/2016
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ và Kế hoạch số 3988/KH-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh về
tinh giản biên chế; Quyết định số 2019/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 về quyết
định đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện thực hiện đến năm 2021 của tỉnh Đồng Nai.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
Nhận thức rõ công tác đào tạo là nhiệm vụ trọng yếu trong công tác cán bộ,
đặc biệt các cán bộ thuộc diện quy hoạch được đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBCC, VC hàng năm của Sở. Đầu quý IV Văn phòng tham mưu lãnh đạo
Sở xây dựng kế hoạch đào tạo CBCC cho năm sau dựa trên nhu cầu các Phòng/
đơn vị và định ký báo cáo công tác theo quy định .
Trong giai đoạn 2007 - 2016 Sở đã tạo điều kiện cho khoảng 1841 lượt
công chức, viên chức tiếp tục tham dự các khóa đào tạo chuyên môn, chính trị,
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, đối tượng đảng,
đảng viên mới, các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao nhận thức lý luận chính trị phục vụ tốt công
tác, nhiệm vụ được phân công. Hiện nay Sở đang cử khoảng 70 lượt công chức,
viên chức theo học chương trình đào tạo sau đại học.
Nguồn nhân lực của Sở hiện nay khoảng trên 250 người, trong đó có 01
PGS,TS, 46 thạc sĩ, 4 đang học TS và 50 đang học thạc sĩ
Thường xuyên chỉ đạo Văn phòng phối hợp với các bộ phận thực hiện rà
soát và cập nhật thông tin CBCCVC lên phần mềm quản lý chung của tỉnh
Ban hành Quyết định số 146/QĐ-SKHCN ngày 25 tháng 6 năm 2014 về
việc Ban hành Quy định về khen thưởng danh hiệu “Điển hình trong tháng”
trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thay thế Quy
định số 229/QĐ-SKHCN ngày 18 tháng 9 năm 2013 về việc ban hành tạm thời
về tiêu chuẩn, trình tự xét chọn, khen thưởng và tôn vinh danh hiệu “Điển hình
trong tháng” trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công
vụ, văn hoá giao tiếp và trách nhiệm công vụ. Theo đó mỗi tháng sẽ xét chọn 02
cán bộ thuộc khối QLNN và khối HCSN, thực hiện chấm điểm theo các tiêu chí
và tổ chức khen thưởng. Cán bộ, công chức, viên chức đạt danh hiệu “Điển hình
trong tháng” nhiều lần trong năm được đưa vào quy hoạch và ưu tiên xét tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở cuối năm.
Qua thời gian triển khai tới nay đã được toàn thể CBCCVC hăng hái tham
gia nghiêm túc bước đầu đã đạt nhiều thành công nhất định, làm thay đổi tư
10
tưởng của CBCCVC trong tư duy và phong cách làm việc. Hàng tháng Sở tuyên
dương CBCCVC đã đạt thành tích cao trong phong trào thi đua trong đó khối
QLNN một cán bộ và khối hành chính sự nghiệp một cán bộ.
Kế hoạch 4493/KH-UBND ngày 2/6/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức cho hệ thống chính trị tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2016-2020;
6. Cải cách tài chính công
Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước
- 2 đơn vị giao thực hiện tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước là
Khối Văn phòng Sở và Chi cục Tiêu chuẩn đo lường. Việc sử dụng biên chế,
kinh phí quản lý nhà nước, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, điện thoại
... và trang bị mua sắm tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm, sử dụng tài sản
công có hiệu quả và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu nội bộ
theo đúng quy định. Đơn vị đã chủ động xây dựng và thực hiện Quy chế chi
tiêu nội bộ đồng thời gắn quyền tự chủ với Thủ trưởng đơn vị và cán bộ công
chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo đúng quy định; Việc triển khai thực
hiện các quy định và quản lý, thu, chi tài chính được thực hiện nghiêm túc đúng
chế độ, chính sách quy định nhà nước.
Trong quý I năm 2016 Sở Khoa học và Công nghệ đã giao dự toán chi quản
lý hành chính cho 02 đơn vị thuộc khối Quản lý nhà nước đồng thời hàng tháng
đã thực hiện tiết kiệm chi tăng thu nhập cho cán bộ công chức là 400.000
đồng/người/tháng.
b) Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị
định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Sở Khoa học và Công nghệ có Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học
Đồng Nai trực thuộc Sở thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, và 03 đơn vị
sự nghiệp gồm Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ; Trung tâm
phát triển phần mềm và Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015.
Các Trung tâm đã chủ động sắp xếp củng cố tổ chức bộ máy, biên chế tinh
gọn theo đúng chức năng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban, đơn
vị. Các Trung tâm đã vận dụng Nghị định để ban hành các quy định, quy chế chi
tiêu nội bộ quy định mức chi phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao
11
động. Ngoài nguồn kinh phí do ngân sách cấp, các đơn vị sự nghiệp được giao
quyền tự chủ tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, bảo đảm chi tiêu hiệu
quả, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức chi tiêu để tăng thu nhập
cho cán bộ viên chức thuộc đơn vị mình.
7. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nƣớc
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa điện tử của Sở Khoa
học và Công nghệ đã đi vào hoạt động từ tháng 8 theo Quyết định số 177 /QĐ-
SKHCN ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Sở Khoa học và Công nghệ giúp người
dân và doanh nghiệp thuận lợi khi liên hệ công tác, đồng thời công bố đi vào hoạt
động trang web: https://motcua.dost-dongnai.gov.vn giúp người dân và doanh
nghiệp có thể nộp và theo dõi hồ sơ trực tuyến một cách thuận lợi
- Triển khai trên cổng thông tin điện tử của Sở cung cấp 100 % dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 4 phục vụ tốt cho người dân và doanh nghiệp
- Hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hệ thống quản lý tiêu
chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
- Phát triển hệ thống I- O cho điện thoại thông minh giúp CBCCVC thuận
lợi trong việc xử lý công việc
- Thường xuyên thực hiện nâng cấp hạ tầng Phòng Datacenter; Duy trì hệ
thống an ninh thông tin ISO 27001/2005; Tiếp tục triển khai, hỗ trợ và chuyển
giao phần mềm quản lý Eschool cho các Trường THCS trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Hỗ trợ và chuyển giao phần mềm I-Office, M-Office cho các đơn vị
trong tỉnh và ngoài đơn vị của tỉnh như Bến Tre, Ninh Thuận, Phú Yên, Hà
Tĩnh, xây dựng website cho các đơn vị trong tỉnh tỉnh và xây dựng nâng cấp
webiste xã, phường lên công nghệ sharepoint
- Triển khai hệ thống một cửa điện tử và cổng thông tin hành chính một
cửa cấp độ 4 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
- Ban hành công văn số 871/SKHCN-THKC ngày 28 tháng 5 năm 2014
về Bảng phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý, biên tập và cập nhật thông tin
trên Cổng thông tin Điện tử Khoa học – Công nghệ Đồng Nai nhằm tăng cường
tổ chức duy trì và cập nhật thông tin và vận hành trang thông tin điện tử của Sở
https://dost-dongnai.gov.vn từ đó cung cấp đầy đủ các thông tin cho người dân
và doanh nghiệp khi có nhu cầu trao đổi thông tin và tìm hiểu các dịch vụ công
trực tuyến của Sở.
- Trong những năm qua Sở triển khai nhân rộng và hoạt động chính thức
142 điểm thông tin KH&CN tại các Trung tâm học tập cộng đồng các xã,
phường, thị trấn (tại mỗi điểm được đầu tư 01 Thư viện điện tử công nghệ nông
thôn và 01 website cho xã; tổ chức đào tạo cán bộ quản lý cho các Điểm thông
tin KH&CN; Theo dõi, quản lý hoạt động các website xã, phường, thị trấn;
12
Nâng cao hiệu quả hoạt động điểm thông tin KHCN bằng cách đổi mới cơ chế
quản lý, góp phần nhân rộng nhanh các điểm thông tin KHCN trên địa bàn tỉnh;
Hàng tuần cập nhật thông tin thị trường nông sản; dự bảo thời tiết; tình hình dịch
bệnh trong nước).
- Nhằm tiếp tục hỗ trợ cho các cơ quan hành chính nhà nước có nhu cầu
áp dụng ISO hành chính công trong giai đoạn 2016 - 2020 theo tinh thần của
Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008; Sở Khoa học và Công nghệ đã ban hành văn bản số 478/SKHCN-
TĐC ngày 22/4/2016 V/v đăng ký xây dựng HTQLCL giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện tu sửa một số công trình tại trụ Sở làm việc như xây dựng cơ
bản, trang thiết bị PCCC, trang bị hệ thống điện chiếu sáng bằng loại đèn tiết
kiệm điện. Thực hiện bảo trì bảo dưỡng phương tiện của sở theo đúng quy định
8. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBCCVC trong việc thực
hiện CCHC và thực hiện công tác tuyên truyền CCHC.
- Tiếp tục nâng nâng cao phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, năng lực,
tính chuyên nghiệp, tận tụy trong thực thi công vụ thông qua các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả cho CBCCVC, Coi trọng chất lượng công
tác đánh giá cán bộ, công chức, đảm bảo đúng quy định; đề cao công tác chuẩn
bị thông tin cho việc đánh giá trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ được giao và kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các kế hoạch của UBND tỉnh về việc
tuyên truyền cải cách hành chính hàng năm qua đó Sở đã chủ động xây dựng các
kế hoạch tuyên truyền và Kiểm tra Cải cách hành chính.
