Post on 18-Feb-2018
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 1/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Nguyễn Du
(1766-1820)
Nguyễn Du hiệu là Tố Như, Thanh Hiên, con Nguyễn Nghiễm, làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân (Nghệ T ĩ nh) văn chươ ng vượ t hẳn bạn bè, nhưng học vị chỉ là tam tr ườ ng (tú tài). Nguyễn Du gặ p nhiều khó khăn hồi con thanh niên. Mườ i một tuổi mồ côi cha, mườ i ba tuổi mấtmẹ, suốt đờ i trai tr ẻ ăn nhờ ở đâu: hoặc ở nhà anh ruột (Nguyễn Khản), nhà anh vợ (Đoàn
Nguyễn Tuấn), có lúc làm con nuôi một võ quan họ Hà, và nhận chức nhỏ: chánh thủ hiệu uý.Do tình hình đất nướ c biến động, chính quyền Lê Trình sụ p đổ, Tây Sơ n quét sạch giặc Thanh,họ Nguyễn Tiên Điền cũng sa sút tiêu điều: "H ồng Linh vô gia, huynh đệ tán". Nguyễn Du tr ảiqua 10 năm gió bụi. Năm 1802, ra làm quan vớ i triều Nguyễn đượ c thăng thưở ng r ất nhanh, từ trihuyện lên đến tham tri (1815), có đượ c cử làm chánh sứ sang Tàu (1813). Ông mất vì bệnh thờ ikhí (dịch tả), không tr ối tr ăng gì, đúng vào lúc sắ p sửa làm chánh sứ sang nhà Thanh lần thứ hai.
Nguyễn Du có nhiều tác phẩm. Thơ chữ Hán như Thanh Hiên thi t ậ p, Nam trung t ạ p
ngâm, Bắ c hành t ạ p l ục. Cả ba tậ p này, nay mớ i góp đượ c 249 bài nhờ công sức sưu tầm củanhiều ngườ i. Lờ i thơ điêu luyện, nhiều bài phản ánh hiện thực bất công trong xã hội, biểu lộ tìnhthươ ng xót đối vớ i các nạn nhân, phê phán các nhân vật chính diện và phản diện trong lịch sử Trung Quốc, một cách sắc sảo. Một số bài như Phản chiêu hồn, Thái Bình mại ca giả , Longthành cầm giả ca đã thể hiện rõ r ệt lòng ưu ái tr ướ c vận mệnh con ngườ i. Những bài viết về Thăng Long, về quê hươ ng và cảnh vật ở những nơ i Nguyễn Du đã đi qua đều toát lên nỗi ngậmngùi dâu bể. Nguyễn Du cũng có gắn bó vớ i cuộc sống nông thôn, khi vớ i phườ ng săn thì tự xưng là Hồng Sơ n liệ p hộ, khi vớ i phườ ng chài thì tự xưng là Nam Hải điếu đồ. Ông có những
bài ca dân ca như Thác l ờ i con trai phườ ng nón, bài văn tế như V ăn t ế số ng hai cô gái Tr ườ ng Lư u, chứng tỏ ông đã tham gia sinh hoạt văn nghệ dân gian vớ i các phườ ng vải, phườ ng thủ côngở Nghệ T ĩ nh.
Tác phẩm tiêu biểu cho thiên tài Nguyễn Du là Đoạn tr ườ ng tân thanh và V ăn t ế thậ ploại chúng sinh, đều viết bằng quốc âm. Đoạn tr ườ ng tân thanh đượ c gọi phổ biến là Truyện
Kiề u, là một truyện thơ lục bát. Cả hai tác phẩm đều xuất sắc, tràn tr ề tinh thần nhân đạo chủ ngh ĩ a, phản ánh sinh động xã hội bất công, cuộc đờ i dâu bể. Tác phẩm cũng cho thấy một trìnhđộ nghệ thuật bậc thầy.
Truyện Kiề u đóng một vai trò quan tr ọng trong sinh hoạt văn hoá Việt Nam. Nhiều nhânvật trong Truyện Kiề u tr ở thành điển hình cho những mẫu ngườ i trong xã hội cũ, mang nhữngtính cách tiêu biểu Sở Khanh, Hoạn Thư, Từ Hải, và đều đi vào thành ngữ Việt Nam. Khả năngkhái quát của nhiều cảnh tình, ngôn ngữ, trong tác phẩm khiến cho quần chúng tìm đến Truyện
Kiề u, như tìm một điều dự báo. Bói Kiề u r ất phổ biến trong quần chúng ngày xưa. Ca nhạc dângian có dạng Lẩ y Kiề u. Sân khấu dân gian có trò Kiề u. Hội họa có nhiều tranh Kiề u. Thơ vịnh
Kiề u nhiều không k ể xiết. Giai thoại xung quanhi cũng r ất phong phú. Tuồng Kiều, cải lươ ng Kiề u, phim Kiề u cũng ra đờ i. Nhiều câu, nhiều ngữ trong Truyện Kiề u đã lẫn vào kho tàng cadao, tục ngữ. Từ xưa đến nay, Truyện Kiề u đã là đầu đề cho nhiều công trình nghiên cứu, bìnhluận và những cuộc bút chiến. Ngay khi Truyện Kiề u đượ c công bố (đầu thế k ỷ XIX) ở nhiềutr ườ ng học của các nho s ĩ , nhiều văn đàn, thi xã đã có trao đổi về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm. Đầu thế k ỷ XX, cuộc tranh luận về Truyện Kiề u càng sôi nổi, quan tr ọng nhất là cuộc phê phán của các nhà chí s ĩ Ngô Đức K ế, Huỳnh Thúc Kháng phản đối phong trào cổ xuý TruyệnKiều do Phạm Quỳnh đề xướ ng (1924).
Năm 1965, Nguyễn Du chính thức đượ c nhà nướ c làm lễ k ỷ niệm, Hội đồng hoà bình thế giớ i ghi tên ông trong danh sách những nhà văn hoá thế giớ i. Nhà lưu niệm Nguyễn Du đượ c xâydựng ở làng quê ông xã Tiên Điền. Tr ườ ng viết văn để đào tạo những cây bút mớ i mang tên ông.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 1 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 2/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
TruyÖn KiÒu
- Nguyễn Du -
KiÒu th¨m mé ®¹m tiªn
1..Trăm năm trong cõi ngườ i ta,Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
Trải qua một cuộc bể dâu,Nhữ ng điều trông thấy mà đau đớ n lòng.
5.. Lạ gì bỉ sắc tư phong,Trờ i xanh quen thói má hồng đánh ghen.
Cảo thơ m lần giở trướ c đèn,Phong tình có lúc còn truyền sử xanh.
R ằng năm Gia T ĩ nh triều Minh,
10.. Bốn phươ ng phẳng lặng, hai kinh vữ ng vàng.Có nhà viên ngoại họ Vươ ng,Gia tư ngh ĩ cũng thườ ng thườ ng bự c trung.
Một trai con thứ rốt lòng,Vươ ng Quan là chữ , nối dòng nho gia.
15.. Đầu lòng hai ả tố nga,Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,Một ngườ i một vẻ, mườ i phân vẹn mườ i.
Vân xem trang trọng khác vờ i,
20.. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.Hoa cườ i ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nướ c tóc, tuyết nhườ ng màu da.Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơ n.25.. Làn thu thủy, nét xuân sơ n,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờ n kém xanh.Một, hai nghiêng nướ c nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.Thông minh vốn sẵn tư trờ i,
30.. Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.Cung thươ ng làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứ t Hồ cầm một trươ ng.Khúc nhà tay lự a nên chươ ng,
Một thiên bạc mệnh, lại càng não nhân.35.. Phong lư u rất mự c hồng quần,Xuân xanh sấp xỉ tớ i tuần cập kê
Êm đềm trướ ng rủ màn che,Tườ ng đông ong bướ m đi về mặc ai.