- Trong những năm qua đã tổ chức tuyên truyền đế toàn thể cán bộ CC,
VC biết kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, đơn vị, các chính sách pháp luật,
các văn bản ban hành mới liên quan đến lĩnh vực 100% trên hệ thống văn phòng
điện tử và trang thông tin trực tuyến của Sở.
- Sở đã thực hiện tuyên truyền khoảng 500 tin bài về Cải cách hành chính
đăng lên Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ; Qua công tác tuyên
truyền đã đáp ứng kịp thời việc nắm bắt, tìm hiểu thông tin của cán bộ, công
chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp về công tác cải cách
hành chính, nhất là thủ tục hành chính;
- Tiếp tục triển khai nhân rộng và hoạt động chính thức 148 điểm thông
tin KH&CN tại các Trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn (tại
mỗi điểm được đầu tư 01 Thư viện điện tử công nghệ nông thôn và 01 website
cho xã; tổ chức đào tạo cán bộ quản lý cho các Điểm thông tin KH&CN; Theo
dõi, quản lý hoạt động các website xã, phường, thị trấn; Nâng cao hiệu quả hoạt
động điểm thông tin KHCN bằng cách đổi mới cơ chế quản lý, góp phần nhân
13
rộng nhanh các điểm thông tin KHCN trên địa bàn tỉnh; Hàng tuần cập nhật
thông tin thị trường nông sản; dự báo thời tiết; tình hình dịch bệnh trong nước).
- Qua công tác tuyên truyền đã đáp ứng kịp thời việc nắm bắt, tìm hiểu
thông tin của cán bộ, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân, doanh
nghiệp về công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính.
Công tác thanh tra công vụ, kiểm tra cải cách hành chính được chú trọng
thực hiện, trong những năm qua đã tiến hành nhiều đợt thanh thanh tra, kiếm tra
tại các bộ phận, phòng ban đơn vị, các nội dung thanh tra, kiểm tra được xây
dựng nội dung bám sát và tập trung vào thanh tra chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị, trách nhiệm người đứng đầu bộ phận, chức trách công vụ của công chức,
giải quyết thủ tục hành chính cụ thể như
- Quyết định Số 48/QĐ-SKHCN ngày 01tháng 01 năm 2014 của Sở Khoa
học và Công nghệ về việc Kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính và thi
đua khen thưởng của Sở tại các đơn vị, qua kiểm các Phòng đơn vị đã thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính và công tác thi đua khen thưởng,
- Tổ chức kiểm tra đột xuất việc thực hiện và duy trì Kế hoạch cải cách hành
chính, đạo đức công vụ theo kế hoạch số 04/KH-SKHCN ngày 15 tháng 01 năm
2014 của các Phòng, Trung tâm thuộc Sở; Kế hoạch số 845/KH-SKHCN ngày 23
tháng 5 năm 2014 của Sở Khoa học và Công nghệ về việc thực hiện Kế hoạch kiểm
tra việc hấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hoá giao tiếp
năm 2014.
- Qua kiểm tra Đoàn không phát hiện trường hợp nào vi phạm. đồng thời
Đoàn đã hướng dẫn các Phòng/đơn vị một số chuyên môn liên quan công tác Tổ
chức cán bộ, quy trình tuyển dụng, quy trình lập hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Duy trì và thực hiện Kế hoạch số 6861/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm
2013 của UBND tỉnh về triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính.
- Thực hiện đánh giá công vụ từng quý của Sở gắn với việc đánh giá chỉ số
cải cách hành chính qua đó giúp cho các Phòng ban Trung tâm chủ động xây dựng
mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách hành chính của đơn vị, đồng thời đề ra những giải
pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính của Sở.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2007-2016
1. Đánh giá chung
- Từ năm 2007 đến nay, các bộ phận, phòng ban trong đơn vị đã tích cực
triển khai và thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch do Sở ban
hành trong đó:
- Công tác cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ được Đảng uỷ, Ban Lãnh
đạo xác định là trọng tâm đã được các bộ phận, phòng ban chuyên môn tập trung
thực hiện quyết liệt và đã đạt được kết quả rất tốt lúc đầu có 34 bộ thủ tục hành
14
chính chia làm 5 lĩnh vực qua thực hiện cải cách nay chỉ còn 26 bộ thủ tục hành
chính
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại được tăng cường thực hiện
trong đó tập trung cải tạo văn phòng làm việc đủ chuẩn đúng theo quy định
- Công tác xây dựng, tuyển dụng, đào tạo CB CCVC tiếp tục được xác định
là nhiệm vụ trong tâm để xây dựng đội ngũ CBCCVC đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ của công tác chuyên môn, góp phần vào sự nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh
nhà.
- Việc ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo điều hành, tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp được quan tâm thực hiện
và đạt kết quả cao, tiếp tục đẩy mạnh việc trao đổi văn bản điện tử đạt 100%, áp
dụng phần mềm kiếm soát và trả kết quả thủ tục hành chính, nâng cấp các dịch vụ
công trực tuyến của Sở lên mức 4 đạt 100%, phát triển nhiều tính năng trên hệ
thống văn phòng điện tử của Sở, trong đó đã phát triển bước đầu thành công hệ
thống văn phòng điện tử trên điện thoại thông minh
- Công tác thanh tra kiểm tra công vụ được duy trì và thực hiện thường
xuyên, trong đó chú trọng thực hiện công tác tuyên truyền cải cách hành chính
bằng nhiều hình thức phong phú.
2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân: Không
3. Những bài học kinh nghiệp trong triển khai Nghị quyết Trung
ƣơng 5 khoá X về CCHC.
Sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự tham
gia tích cực các phòng ban chuyên môn và toàn thể CBCCVC là yếu tố quan
trọng đưa công tác CCHC ngày càng phát triển mạnh theo hướng tinh giảm các
thủ tục hành chính qua đó đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Chính trị của đơn vị. Bám
sát nhiệm vụ chính trị, xác định nhiệm vụ trọng tâm, có phương pháp thực hiện
trong từng công việc cụ thể, tham gia giải quyết dứt điểm những vấn đề liên
quan đến quyền, lợi ích của người dân và doanh nghiệp.
Công tác cải cách thể chế thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Các văn bản
quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành đúng thẩm quyền, đúng thể
thức; nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn của
tỉnh Đồng Nai, cụ thể hoá kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương
và của tỉnh.
Cơ quan đã quan tâm kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; điều
chỉnh bổ sung quy chế phối hợp giữa phòng ban đơn vị trong giải quyết thủ tục
hành chính, góp phần cải thiện chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân và doanh nghiệp.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành; tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân được Ban Giám đốc quan tâm
15
thực hiện và có chuyển biến tích cực tiếp tục thực hiện trao đổi văn bản điện tử,
giảm các văn bản, giấy tờ hành chính không cần thiết.
Công tác xây dựng, tuyển dụng, đào tạo CB CCVC tiếp tục được xác định
là nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng đội ngũ CBCCVC đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ của công tác chuyên môn, góp phần vào sự nghiệp hoá, hiện đại hoá
của tỉnh nhà.
Chỉ đạo xây dựng phần mềm lấy ý kiến người dân và doanh nghiệp trên
trang thông tin điện tử của Sở nhằm cải thiện tốt hơn chất lượng dịch vụ công
của đơn vị.
PHẦN THỨ HAI
PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Công tác CCHC của Sở tiếp tục đẩy mạnh thực hiện theo kế hoạch đã ban
hành trong đó tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tăng cƣờng sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC.
- Tăng cường công tác kiểm tra các phòng ban đơn vị thực hiện công tác
cải cách hành chính và thi đua khen thưởng.
- Chỉ đạo thực hiện xây dựng, đẩy mạnh nghiên cứu đổi mới cơ chế chính
sách khoa học và công nghệ phục vụ phát triển cả chiều rộng và chiều sâu và
thực hiện xã hội hóa để thu hút các nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ
phát triển.
- Chỉ đạo tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh
đến toàn thể CBCCVC.
- Lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh triển khai các Chương trình KH&CN về hỗ
trợ các đơn vị, doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh; áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến và bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ và phát triển nguồn
nhân lực KH&CN phục vụ các Chương trình KTXH, ANQP của tỉnh giai đoạn
2016-2020.
- Xây dựng phát triển nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ; Tiếp
tục cập nhật cơ sở dữ liệu hỏi đáp khoa học; xây dựng thư viện KH&CN;
Chuyển giao các CSDL thông tin KHCN, các sản phẩm CNTT và các kết quả
các dự án ứng dụng tiến bộ KH&CN đến các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
2. Mục tiêu, kết quả dự kiến của Chƣơng trình CCHC nhà nƣớc giai
đoạn tiếp theo
2. 1 Mục tiêu chung
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp và giữa các cơ quan hành chính các cấp ở các thủ tục hành chính.
- Rà soát, hoàn chỉnh toàn bộ quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo
phạm vi quản lý: quy trình, cách thức, mối quan hệ phối hợp giữa các phòng ban
đơn vị, thời gian giải quyết của đơn vị.
16
- Duy trì và đạt 100% hồ sơ được giải quyết đúng hạn và trước hạn.
- Duy trì và đẩy mạnh 100 % các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên
cổng thông tin điện tử của Sở trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- Toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính của Sở được cập nhật, chuẩn
hóa và công khai trên cổng thông tin điện tử của đơn vị bao gồm thông tin chỉ
đạo điều hành của Lãnh đạo Sở.
- Thực hiện công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở về việc tiếp
nhận, xử lý, trả lời các phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính, thủ tục hành chính.
- Triển khai công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
trong đơn vị Sở và đơn vị sự nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
thông qua nâng cao chất lượng đào tạo, quản lý, sử dụng; thu hút cán bộ công
chức trong đơn vị sở và các đơn vị sự nghiệp. Có 100% CBCC đạt tiêu chuẩn
chức danh theo quy định.