Ngày xuân con én đư a thoi,
40.. Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươ i.Cỏ non xanh tận chân trờ i,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
i¶I NghÜa
2. Ngườ i có tài thì thườ ng gặ p mệnh bạc, hìnhnhư Tài, mệnh ghét nhau, xung khắc vớ i nhau, hễ đượ c hơ n cái này thì phải kém cái kia.
3. Bể dâu: Trong văn chươ ng cổ của chúng tathườ ng dùng thành ngữ "bãi bể nươ ng dâu", hoặcnói tắt là "bể dâu" để chỉ những sự biến đổithăng tr ầm của cuộc đờ i.
5. Bỉ sắ c t ư phong : Cái kia kém thì cái này hơ n,ngh ĩ a là: Đượ c hơ n điều này thì bị kém điều kia.
6. (Tạo hoá ghen vớ i ngườ i đàn bà đẹ p). ý nói: Ngườ i đàn bà đẹ p thườ ng gặ p cảnh ngộ khônghay.
7. C ảo thơ m hay Kiể u thơ m: do chữ phươ ng cảo,ngh ĩ a là pho sách thơ m pho sách hay.
8. Phong tình: Chỉ những chuyện ái tình trai gái.
S ử xanh: Thờ i xưa, khi chưa có giấy, ngườ i tachép sử bằng cách khắc chữ vào những thanhtrúc, cật trúc màu xanh, nên gọi là thanh sử .
9. Gia-t ĩ nh: Niên hiệu vua Thế Tông, nhà Minh(1522-1566).
10. Hai kinh: Tức Bắc Kinh và Nam Kinh(Trung Quốc).
11. Viên ngoại: Một chức quan giữ việc sổ sáchtại các bộ, đặt ra từ thờ i Lục-triều. Về sau, "Viênngoại" dần dần tr ở thành một hư hàm. Chữ "Viênngoại" ở đây đượ c dùng theo ngh ĩ a này.
14. Chữ : Theo lễ nghi Trung Quốc xưa, ngườ inào cũng có "danh" là tên chính, và "tự" là tênchữ ("Danh" đặt từ khi sinh ra, còn "tụ" thì đếnkhi hai mươ i tuổi mớ i dựa theo "danh" mà đặtra).
15. T ố Nga: Chỉ ngườ i con gái đẹ p.
17. Thuý Kiều và Thuý Vân, mỗi ngườ i có mộtvẻ riêng ví như mai có "cốt cách" của mai, tuyếtcó "tinh thần" của tuyết.
20. Khuông tr ăng: Khuôn mặt đầy đặn, tròntr ĩ nh, xinh xắn như mặt tr ăng.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 2 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 3/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Thanh minh trong tiết tháng ba,Lễ là tảo mộ, hội là đạp Thanh.
45.. Gần xa nô nứ c yến anh,Chị em sắm sử a bộ hành chơ i xuân.
Dập dìu tài tử , giai nhân,Ngự a xe như nướ c áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,50.. Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Tà tà bóng ngả về tây,Chị em thơ thẩn dan tay ra về.Bướ c dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.55.. Nao nao dòng nướ c uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.Sè sè nấm đất bên đàng,
Dàu dàu ngọn cỏ nử a vàng nử a xanh.R ằng: Sao trong tiết thanh minh,
60.. Mà đây hươ ng khói vắng tanh thế mà?Vươ ng Quan mớ i dẫn gần xa:
Đạm Tiên nàng ấy xư a là ca nhi.Nổi danh tài sắc một thì,
Xôn xao ngoài cử a hiếm gì yến anh.65.. Kiếp hồng nhan có mong manh,
Nử a chừ ng xuân thoắt gãy cành thiên hươ ng.Có ngườ i khách ở viễn phươ ng,
Xa nghe cũng nứ c tiếng nàng tìm chơ i.Thuyền tình vừ a ghé tớ i nơ i,
70.. Thì đà trâm gẫy bình rơ i bao giờ .Buồng không lạnh ngắt như tờ ,Dấu xe ngự a đã rêu lờ mờ xanh.
Khóc than khôn xiết sự tình,Khéo vô duyên ấy là mình vớ i ta.
75.. Đã không duyên trướ c chăng mà,Thì chi chút ướ c gọi là duyên sau.
Sắm xanh nếp tử xe châu,
Vùi nông một nấm mặc dầu cỏ hoa.Trải bao thỏ lặn ác tà,80.. ấy mồ vô chủ, ai mà viếng thăm!
Lòng đâu sẵn mối thươ ng tâm,Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.
Đau đớ n thay phận đàn bà!Lờ i rằng bạc mệnh cũng là lờ i chung.
85.. Phũ phàng chi bấy hoá công,Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.
Sống làm vợ khắp ngườ i ta,
Khéo thay thác xuống làm ma không chồng.Nào ngườ i phượ ng chạ loan chung,90.. Nào ngườ i tiếc lục tham hồng là ai ?
Nét ngài: nét lông mày.
21. Thố t: Tiếng cổ có ngh ĩ a là nói.
Hoa cườ i, ng ọc thố t : cườ i tươ i như hoa, nói đẹ pnhư ngọc.
25. Thu thu ỷ: Nướ c mùa thu, Xuân sơ n: Núi mùaxuân. Câu noi này ví mắt Kiều trong sáng như làn nướ c mùa thu, lông mày xinh đẹ p như r ặngnúi mùa xuân.
27. Bài ca của Lý Diên Niên, đờ i Hán, ca ngợ isắc đẹ p của một m ĩ nhân có câu:
Nhấ t cố khuynh nhân thànhTái cố khuynh nhân quố c
Ngh ĩ a là:
Quay lại nhìn một lần thì làm nghiêng thànhngườ iQuay lại nhìn lần nữa thì làm nghiêng nướ cngườ i.
Do đó, ngườ i sau thườ ng dùng chữ nghiêng nướ c(khuynh quốc), nghiêng thành (khuynh thành) để chỉ sắc đẹ p phi thườ ng của ngườ i phụ nữ. Haichữ một hai trong câu này dịch mấy chữ nhấ t cố ,tái cố ở trên.
28. Câu này có ngh ĩ a là về "sắc" thì chỉ có mộtmình Kiều là nhất, về "tài" thì họa may ra thì còncó ngườ i thứ hai nữa.
31. Cung, thươ ng : Hai âm đứng đầu ngũ âmtrong cung bậc nhạc cổ của Trung Quốc: Cung,thươ ng giốc, truỷ, vũ.
Lầu bậc: Làu thông cung bậc.
32. H ồ cầm: Một loại đàn tỳ bà.
H ồ cầm một tr ươ ng: Một cây đàn hồ cầm.
34. Bạc mệnh: Tên bản đàn do Thuý Kiều sángtác. "Bạc mệnh" ngh ĩ a là số mệnh bạc bẽo, mỏngmanh.
Não nhân: Làm cho ngườ i ta nghe mà não lòng.
35. H ồng quần: Cái quân màu hồng, hai chữ nàyđượ c dùng để chỉ nữ giớ i.
36. C ặ p kê: Đến tuổi cài trâm (Kê ngh ĩ a là càitrâm). Theo lễ cổ Trung Quốc, con gái 15 tuổiđến thì hứa gả chồng cho nên bắt đầu búi tóc càitrâm.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 3 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 4/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
đã không k ẻ đoái ngườ i hoài,Sẵn đây ta kiếm một vài nén hươ ng.
Gọi là gặp gỡ giữ a đườ ng,Họa là ngườ i dướ i suối vàng biết cho.
95.. Lầm rầm khấn khứ a nhỏ to,Sụp ngồi vài gật trướ c mồ bướ c ra.