- Tiến hành kiểm tra về thực hiện cải cách hành chính của các phòng ban
đơn vị sự nghiệp đạt 100 % các phòng ban trực tiếp thực hiện và quản lý theo
dõi thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực.
- Thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức, doanh
nghiệp đạt 100% đối với sự phục vụ của cơ quan về các dịch vụ công của đơn
vị.
- Duy trì và đạt 100% văn bản trao đổi trong nội bộ cơ quan và 30% văn
bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện hoàn toàn dưới dạng
điện tử.
- Tăng cường ứng dụng Hệ thống thư điện tử tỉnh Đồng Nai để phục vụ
trao đổi thông tin qua mạng máy tính đảm bảo 100% CBCC sử dụng hộp thư
điện tử để trao đổi thông tin, liên hệ công việc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1 Cải cách thể chế
- Thường xuyên rà soát, cập nhật bổ sung mới về thủ tục hành chính phù
hợp Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ;
- Duy trì đầy đủ nội dung, thông tin Bộ thủ tục hành chính trên Cổng
thông tin điện tử của Sở KH&CN;
- Công khai, minh bạch Bộ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa của
Sở;
- Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện niêm yết,
công khai thủ tục hành chính; kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
2.2.2. Về cải cách thủ tục hành chính
17
- Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính đã được công bố theo
Quyết định số 2162/QĐ-UBND ngày 09/07/2014 và Quyết định số 2414/QĐ-
UBND ngày 17/8/2015; kiện toàn công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Sở.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa trong đó bố trí,
đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ,
có đủ kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế Một cửa đồng thời thực hiện chế độ phụ cấp đối với công
chức, viên chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định hàng tháng
- Bổ sung, rà soát, điều chỉnh hợp lý quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ;
quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức để giải quyết công việc của người
dân và doanh nghiệp theo cơ chế một cửa, theo tiêu chuẩn ISO và xây dựng
Modul tiếp nhận và trả kết quả tích hợp vào trong hệ thống văn phòng điện tử.
- Tiếp tục rà soát, duy trì đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến của cơ quan
trên trang web Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ đảm bảo
100 % các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của Sở.
2.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy
Thực hiện rà soát và thẩm định các đề án và vị trí của từng Phòng ban đơn
vị trực thuộc Sở hàng năm
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ và Kế hoạch số 3988/KH-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh về
tinh giản biên chế; Quyết định số 2019/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 về quyết
định đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện thực hiện đến năm 2021 của tỉnh Đồng Nai.
2.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
Quán triệt, phổ biến và tuyên truyền các Nghị quyết; Nghị định Thông tư
của các cấp theo hướng dẫn.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, QLNN ngạch chuyên viên theo nhu cầu đào tạo đã đăng ký trong
năm 2017.
Cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo chuyên môn nghiệp vụ do Tỉnh tổ
chức và chuyên môn chuyên ngành của Sở.
2.2.5 Cải cách tài chính công
Tiếp tục sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn kinh phí được giao trong
năm và tiến hành rà soát nhiệm vụ bổ sung kinh phí năm 2017.
Thực hiện chế độ tài chính công, quản lý tài sản Nhà nước, sử sụng tiết
kiệm và hiệu quả theo quy định pháp luật.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, từ kết quả hoạt động sự nghiệp, đổi mới
phương thức hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các đơn vị sự
nghiệp đã tạo nguồn tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức của đơn vị.
18
Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về biên chế và kinh phí tại 02 đơn vị quản lý nhà nước và 04 đơn vị trực
thuộc Sở.
2.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền thực hiện cải cách hành
chính
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tuyên truyền và Kiểm tra cải cách hành
chính hàng năm; Đồng thời đẩy mạnh và thực hiện nghiêm túc thường xuyên kế
hoạch tuyên truyền cải cách hành chính .
- Tuyên truyền đến toàn thể cán bộ CCVC biết kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh, đơn vị, các chính sách pháp luật, các văn bản ban hành mới liên
quan.
- Rà soát đánh giá công vụ háng quý
2.2.7. Hiện đại hóa nền hành chính
Thực hiện tổng kết chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 cho các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
Tiến hành giám định tiến độ xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 tại các
cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo quá trình thực hiện đúng kế hoạch
và xây dựng kế hoạch hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị.
Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị thực hiện công bố hệ thống ISO 9001:2008
theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014.
Tiếp tục việc triển khai, hỗ trợ cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng I-Office
trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử của Sở đảm bảo đầy đủ thông
tin và thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thao tác và tìm kiếm thông
tin.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện trao đổi văn bản dưới dạng điện tử phấn
đấu và đảm bảo 100 % CBCCVC thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử để trao
đổi công việc.
3. Các kết quả và sản phẩm cụ thể.
- Đính kèm theo phụ lục
4. Tổ chức thực hiện
Các phòng/đơn vị trực thuộc triển khai kế hoạch CCHC hàng năm đến
toàn thể cán bộ, nhân viên của đơn vị mình để nắm và thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính của Sở.
Các phòng/đơn vị trực thuộc phối hợp với bộ phận Văn phòng tổ chức
thực hiện báo cáo theo định kỳ đảm bảo đúng thời gian và nội dung báo cáo.
Ngoài nhiệm vụ chung, giao trách nhiệm các Phòng ban sau đây chịu trách
nhiệm chủ trì thực hiện các nội dung của Kế hoạch cụ thể như sau:
19
1. Văn phòng Sở
Là đơn vị thường trực tham mưu giúp Ban lãnh đạo chỉ đạo, triển khai
thực hiện nội dung Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc; tham mưu giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai và xây dựng báo cáo định kỳ, đột
xuất về kết quả thực hiện của đơn vị.
Chủ trì triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
Tham mưu Ban Lãnh đạo ban hành các kế hoạch có liên quan: Tuyên
truyền cải cách hành chính; kiểm tra cải cách hành chính; tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cải cách hành chính; khảo sát ý kiến người dân; cung cấp dịch vụ
công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung về cải cách tổ
chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra công vụ tại các đơn vị trong thực hiện
cải cách hành chính, thực thi công vụ.
Tổ chức xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở trong năm.
Chịu trách nhiệm thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp nơi làm việc của
CBCCVC và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của sở bảo đảm đúng theo quy
định.
Chịu trách nhiệm thực hiện áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý, điều hành của đơn vị đến công tác cải cách hành chính.
Chủ trì thực hiện triển khai xây dựng công cụ quản lý tiên tiến 5S cho sở
và các đơn vị trực thuộc
2. Phòng Pháp chế
Chịu trách nhiệm chủ trì nội dung cải cách thể chế, thực hiện việc rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật; định kỳ hàng quý báo cáo Ban Lãnh đạo kết
quả xây dựng và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn.
Chủ trì thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; phối hợp với các
Phòng ban đơn vị tham mưu Ban Lãnh đạo công bố bộ thủ tục hành chính; tổ chức
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính.
Phối hợp với các đơn vị tổ chức lấy ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ
quan hành chính và dịch vụ công của Sở; phối hợp với cơ quan trong tỉnh tổ chức
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính.
Tổng hợp, báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị,
trên phần mềm một cửa.
3. Phòng Kế hoạch Tài chính
20
Chủ trì tham mưu thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của Sở và các đơn vị sự nghiệp công công lập
Chịu trách nhiệm thực hiện nội dung cải cách tài chính công;
Chủ trì hướng dẫn triển khai và bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động cải
cách hành chính hàng năm.
Bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho hoạt động cải
cách hành chính theo bảng dự trù kinh phí
4. Phòng Quản lý khoa học
Trực tiếp quản lý và báo cáo các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh
vực ứng dụng CNTT;
Phối hợp với các đơn vị trong Sở ưu tiên các đề tài nghiên cứu khoa học
thuộc lĩnh vực ứng dụng CNTT và trong quản lý và điều hành.
5. Chi cục Tiêu chuẩn đo Lƣờng chất lƣợng
Chủ trì đôn đốc các đơn vị địa phương đẩy nhanh tiến độ và mở rộng hệ
thống tiêu chuẩn ISO
Đào tạo cho các CBCCVC trong công tác đánh giá và kiểm tra ISO.
Định kỳ báo cáo cho Ban lãnh đạo để nắm tình hình và có ý kiến chỉ đạo
kịp thời.
Chủ trì triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
6. Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ
Tiếp tục duy trì và xây dựng các chuyên mục cải cách hành chính, tuyên
truyền cải cách hành chính trên trang thông tin điện tử của Sở.
Phối hợp với Văn phòng, Phòng Pháp chế triển khai thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
Thực hiện cập nhật thông tin và vận hành trang thông tin điện tử của Sở
https://dost-dongnai.gov.vn
7. Trung tâm Phát triển Phần mềm
Trực tiếp nghiên cứu và ứng dụng và triển khai, nâng cấp phần mềm I-
Office và các phần mềm quản lý khác của Sở và các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
Triển khai ứng dụng chữ ký số; chứng thư số để xác thực văn bản điện tử
trên phần mềm quản lý văn bản - điều hành công việc và phần mềm một cửa
điện tử để giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm một
cửa, kết nối các phần mềm liên quan và các tiện ích liên quan phục vụ triển khai
cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
8. Các Phòng ban , Trung tâm đơn vị của Sở
21
Các Phòng ban, Trung tâm đơn vị của Sở chủ trì thực hiện các nhiệm vụ
về cải cách hành chính của Sở có trách nhiệm phối hợp với các Phòng ban có
liên quan liên quan tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch, trình Giám đốc Sở
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Chủ động rà soát, phối hợp với Phòng Pháp chế cập nhật Bộ thủ tục hành
chính của đơn vị mình phụ trách.