Một vùng cỏ áy bóng tà,Gió hiu hiu thổi một vài bông lau.
Rút trâm sẵn giắt mái đầu,100.. Vạch da cây vịnh bốn câu ba vần.
Lại càng mê mẩn tâm thầnLại càng đứ ng lặng tần ngần chẳng ra.
Lại càng ủ dột nét hoa,Sầu tuôn đứ t nối, châu sa vắn dài.105.. Vân rằng: Chị cũng nự c cườ i,
Khéo dư nướ c mắt khóc ngườ i đờ i xư a.R ằng: Hồng nhan tự thuở xư a,
Cái điều bạc mệnh có chừ a ai đâu ?Nỗi niềm tưở ng đến mà đau,
110.. Thấy ngườ i nằm đó biết sau thế nào ?Quan rằng: Chị nói hay sao,
Một lờ i là một vận vào khó nghe.ở đây âm khí nặng nề,
Bóng chiều đã ngả dậm về còn xa.115.. Kiều rằng: Nhữ ng đấng tài hoa,
Thác là thể phách, còn là tinh anh,Dễ hay tình lại gặp tình,
Chờ xem ắt thấy hiển linh bây giờ .Một lờ i nói chử a k ịp thư a,
120..Phút đâu trận gió cuốn cờ đến ngay.ào ào đổ lộc rung cây,
ở trong dườ ng có hươ ng bay ít nhiều.Đè chừ ng ngọn gió lần theo,
Dấu giày từ ng bướ c in rêu rành rành.125.. Mắt nhìn ai nấy đều kinh,
Nàng rằng: Này thự c tinh thành chẳng xa.Hữ u tình ta lại gặp ta,Chớ nề u hiển mớ i là chị em.Đã lòng hiển hiện cho xem,
Tạ lòng nàng lại nối thêm vài lờ i.130..Lòng thơ lai láng bồi hồi,
Gốc cây lại vạch một bài cổ thi.Dùng dằng nử a ở nử a về,
Nhạc vàng đâu đã tiếng nghe gần gần.135.. Trông chừ ng thấy một văn nhân,
Lỏng buông tay khấu bướ c lần dặm băng.đề huề lư ng túi gió trăng,Sau chân theo một vài thằng con con.
66.
38. T ườ ng đ ông: Bức tườ ng ở phía đông. Thờ ixưa con gái thườ ng ở nhà phía đông. Đây dùngchữ "tườ ng đông" để chỉ chỗ có con gái đẹ p ở .
39. Con én đư a thoi: Chim én bay đi bay lại như chiếc thoi đưa.
40. Thiề u quang: ánh sáng tươ i đẹ p, chỉ tiết mùaxuân. Mùa xuân có 90 ngày (ba tháng), mà đãngoài 60, tức là đã bướ c sang tháng ba.
43. Thanh minh: Là tiết đầu của mùa xuân nhằmvào đầu tháng ba.
44. T ảo mộ: Quét mồ. Theo tục cổ, đến tiếtThanh minh con cháu đi viếng và sửa sang lại
phần mộ của cha mẹ tổ tiên.
Đạ p thanh: Dẫm lên cỏ xanh, chỉ việc trai gái đi
chơ i xuân, dẫm lên cỏ xanh ngoài đồng, do đómà gọi hội Thanh minh là hội Đạ p thanh.
45. Y ế n anh: Chim yến (én), chim anh (có khiđọc là oanh), hai loài chim về mùa xuân, thườ nghay ríu rít từng đàn. Đây ví vớ i cảnh những đoànngườ i r ộng ràng đi chơ i xuân.
48. Ng ự a đ i như nướ c: Ngựa xe qua lại như nướ cchảy, hết lớ p này đến lớ p khác.
áo quần như nêm: ý nói ngườ i đông đúc, chenchúc.
49. Ng ổ n ngang gò đố ng kéo lên: Những đoànngườ i ngổn ngang kéo nhau lên nơ i gò đống.
50. Vàng - vó: Một loại vàng giấy, dùng trongviệc đưa ma hoặc lễ hội.
53. Tiể u khê: Ngòi nướ c nhỏ.
62. Ca nhi: Con hát.
65. H ồng nhan: Má hồng, chỉ ngườ i đẹ p.
Cành thiên hươ ng : Cành hoa thơ m của tr ờ i,ví vớ i ngườ i đẹ p.
70. Trâm gãy bình r ơ i: ý nói ngườ i đẹ p đã chết.
72. Dấ u xe ng ự a: Dấu vết xe ngựa của nhữngkhách đến chơ i bờ i tr ướ c đấy.
77. N ế p t ử , xe châu: Quan tài bằng gỗ tử và xeđưa đám tang có rèm hạt châu. ý nói ngườ ikhách mua quan tài và thuê xe tang chôn cấtĐạm Tiên một cách chu đáo.
78. Bụi hồng : do chữ hồng tr ần, nghiã là đám bụi
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 4 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 5/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Tuyết in sắc ngự a câu giòn,140.. Cỏ pha màu áo nhuộm non da trờ i.
Nẻo xa mớ i tỏ mặt ngườ i,Khách đà xuống ngự a tớ i nơ i tự tình.
Hài văn lần bướ c dặm xanh,Một vùng như thể cây quỳnh cành dao.145.. Chàng Vươ ng quen mặt ra chào,
Hai Kiều e lệ nép vào dướ i hoa.Nguyên ngườ i quanh quất đâu xa,
Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh.Nền phú hậu, bậc tài danh,
150..Văn chươ ng nết đất, thông minh tính trờ i.Phong tư tài mạo tót vờ i,
Vào trong phong nhã, ra ngoài hào hoa.Chung quanh vẫn đất nướ c nhà,
Vớ i Vươ ng Quan trướ c vẫn là đồng thân.155..Vẫn nghe thơ m nứ c hươ ng lân,
Một nền đồng Tướ c khoá xuân hai Kiều.Nướ c non cách mấy buồng thêu,
Nhữ ng là trộm nhớ thầm yêu chốc mòng.May thay giải cấu tươ ng phùng,
160..Gặp tuần đố lá thoả lòng tìm hoa.Bóng hồng nhác thấy nẻo xa,
Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.Ngườ i quốc sắc, k ẻ thiên tài,
Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.165.. Chập chờ n cơ n tỉnh cơ n mê.
R ốn ngồi chẳng tiện, dứ t về chỉn khôn.Bóng tà như giục cơ n buồn,
Khách đà lên ngự a, ngườ i còn nghé theo.Dướ i cầu nướ c chảy trong veo,
170..Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướ t tha.Kiều từ trở gót trướ ng hoa,
Mặt trờ i gác núi chiêng đà thu không.Mảnh trăng chênh chếch dòm song,
Vàng gieo ngấn nướ c, cây lồng bóng sân.175..Hải đườ ng lả ngọn đông lân,Giọt sươ ng gieo nặng cành xuân la đà.
Một mình lặng ngắm bóng nga,R ộn đườ ng gần vớ i nỗi xa bờ i bờ i:
Ngườ i mà đến thế thì thôi,180..Đờ i phồn hoa cũng là đờ i bỏ đi!
Ngườ i đâu gặp gỡ làm chi,Trăm năm biết có duyên gì hay không?
Ngổn ngang trăm mối bên lòng,
Nên câu tuyệt diệu ngụ trong tính tình.185..Chênh chênh bóng nguyệt xế mành,Tự a nươ ng bên triện một mình thiu thiu.
đỏ.
Đây muốn ám chỉ nấm mộ nằm bên đườ ng, mộtnấm mồ lưu lại trong cõi tr ần gió bụi.
79. Thỏ bạc, ác vàng : Ngườ i xưa cho r ằng trongmặt tr ăng có con thỏ giã thuốc, trong mặt tr ờ i có
con quạ vàng ba chân.
82. Châu: Hạt ngọc châu, đây chỉ nướ c mắt.
85. Hoá công : Thợ tạo hoá, tức là tr ờ i. Bấ y: Biết bao nhiêu.
89. Phượ ng : Chim phượ ng tr ống. LoanI: Chim phượ ng mái. Trong văn cổ, loan phươ ng dùng để chỉ đôi lứa vợ chồng. ở đây chỉ những kháchlàng chơ i đi lại, chung chạ ái ân vớ i Đạm tiên,ngày tr ướ c.
90. Tiế c l ục tham hồng : ý nói luyến tiếc, ham sắcđẹ p của giai nhân.
94. Suố i vàng : Do chữ Hoàng tuyề n ở dướ i đấtcó mạch suối, mà đất thuộc màu vàng, nên gọi làhoàng tuyề n.
97. áy: Vàng úa.
112. V ận vào: ý nói lờ i nào cũng như ám chỉ vàomình.
113. Âm khí : Cái khí cõi âm, cõi chết, ở đây chỉ không khí bãi tha ma.
116. Thể : Thể xác (hữu hình). Phách: Chỉ nhữngcái gì vô hình chỉ dựa vào thể xác mà tồn tại.
118. Hiể n linh: Tỏ sự linh thiêng cho mọi ngườ i biết.
126. Tinh thành: Lòng thành thuần khiết, lòngchí thành.
128. U hiể n: U là tối, chỉ cõi chết. Hiể n là sángrõ, chỉ cõi sống. ý nói: chớ nề k ẻ sống, ngườ ichết, k ẻ cõi âm , ngườ i cõi dươ ng.
136. Tay khấ u: Tay càm cươ ng ngựa. ý nói, buông lỏng dây cươ ng cho ngựa đi thong thả.
Dăm băng : Như nói dặm đườ ng đi. Băng là lướ tđi.
137. Lư ng túi gió tr ăng : Tức là lưng túi thơ . Những nhà thơ thờ i xưa hay ngâm phong vịnhnguyệt, nên ngườ i ta gọi thơ là phong nguyệt(gió tr ăng).
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 5 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 6/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Thoắt đâu thấy một tiểu kiều,Có chiều thanh vận, có chiều thanh tân.
Sươ ng in mặt, tuyết pha thân,190.. Sen vàng lãng đãng như gần như xa.
Chào mừ ng đón hỏi dò la:Đào nguyên lạc lối đâu mà đến đây ?
Thư a rằng: Thanh khí xư a nay,Mớ i cùng nhau lúc ban ngày đã quên.
195..Hàn gia ở mé tây thiên,Dướ i dòng nướ c chảy bên trên có cầu.
Mấy lòng hạ cố đến nhau,Mấy lờ i hạ tứ ném châu gieo vàng.
Vâng trình hội chủ xem tườ ng,200.. Mà sao trong sổ đoạn trườ ng có tên.
Âu đành quả kiếp nhân duyên,Cùng ngườ i một hội, một thuyền đâu xa!
Này mườ i bài mớ i mớ i ra,Câu thần lại mượ n bút hoa vẽ vờ i.
205.. Kiều vâng l ĩ nh ý đề bài,Tay tiên một vẫy đủ mườ i khúc ngâm.
Xem thơ nứ c nở khen thầm:Giá đành tú khẩu cẩm tâm khác thườ ng
Ví đem vào tập đoạn Trườ ng210.. Thì treo giải nhất chi nhườ ng cho ai.
Thềm hoa khách đã trở hài,Nàng còn cầm lại một hai tự tình.
Gió đâu xịch bứ c mành mành,Tỉnh ra mớ i biết rằng mình chiêm bao.
215..Trông theo nào thấy đâu nàoHươ ng thừ a dườ ng hãy ra vào đâu đây.
Một mình lưỡ ng lự canh chầy,Đườ ng xa ngh ĩ nỗi sau này mà kinh.
Hoa trôi bèo dạt đã đành,220.. Biết duyên mình, biết phận mình thế thôi !
Nỗi riêng lớ p lớ p sóng dồi,
Ngh ĩ đòi cơ n lại sụt sùi đòi cơ n.Giọng Kiều rền r ĩ trướ ng loan,Nhà Huyên chợ t tỉnh hỏi: Cơ n cớ gì ?
225..Cớ sao trằn trọc canh khuya,Màu hoa lê hãy dầm dề giọt mư a ?Thư a rằng: Chút phận ngây thơ ,
Dưỡ ng sinh đôi nợ tóc tơ chư a đền.Buổi ngày chơ i mả đạm Tiên,
230.. Nhắp đi thoắt thấy ứ ng liền chiêm bao.đoạn trườ ng là số thế nào,
Bài ra thế ấy, vịnh vào thế kia.Cứ trong mộng triệu mà suy,Phận con thôi có ra gì mai sau !
139. Câu: con ngựa, non tr ẻ, xinh đẹ p.
142. T ự tình: Chuyện trò, bày tỏ tâm tình.
143. Hài văn: Thứ giày thêu mà nho s ĩ thờ i xưathườ ng dùng.
Dặm xanh: Dặm cỏ xanh.
144. Cây qu ỳnh, cành giao: Cây ngọc quỳnh vàcây ngọc giao. ý nói vẻ khôi ngô tuấn tú của KimTr ọng như làm cho cả một vùng cũng hoá thànhđẹ p.
146. Hai Kiề u: Hai ngườ i con gái xinh đẹ p, tứchai chị em Thuý Kiều.
148. Trâm anh: Trâm là cái trâm để cài búi tóc.Anh là cái dải mũ, hai thứ dùng trang sức cho cái
mũ của ngườ i s ĩ tử, quan chức. Nhà trâm anh:Chỉ những nhà thế tộc phong kiến, có ngườ i đỗ đạt, làm quan.
149. Phú hậu: Giàu có.
150. N ế t đấ t : Theo lối nhà, theo dòng dõi trongnhà, mạch đất đó có truyền thống văn chươ ng.
151. Phong t ư : Dáng điệu.
Tài mạo: Tài hoa và dung mạo.
152. Phong nhã: Phong lưu nho nhã. Hào hoa: Sang tr ọng phong cách có vẻ quí phái. Vào tronglà ở trong nhà, Ra ngoài là ra giao thiệ p vớ i đờ i.
154. Đồng thân: Bạn cùng học.
155. H ươ ng lân: Làng xóm, ý nói: Vẫn nghetiếng khen đồn đại ở vùng lân cận.
156. Đồng t ướ c: Đờ i tam quốc, Tào Tháo đàosông Chươ ng Hà, bắt đượ c đôi chim sẻ đồng,
bèn cho xây ở gần đó một toà lâu đài, đặt tên làđài Đồng Tướ c (sẻ đồng), và định hễ đánh thắngĐông Ngô thì bắt hai chị em Đại Kiều và TiểuKiều (là vợ Tôn sách và vợ Chu Du) đem về đấyđể vui thú cảnh già. Khoá xuân ở đây là khoá kíntuổi xuân, tức cấm cung, tác giả mượ n điển cũ để nói lóng r ằng: nhà họ Vươ ng có hai cô gái đẹ pcấm cung.
157. Buồng thêu: Buồng ngườ i con gái.
158. Chố c mòng : Tiếng cổ, ngh ĩ a là bấy lâu, bấynay.
159. Giải cấ u t ươ ng phùng : Cuộc gặ p gỡ tình cờ .
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 6 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 7/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
235.. Dạy rằng: Mộng triệu cớ đâu,Bỗng không mua não chuốc sầu ngh ĩ nao.