Các Trung tâm căn cứ kế hoạch của Sở xây dựng nội dung thực hiện
cải cách hành chính của đơn vị mình gửi về Văn phòng tổng hợp chậm nhất
trong tháng 1 hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
PHẦN THỨ BA
NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Phát huy nhựng kết quả đã đạt được các năm qua và để tiếp tục thực hiện
thắng lợi, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN trong các năm tiếp theo đã
đề ra; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH của
tỉnh
- Sở Khoa học và Công nghệ xin kiến nghị như sau:
- Tiếp tục hướng dẫn, kiểm tra và nâng cao chất lượng thực hiện cải cách
hành chính.
- Mở các lớp bồi dưỡng về công tác cải cách hành chính cho cán bộ làm
công tác cải cách hành chính.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng cho bộ phận làm công tác tiếp công
dân.
- Tổ chức học tập tham quan các mô hình cải cách hành chính tiên tiến hiện
đại tại các đơn vị thực hiện tốt trong và ngoài tỉnh.
Trên đây là báo cáoTổng kết triển khai thực hiện Nghị quyết số 17-
NQ/TW ngày 01/8/2007 Hội nghị lần thứ năm, BCH Trung ương khóa X về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước của Sở Khoa học và Công nghệ
Kính gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở;
- Các phòng/đơn vị;
- Lưu: VT, VP.
D:\VP346-BcaoCCHC2007-2016.doc\3b
Phạm Văn Sáng
22
PHỤ LỤC BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Báo cáo số /BC-SKHCN ngày……/02/2017 của Sở Khoa học và Công nghệ)
PHỤ LỤC 1. BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2016
Đơn vị tính: Số hồ sơ TTHC
S
TT
Lĩnh vực công việc
đƣợc giải quyết
Số hồ sơ nhận giải
quyết Kết quả giải quyết
Nguyên
nhân
trả quá
hạn
Nội
dung,
quy
định
còn
vƣớng
mắc
Số trƣờng
hợp
giải quyết
thủ tục
hành chính
sai quy
định bị xử
lý
Tổng
số
Trong đó Số hồ sơ đã giải
quyết
Số hồ sơ đang giải
quyết
Số kỳ
trƣớc
chuyển
qua
Sốmới
tiếp
nhận
Tổng
số
Trả
đúng
thời
hạn
Trả
quá
hạn
Tổng
số
Chƣa
đến
hạn
Quá
hạn
1 2 3=4+5 4 5 6=7+8 7 8 9=10+11 10 11 12 13
I Giai đoạn 2007-2013
Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng 1.718 0 1.718 1.718 1.718 0 0 0 0 0 0 0
II Giai đoạn 2014-2016
1
Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng 776 0 776 776 776 0 0 0 0 0 0 0
2 Năng lượng nguyên tử,
an toàn bức xạ hạt nhân 94 0 94 94 94 0 0 0 0 0 0 0
3 Sở hữu trí tuệ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Hoạt động khoa học và
công nghệ 14 0 14 14 14 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 2.602 0 2.602 2.602 2.602 0 0 0 0 0 0 0
23
PHỤ LỤC 2: SỐ LƢỢNG PHÒNG BAN
Số phòng ban và đơn vị Năm trƣớc Năm báo cáo
1. Số phòng, ban, chi cục thuộc sở 9 2017
2. Số đơn vị sự nghiệp thuộc sở 4 2017
3. Số đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục 1 2017
PHỤ LỤC 3: CƠ CẤU BIÊN CHẾ NHÂN SỰ
(Thời điểm thống kê báo cáo tháng 01/2017)
Tổng số biên chế, lao động đƣợc giao Tổng số biên chế, lao động hiện có
Biên chế hành chính Biên chế sự nghiệp
Biên chế hành chính Biên chế sự
nghiệp Tổng số biên chế Trong đó hợp đồng lao động 68 Biên chế Hợp đồng lao động
56 5 189 49 5 135
PHỤ LỤC 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
Tổng số cơ quan
hành chính Đã thực hiện Tổng số cơ quan hành chính Đã thực hiện
02 02 04 04
24
PHỤ LỤC 4 : NỘI DUNG CHỦ YẾU THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI SỞ KH&CN
(Ban hành kèm theo Báo cáo số /BC-SKHCN ngày……/02/2017 của Sở Khoa học và Công nghệ)
STT Nhiệm vụ Sản phẩm Thời gian
hoàn thành
Phân công thực hiện
I. Công tác chỉ đạo điều hành
1
Ban hành kế hoạch:
- Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm;
- Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính hàng năm;
- Kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm;
Kế hoạch của
sở
Tháng 01 hàng
năm
Văn phòng sở chủ trì phối hợp với
các phòng ban đơn vị thực hiện
2
- Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
hàng năm;
- Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật hàng năm;
- Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm;
- Kế hoạch xây dựng VBQPPL hàng năm;