Vâng lờ i khuyên giải thấp cao,Chư a xong điều ngh ĩ đã dào mạch Tươ ng.
Ngoài song thỏ thẻ oanh vàng,240.. Nách tườ ng bông liễu bay ngang trướ c mành.
Hiên tà gác bóng chênh chênh,Nỗi riêng, riêng trạnh tấc riêng một mình.
Cho hay là thói hữ u tình,Đố ai gỡ mối tơ mành cho xong.
KiÒu gÆp Kim träng
245.. Chàng Kim từ lại thư song,Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây.
Sầu đong càng lắc càng đầy,Ba thu dồn lại một ngày dài ghê.Mây Tần khóa kín song the,
250.. Bụi hồng lẽo đẽo đi về chiêm bao.Tuần trăng khuyết, đĩ a dầu hao,
Mặt mơ tưở ng mặt, lòng ngao ngán lòng.Buồng văn hơ i giá như đồng,
Trúc se ngọn thỏ, tơ chùng phím loan.255.. Mành Tươ ng phất phất gió đàn,
Hươ ng gây mùi nhớ , trà khan giọng tình.
Vì chăng duyên nợ ba sinh,Thì chi đem thói khuynh thành trêu ngươ i.Bâng khuâng nhớ cảnh, nhớ ngườ i,
260.. Nhớ nơ i k ỳ ngộ vội dờ i chân đi.Một vùng cỏ mọc xanh rì,
Nướ c ngâm trong vắt, thấy gì nữ a đâu !Gió chiều như gợ i cơ n sầu,
Vi lô hiu hắt như màu khảy trêu.265.. Nghề riêng nhớ ít tưở ng nhiều,Xăm xăm đè nẻo Lam Kiều lần sang.
Thâm nghiêm kín cổng cao tườ ng,Cạn dòng lá thắm dứ t đườ ng chim xanh.Lơ thơ tơ liễu buông mành,
270.. Con oanh học nói trên cành mỉa mai.Mấy lần cử a đóng then cài,
đầy thềm hoa rụng, biết ngườ i ở đâu ?Tần ngần đứ ng suốt giờ lâu,
Dạo quanh chợ t thấy mái sau có nhà.275.. Là nhà Ngô Việt thươ ng gia,
Buồng không để đó ngườ i xa chư a về.
Lấy điều du học hỏi thuê,Túi đàn cặp sách đề huề dọn sang.Có cây, có đá sẵn sàng,
160. Đố lá: Hội đố lá, còn gọi là diệ p hý, một tụcchơ i xuân có từ đờ i nhà Đườ ng. Vào khoảngtháng ba, trai gái đi du xuân, bẻ một cành cây r ồiđố nhau xem số lá chẵn hay lẻ để đoán việc mayr ủi. Đây là dị p để họ làm quen và tìm hiểu nhau.
161. Bóng hồng : Bóng ngườ i con gái. Phụ nữ
Trung Quốc thờ i xưa hay mặc quần đỏ nên gọi là bóng hồng.
162. Xuân lan, thu cúc: Hai chị em Kiều, mỗingườ i có một vẻ đẹ p riêng, ngưòi như lan mùaxuân, ngườ i như cúc mùa thu.
163. Quố c sắ c: Sắc đẹ p nhất nướ c, chỉ ThuýKiều.
166. Chỉ n: Tiếng cổ. Chin khôn: chẳng xong,không xong.
173. Gươ ng nga: Theo truyền thuyết trong cungtr ăng có chị Hằng Nga, nên thườ ng gọi tr ăng là"gươ ng nga".
174. Vàng gieo ng ấ n nướ c: ánh tr ăng vàng dọixuống ngấn nướ c.
175. Đông lân: Xóm bên đông, nơ i có con gáiđẹ p ở , cũng giống ngh ĩ a chữ "tườ ng đông" (xemchú thích 38).
H ải đườ ng là ng ọn đ ông lân: Cây hải đườ ng ở xóm đông ngả ngọn xuống.
177. Bóng nga: Bóng tr ăng.
179. Ng ườ i mà: Chỉ Đạm Tiên.
181. Ng ườ i đ âu: Chỉ Kim Tr ọng.
186. Triện: Lan can.
187. Tiể u Kiề u: Xem chú thích 146.
188. Phong vận: Yểu điệu.
Thanh tân: Thanh tú tướ i tắn.
189. ý nói mặt và thân hình ngườ i tiểu kiều đónhư có sự và tuyết in phủ lấy.
190. Sen vàng : Chỉ gót chân ngườ i đẹ p. ĐôngHôn Hầu, đờ i Tề (Nam Bắc Triều), r ất yêu quí
phi họ Phan, từng đúc hoa sen bằng vàng látxuống nền nhà, để cho nàng đi lên r ồi khen r ằng:"Bộ bộ sing liên hoa" (mỗi bướ c đi nở ra mộthoa sen).
Lăng đăng : Tiếng cổ, có ngh ĩ a là đi từ từ chậm
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 7 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 8/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
280.. Có hiên Lãm thúy, nét vàng chư a phai.Mừ ng thầm chốn ấy chữ bài,
Ba sinh âu hẳn duyên trờ i chi đây.Song hồ nử a khép cánh mây,
Tườ ng đông ghé mắt ngày ngày hằng trông.285.. Tấc gang đồng tỏa nguyên phong,Tuyệt mù nào thấy bóng hồng vào ra.
Nhẫn từ quán khách lân la,Tuần trăng thấm thoắt nay đà thèm hai.
Cách tườ ng phải buổi êm trờ i,290.. Dướ i đào dườ ng có bóng ngườ i thướ t tha.
Buông cầm xốc áo vội ra,Hươ ng còn thơ m nứ c, ngườ i đà vắng tanh.
Lần theo tườ ng gấm dạo quanh,Trên đào nhác thấy một cành kim thoa.
295.. Giơ tay vớ i lấy về nhà:Này trong khuê các đâu mà đến đây ?
Ngẫm âu ngườ i ấy báu này,Chẳng duyên chư a dễ vào tay ai cầm !
Liền tay ngắm nghía biếng nằm,300.. Hãy còn thoang thoảng hươ ng trầm chư a phai.
Tan sươ ng đã thấy bóng ngườ i,Quanh tườ ng ra ý tìm tòi ngẩn ngơ .
Sinh đà có ý đợ i chờ ,Cách tườ ng lên tiếng xa đư a ướ m lòng:
305.. Thoa này bắt đượ c hư không,Biết đâu Hợ p Phố mà mong châu về ?
Tiếng Kiều nghe lọt bên kia:Sinh rằng: Phác họa vừ a rồi,
Phẩm đề xin một vài lờ i thêm hoa .Tay tiên gió táp mư a sa,
Khoảng trên dừ ng bút thảo và bốn câu .405.Khen: Tài nhả ngọc phun châu,Nàng Ban ả Tạ cũng đâu thế này !
Kiếp tu xư a ví chư a dày,
Phúc nào nhắc đượ c giá này cho ngang !Nàng rằng: Trộm liếc dung quang,410.Chẳng sân bội ngọc cũng phườ ng kim môn .
Ngh ĩ mình phận mỏng cánh chuồn,Khuôn xanh biết có vuông tròn mà hay ?
Nhớ từ năm hãy thơ ngây,Có ngườ i tướ ng s ĩ đoán ngay một lờ i:
415.Anh hoa phát tiết ra ngoài,Nghìn thu bạc mệnh một đờ i tài hoa .
Trông ngườ i lại ngẫm đến ta,
Một dầy một mỏng biết là có nên ?'Sinh rằng: Giải cấu là duyên,420.Xư a nay nhân định thắng nhiên cũng nhiều .
chậm, chậ p chờ n mờ tỏ.
192. Đào nguyên: Đờ i Tần có một ngườ i đánh cáchèo thuyền ngượ c theo một dòng suối đi mãi tớ imột khu r ừng tr ồng toàn đào, thấy nơ i đó có mộtcảnh sống tuyệt đẹ p như nơ i tiên ở . Ngườ i saudùng chữ "nguồn đào" hay "động đào" để chỉ
cảnh tiên.
193. Thanh khí : "Đồng thanh tươ ng ứng, đồngkhí tươ ng cầu" (cùng một thứ tiếng thì ứng vớ inhau, cùng một loại khí thì tìm đến nhau).
195. Hàn gia: Hèn là nghèo, gia là mọn, nhàxoàng, lạnhlẽo, nói khiêm tốn.
Tây thiên: Phía tr ờ i đàng tây, hoặc cánh đồng phía tây.
197. H ạ cố : Trông xuống, chiếu cố đến nhau.
198. H ạ t ứ : Ban xuống, ban cho. Cả câu: Hai bàithơ của Kiều lờ i đẹ p ý hay, thật quý báu như làném cho những hạt châu, gieo cho những thỏivàng vậy.
200. Đoạn tr ườ ng : Đứt ruột, chỉ sự đau đớ n bithươ ng. S ố đ oạn tr ườ ng : Sổ ghi tên những ngườ i
phụ nữ bạc mệnh.
201. Quả kiế p nhân duyên: Quả là k ết quả. Nhânlà nguyên nhân, ý nói duyên (tốt). hay kiế p (xấu)cũng là có nhân vớ i quả cả.
208. Tú khẩ u, cẩ m tâm: Miệng thêu, lòng gấm. ýnói thơ Kiều làm r ất hay.
222. Đòi cơ n: Nhiều cơ n.
223. Tr ưở ng loan: Màn có thêu chim loan.
224. Nhà huyên: chỉ vào bà mẹ. Huyên là câyhoa hiên, theo thuyết cổ, có tính chất làm quênsự lo phiền.
226. Hoa lê: Ví vớ i ngườ i đẹ p, giọt mư a ví vớ igiọt nướ c mắt.
228. Dưỡ ng sinh: Nuôi dưỡ ng và sinh ra, chỉ công ơ n cha mẹ.
235. M ộng triệu: Điều thấy trong mộng.
238. M ạchT ươ ng : Dòng nướ c mắt. Tươ ng là tênmột con sông ở tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc) chảyvào hồ Động Đình. Ngày xưa, vua Thuấn đi tuầnthú, chết ở phươ ng xa, hai ngườ i vợ vua là NgaHoàng và Nữ Anh đi tìm, đến ngồi trên bờ sôngTươ ng, khóc r ất thảm thiết, nướ c mắt vẩy ra
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 8 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 9/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Ví dù giải k ết đến điều,Thì đem vàng đá mà liều vớ i thân !
đủ điều trung khúc ân cần,Lòng xuân phơ i phớ i chén xuân tàng tàng.
425.Ngày vui ngắn chẳng đầy gang,Trông ra ác đã ngậm gươ ng non đoài .
Vắng nhà chẳng tiện ngồi dai,Giã chàng nàng mớ i kíp dờ i song sa .
đến nhà vừ a thấy tin nhà,430.Hai thân còn dở tiệc hoa chư a về.
Cử a ngoài vội rủ rèm the,Xăm xăm băng lối vườ n khuya một mình.
Nhặt thư a gươ ng giọi đầu cành,Ngọn đèn trông lọt trướ ng huỳnh hắt hiu .
435.Sinh vừ a tự a án thiu thiu,Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê .
Tiếng sen sẽ động giấc hòe,Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non Thần,440.Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng: Khoảng vắng đêm trườ ng,Vì hoa nên phải đánh đườ ng tìm hoa .
Bây giờ rõ mặt đôi ta,Biết đâu rồi nữ a chẳng là chiêm bao ?
445.Vội mừ ng làm lễ rướ c vào,đài sen nối sáp song đào thêm hươ ng .
Tiên thề cùng thảo một chươ ng,Tóc mây một món dao vàng chia đôi .
Vầng trăng vằng vặc giữ a trờ i,450.đinh ninh hai mặt một lờ i song song .
Tóc tơ căn vặn tấc lòng,Trăm năm tạc một chữ đồng đến xươ ng .
Chén hà sánh giọng quỳnh tươ ng,Dải là hươ ng lộn bình gươ ng bóng lồng.
455.Sinh rằng: Gió mát trăng trong,
Bấy lâu nay một chút lòng chư a cam .Chày sươ ng chư a nện cầu Lam,Sợ lần khân quá ra sàm sỡ chăng ?Nàng rằng: Hồng diệp xích thằng,
460.Một lờ i cũng đã tiếng rằng tươ ng tri .đừ ng điều nguyệt nọ hoa kia .Ngoài ra ai lại tiếc gì vớ i ai .
R ằng: Nghe nổi tiếng cầm đài,Nướ c non luống nhữ ng lắng tai Chung K ỳ.
465.Thư a rằng: Tiện k ỹ sá chi,
đã lòng dạy đến dạy thì phải vâng .Hiên sau treo sẵn cầm trăng,Vội vàng Sinh đã tay nâng ngang mày.
những khóm trúc xung quanh, làm cho trúc đóhoá thành những điểm lốm đốm. Về sau, các nhàvăn thườ ng dùng chữ mạch T ươ ng, giọt T ươ ngđể chỉ nướ c mắt phụ nữ.
244. T ơ mành: Sợ i tơ mong manh. Hai chữ nàychỉ chung Kiều và Kim Tr ọng để k ết thúc đoạn
nói về Kim Tr ọng.
245. Thư song : Chỗ cửa sổ phòng đọc sách.
246. Biế ng khuây: Không khuây, không khuây.
247. S ầu đ ong càng l ắ c càng đầ y: ý nói mối sầutươ ng tư, càng ngày càng chồng chất lên mãi.
249. Câu này ý nói: Mây che kín cửa sổ phòngKiều.
251. Tuần tr ăng khuyế t : Khuyết hết cả một tuầntr ăng (cứ mỗi kì tr ăng tròn, gọi là một tuầntr ăng). Chỉ thờ i gian suốt cả tháng.
Đĩ a d ầu hao: Đĩ a d ầu hao cạn ( vì đèn bị thắ pkhuya ).
254. ý cả câu: Bút để lâu không viết đến ngọn bị khô đi, đàn để lâu không gẩy đến dây bị chùnglại. ý nói Kim Tr ọng buồn trong tươ ng tư, bỏ cả việc học hành và gẩy đàn.
255. M ạch T ươ ng : Mành làm bằng trúc núiTươ ng.
257. Ba sinh: Do chữ Tam sinh, ngh ĩ a là ba kiế pluân chuyển: "Quá khứ", "hiện tại" và "vị lai"của con ngườ i.
260. K ỳ ng ộ: Sự gặ p gỡ kì lạ.
264. V ĩ lô: Cây lau, cây sậy.
266. Lam Kiề u: Vùng đất thuộc Lam Điền, tỉnh
Thiểm Tây (Trung Quốc). Bùi Hàng, đờ i Đườ ng,khi thi hỏng về, gặ p Vân Kiều tặng bài thơ , cócâu:"Lam Kiều tiện thị thần tiên quật, hà tất khi(kì) khu thướ ng ngọc kinh" (cầu Lam là cái tổ tiên đó, hà tất phải vất vả lên đế đô để thi cử làmgì). Về sau, Hàng đi qua một nơ i, gọi là LamKiều, khát nướ c, vào xin nướ c một nhà bà lãogần đấy thấy Vân Anh, (em Vân Kiều), cháu gái
bà, ngườ i tuyệt đẹ p, Hàng ngỏ ý cầu hôn, bà lão bảo: Bà cân dùng cối ngọc và chày ngọc để giãthuốc huyền sươ ng (thứ thuốc tiên), nếu cónhững thứ ấy làm sính lễ sẽ gả con cho. Hàng về tìm đượ c cối và chày ngọc đưa đến, lại ở đấy giã
thuốc cho bà lão một tr ăm ngày, r ồi lấy Vân Anhvà sau hai vợ chồng cùng lên cõi tiên. ở đây,Lam Kiều chỉ chỗ nhà ở của Kiều.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 9 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 10/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Nàng rằng: Nghề mọn riêng tay,470.Làm chi cho bận lòng này lắm thân !