Kế hoạch của
sở
Tháng 01 hàng
năm
Phòng Pháp chế chủ trì phối hợp
với các phòng ban đơn vị thực
hiện
3 Đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành
chính Báo cáo
Tháng 12 hàng
năm
Văn phòng sở chủ trì phối hợp với
các phòng ban đơn vị thực hiện
4 Đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông
tin Báo cáo
Tháng 12 hàng
năm
Văn phòng sở chủ trì phối hợp với
các phòng ban đơn vị thực hiện
II. Cải cách thể chế
1 - Kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng
năm;
- Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật
năm hàng năm;
Kế hoạch của
Sở
Tháng 01 hàng
năm
Phòng Pháp chế chủ trì phối hợp
với các phòng ban đơn vị thực
hiện
25
STT Nhiệm vụ Sản phẩm Thời gian
hoàn thành
Phân công thực hiện
III. Cải cách thủ tục hành chính
1 Rà soát, hoàn chỉnh toàn bộ quy trình thực hiện thủ tục
hành chính theo phạm vi quản lý: quy trình, cách thức,
mối quan hệ phối hợp, thời gian giải quyết của Sở Thường xuyên
Phòng Pháp chế chủ trì phối hợp
với các phòng ban đơn vị thực
hiện
2 Tiếp tục duy trì thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
điện tử hiện đại với các đơn vị
Kết quả xử lý
thủ tục hành
chính
Thường xuyên
Phòng Pháp chế chủ trì phối hợp
với các phòng ban đơn vị thực
hiện
3 Công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở về việc
tiếp nhận, xử lý, trả lời các phản ảnh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành
chính.
Báo cáo Thường xuyên
Phòng Pháp chế chủ trì phối hợp
với các phòng ban đơn vị thực
hiện
IV. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc
1 Triển khai Quyết định số 2019/QĐ-UBND ngày
29/6/2016 về quyết định đề án tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện thực hiện đến năm 2021 của tỉnh Đồng Nai
Báo cáo
Tháng 12 hàng
năm và xây
dựng năm tiếp
theo
Văn phòng Sở phối hợp với các
phòng ban đơn vị
V. Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
1 Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của đơn vị hàng năm;
Kế hoạch đào
tạo
Tháng 9 hàng
năm
Văn phòng Sở phối hợp với các
phòng ban đơn vị
2 Đăng ký tập huấn nghiệp vụ cải cách hành chính hàng
năm;
Kế hoạch;
Báo cáo
Theo thông
báo của UBND
tỉnh, Sở Nội vụ
Văn phòng tổng hợp danh sách sau
khi có thông báo.
26
STT Nhiệm vụ Sản phẩm Thời gian
hoàn thành
Phân công thực hiện
3
Khảo sát trực tiếp ý kiến người dân ở các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp về dịch vụ công của Sở hàng
năm;
Báo cáo Thường xuyên Phòng pháp chế phối hợp với các
phòng ban đơn vị
4 Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác trong cơ
quan hàng năm;
Kế hoạch
chuyển đổi,
Quyết định của
Sở Nội vụ phê
duyệt kế hoạch
Theo thông
báo Sở Nội vụ
Văn phòng phối hợp với các
phòng ban đơn vị xây dựng ban
hành kế hoạch
5
Triển khai cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp gắn với vị trí việc làm
hàng năm;
Kế hoạch;
Báo cáo Theo tiến độ
phê duyệt
Văn phòng phối hợp với các
phòng ban đơn vị.
VI. Cải cách tài chính công
1 Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 và Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
và tổ chức khoa học, công nghệ công lập.
Báo cáo kết
quả thực hiện
Tháng 11 hàng
năm
Phòng Kế hoạch Tài chính chủ trì
phối hợp với Văn phòng báo cáo
VII. Hiện đại hóa hành chính
1 Tiếp tục triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Kế hoạch;
Báo cáo
Tháng 1 hàng
năm
Chi cục Tiêu chuẩn Đo Lường
chất lượng phối hợp thực hiện
27
STT Nhiệm vụ Sản phẩm Thời gian
hoàn thành
Phân công thực hiện
2 - Xây dựng và ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT của
Sở hàng năm;
Kế hoạch Tháng 1 hàng
năm
Văn phòng phối hợp với các
phòng ban đơn vị xây dựng ban
hành kế hoạch
3 - Triển khai các đề tài dự án CNTT trong hàng năm; Báo cáo
Theo báo cáo
CCHC Phòng Quản lý khoa học
4 Cập nhật thông tin kịp thời, xây dựng các chuyên mục
cải cách hành chính, tuyên truyền cải cách hành chính
trên trang thông tin điện tử của Sở
Báo cáo Thường xuyên
Trung tâm THKC phối hợp với
các phòng ban đơn vị xây dựng
ban hành kế hoạch