So dần dây vũ dây văn,Bốn dây to nhỏ theo vần cung thươ ng .
Khúc đâu Hán Sở chiến trườ ng,Nghe ra tiếng sắt tiếng vàng chen nhau .
475.Khúc đâu Tư mã Phượ ng cầu,Nghe ra như oán như sầu phải chăng !
Kê Khang này khúc Quảng lăng,Một rằng lư u thủy hai rằng hành vân .
Qua quan này khúc Chiêu Quân,480.Nử a phần luyến chúa nử a phần tư gia .
Trong như tiếng hạc bay qua,đục như tiếng suối mớ i sa nử a vờ i .Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trờ i đổ mư a .485.Ngọn đèn khi tỏ khi mờ ,
Khiến ngườ i ngồi đó cũng ngơ ngẩn sầu .Khi tự a gối khi cúi đầu,
Khi vò chín khúc khi chau đôi mày .Ngọn đèn khi tỏ khi mờ ,
Khiến ngườ i ngồi đó cũng ngơ ngẩn sầu .Khi tự a gối khi cúi đầu,
Khi vò chín khúc khi chau đôi mày .R ằng: Hay thì thật là hay,
490.Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào !Lự a chi nhữ ng bậc tiêu tao,
Dột lòng mình cũng nao nao lòng ngườ i ?R ằng: Quen mất nết đi rồi,
Tẻ vui thôi cũng tính trờ i biết sao !495.Lờ i vàng âm l ĩ nh ý cao,
Họa dần dần bớ t chút nào đượ c không .Hoa hươ ng càng tỏ thứ c hồng,
đầu mày cuối mắt càng nồng tấm yêu .Sóng tình dườ ng đã xiêu xiêu,
500.Xem trong âu yếm có chiều lả lơ i .Thư a rằng: đừ ng lấy làm chơ i,Dẽ cho thư a hết một lờ i đã nao !
Vẻ chi một đóa yêu đào,Vườ n hồng chi dám ngăn rào chim xanh .
505.đã cho vào bậc bố kinh,đạo tòng phu lấy chữ trinh làm đầụ
Ra tuồng trên Bộc trong dâu,Thì con ngườ i ấy ai cầu làm chi !
Phải điều ăn xổi ở thì,
510.Tiết trăm năm nỡ bỏ đi một ngày !Ngẫm duyên k ỳ ngộ xư a nay,Lứ a đôi ai đẹp lại tày Thôi Trươ ng .
268. Lá thắ m: Do chữ Hồng diệ p. vu Hựu, đờ iĐườ ng, một hôm đi chơ i, bắt đượ c chiếc lá đỏ trôi trên ngòi nướ c từ cung vua chảy ra. Trên lácó đề một bài thơ , Vu Hựu bèn để lại hai câu thơ vào chiếc lá đỏ khác, r ồi đem thả nơ i đầu ngòinướ c, cho trôi vào cung vua. Hàn thị, ngườ i cungnữ thả lá đỏ khi tr ướ c, lại bắt đượ c lá đỏ của VuHựu. Về sau, nhờ dị p vua phóng thích cung nữ,Vu Hựu lấy đượ c Hàn thì.
Chim xanh: Ngườ i ta thườ ng gọi sứ giả đưa tin là"chim xanh" (thanh điểu). Câu này ý nói: Khóthông tin tức mối manh vớ i Thuý Kiều.
257. Ngô Việt thươ ng gia: Nhà đi buôn ở nướ c Ngô, nướ c Việt (đi buôn xa, nay Ngô, mai Việt).
279. Đá: Đây chỉ núi giả (ta thườ ng gọi là núinon bộ) do những tảng đá xế p thành.
280. Lâm Thuý: tên cái hiên của nhà Ngô Việtthươ ng gia. Vì có chữ Thuý trùng vớ i một chữ trong tên Kiều nên Kim Tr ọng mớ i mừng thầmlà có duyên số tiên định.
281. Bài: Bày ra, xế p đặt sẵn, do chữ "an bài".
283. Song hồ: Cửa sổ dán giấy. Cành mây: Cánhcửa sổ.
285-286. ý nói: Cửa động bị khoá, cửa nguồn bị ngăn, cho nên tuy nhà Kiều gần có ganh tấc, mà
vẫn là xa xôi cách tr ở .
287. Nhẫ n t ừ : K ể từ khi (tiếng cổ).
293. T ườ ng g ấ m: Do chữ cẩ m t ườ ng, bức tườ nggạch có vẽ hoa như gấm (một cách tô điểm vănhoa).
294. Kim thoa: Cái thoa gài tóc bằng vàng.
296. Khuê các: Buồng lầu, nơ i ở của con gái nhàsang tr ọng.
305. H ư không : Bỗng không, tự nhiên.
306. H ợ p phố : Tên một quận, tr ướ c thuộc Giaochâu, nay thuộc tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc).Theo Hán sử: Nguyên xưa, ven bể quận Hợ p Phố có loại trai sinh ra một loại ngọc quý, nhưng vì
bọn quan tướ c tham nhũng, bắt nhân dân đi mòngọc cho chúng, dân tình khổ cực, nên ngọc trai
biến đi nơ i khác hết. Về sau, có vị quan thanhliêm là Mạnh Thườ ng đến nhận chức, cải cách,chính sự, bãi lệnh mò ngọc, thì ngọc trai lại dần
dần tr ở về. Do đó, ngườ i ta thườ ng nói "Châu về Hợ p Phố" (Hợ p Phố châu hoàn), để chỉ nhữngtr ườ ng hợ p vật báu đã bị mất lại tr ở về vớ i chủ
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 10 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 11/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Mây mư a đánh đổ đá vàng,Quá chiều nên đã chán chườ ng yến anh .
505.Trong khi chắp cánh liền cành,Mà lòng rẻ rúng đã dành một bên .
Mái tây để lạnh hươ ng nguyền,Cho duyên đằm thắm ra duyên bẽ bàng.
Gieo thoi trướ c chẳng giữ giàng,520.để sau nên thẹn cùng chàng bở i ai ?
Vội chi liễu ép hoa nài,Còn thân ắt lại đền bồi có khi !Thấy lờ i đoan chính dễ nghe,
Chàng càng thêm nể thêm vì mườ i phân .525.Bóng tàu vừ a lạt vẻ ngân,
Tin đâu đã thấy cử a ngăn gọi vào .Nàng thì vội trở buồng thêu,
Sinh thì dạo gót sân đào bướ c ra .Cử a sài vừ a ngỏ then hoa,
530.Gia đồng vào gở i thư nhà mớ i sang.đem tin thúc phụ từ đườ ng,
Bơ vơ lữ thấn tha hươ ng đề huề.Liêu dươ ng cách trở sơ n khê,
Xuân đườ ng kíp gọi sinh về hộ tang.535.Mảng tin xiết nỗi kinh hoàng,
Băng mình lẻn trướ c đài trang tự tình.Gót đầu mọi nỗi đinh ninh,
Nỗi nhà tang tóc nỗi mình xa xôi:Sự đâu chư a k ịp đôi hồi,
540.Duyên đâu chư a k ịp một lờ i trao tơ ,Trăng thề còn đó trơ trơ ,
Dám xa xôi mặt mà thư a thớ t lòng.Ngoài nghìn dặm chốc ba đông,
Mối sầu khi gỡ cho xong còn chầy !545.Gìn vàng giữ ngọc cho hay,
Cho đành lòng k ẻ chân mây cuối trờ i .Tai nghe ruột rối bờ i bờ i,
Ngập ngừ ng nàng mớ i giãi lờ i trướ c sau:ông tơ ghét bỏ chi nhau,550.Chư a vui sum họp đã sầu chia phôi !
Cùng nhau trót đã nặng lờ i,Dẫu thay mái tóc dám dờ i lòng tơ !
Quản bao tháng đợ i năm chờ ,Ngh ĩ ngườ i ăn gió nằm mư a xót thầm.
555.đã nguyền hai chữ đồng tâm,Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai .
Còn non còn nướ c còn dài,
Còn về còn nhớ đến ngườ i hôm nay !Dùng dằng chư a nỡ rờ i tay,560.Vầng đông trông đã đứ ng ngay nóc nhà.
cũ.
311. Lân lí : Nguyên ngh ĩ a là xóm và làng, đâydùng như nhgiã bà con láng giềng.
316. Niề m tây: Nỗi lòng, chút tâm sự riêng.
319. Thang mây: Do chữ vân thê, nguyên là mộtkhí cụ của quân đội thờ i dùng để trèo vào thành
bên địch (thanh cao, tưở ng có thể bắc tớ i mâyđượ c).
320. Ng ườ i hâm nọ: Ngườ i gặ p gỡ hôm đi thanhminh.
Chăng nhe: ( từ cổ ) phải chăng là.
322. K ẻ: Chỉ Kim Tr ọng. Ngườ i: Chỉ Kiều, KimTr ọng nhìn tỏ mặt Kiều, mà Kiều thì e thẹn cúi
đầu.
323. Ng ẫ u nhĩ : Tình cờ , cũng như "ngẫu nhiên".
324. Chồn: Mệt mỏi, ý nói sốt ruột lắm.
325. X ươ ng mai: Xươ ng vóc gầy. Cây mai, thânvà cành nhỏ bé, nên ngườ i ta thườ ng gọi nhữngngườ i xươ ng vóc gầy là mai cố t (xươ ng mai).
Rũ mòn: Gầy mòn, ý nói tươ ng tư mà gầy mònđi.
327-328: ý nói suốt tháng tâm thần như gửi ở cung tr ăng.
330. Đài g ươ ng : Giá cao,, trên mặt chiếc gươ nglớ n và hộ p đựng đồ trang sức của phụ nữ. Trongvăn cổ, thườ ng mượ n chữ đài gươ ng để chỉ ngườ i phụ nữ.
Dấ u bèo: ý nói thân phận hèn mọn như cánh bèotrôi nổi mặt nướ c. ở đây là lờ i Kim Tr ọng tự nóikhiêm.
332. Băng tuyế t : ý nói trong sạch, thanh bạch.Chấ t hằ ng : Một thể chất lúc nào cũng như thế.
Phỉ phong : Hai thứ rau, ngườ i ta dùng lá và củ nấu canh hoặc muối dưa làm món ăn hàng ngày.ý cả câu: Gia đình vốn thanh bạch, mà tư chất thìcũng bình thườ ng, không có tài sắc gì, lờ i Kiềutự khiêm (Bốn chữ trên nói gia đình, bốn chữ dướ i nói bản thân).
333. Lá thắ m: đã giảng ở câu 268.
Chỉ hồng: Do chữ xích thằ ng (sợ i dây đỏ) theosách T ục U quái l ục: Vì Cố, ngườ i đờ i Đườ ng, đicầu hôn, vào nghỉ quán tr ọn, gặ p một ông già
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 11 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 12/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Ngại ngùng một bướ c một xa,Một lờ i trân trọng châu sa mấy hàng.
Buộc yên quảy gánh vội vàng,Mối sầu xẻ nử a bướ c đườ ng chia hai .
565.Buồn trông phong cảnh quê ngườ i,đầu cành quyên nhặt cuối trờ i nhạn thư a .
Não ngườ i cữ gió tuần mư a,Một ngày nặng gánh tươ ng tư một ngày .
Nàng còn đứ ng tự a hiên tây,570.. Chín hồi vấn vít như vầy mối tơ .
Trông chừ ng khói ngất song thư a,Hoa trôi trác thắm, liễu xơ xác vàng.
KiÒu b¸n m×nh chuéc cha
Tần ngần dạo gót lầu trang,Một đoàn mừ ng thọ ngoại hươ ng mớ i về,575.. Hàn huyên chư a k ịp giãi dề,Sai nha bỗng thấy bốn bề xôn xao.
Ngườ i nách thướ c, k ẻ tay đao;Đầu trâu mặt ngự a ào ào như sôi.
Già giang một lão một trai,580.. Một dây vô lại buộc hai thâm tình.
Đầy nhà vang tiếng ruồi xanh,R ụng rờ i khung dệt, tan tành gói may.
Đồ tế nhuyễn, của riêng tây,Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham.585.. Điều đâu bay buộc ai làm ?
Này ai dan dậm, giật giàm bỗng dư ng ?Hỏi ra sau mớ i biết rằng:
Phải tên xư ng xuất là thằng bán tơ .Một nhà hoảng hốt ngẩn ngơ ,
590.. Tiếng oan dậy đất, án ngờ lòa mây.Hạ từ van lạy suốt ngày,
Điếc tai lân tuất, phũ tay tồi tàn.
R ườ ng cao rút ngượ c dây oan,Dẫu là đá cũng nát gan, lọ ngườ i.595.. Mặt trông đau đớ n rụng rờ i,
Oan này còn một kêu trờ i, như ng xa.Một ngày lạ thói sai nha,
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.Sao cho cốt nhục vẹn tuyền,
600.. Trong khi ngộ biến tòng quyền biết sao ?Duyên hội ngộ, đứ c cù lao,
Bên tình bên hiếu, bên nào nặng hơ n ?
Để lờ i thệ hải minh sơ n,Làm con trướ c phải đền ơ n sinh thành.
605.. Quyết tình nàng mớ i hạ tình:
ngồi dướ i bóng tr ăng, mở cái túi vải, đang kiểmsổ sách. Vi Cố hỏi, ông già tr ả lờ i: Đây là sổ sách hôn nhân, và chiếc túi vải này dùng đựngnhững dây đỏ (xích thằng) dùng để buộc chânđôi vợ chồng. Do điển này mà có những danh từ:"chỉ hồng", "tơ hồng" để chỉ việc nhân duyên vợ chồng, và "Nguyệt lão" (ông già dướ i tr ăng),"Tr ăng già", "ông Tơ ", để chỉ ngườ i làm mốimai. Tục xưa: khi cướ i vợ , thườ ng làm lễ Tơ hồng, tức là tế ông Nguyệt lão xe dây đỏ đó.
339. Dù chăng: Dù chẳng, nếu không.
343. Khuôn thiêng : Khuôn tạo hóa, chỉ tr ờ i.Khuôn do chữ quân, tức là cái khuôn dùng để nặn đồ gốm. Ngườ i xưa ví tạo hoá đúc nặn ramuôn vật như cái khuôn nặn ra các đồ gốm, nêngọi Tạo hoá là H ồng quân, Thiên quân, (khuôntr ờ i).
T ấ c thành: Tấc lòng chân thành, thành thực.
345. Lượ ng xuân: Nguyên ngh ĩ a là tấm lòng tốtđẹ p như mùa xuân. Còn có thể giải là tấm lòngcủa ngườ i phụ nữ tr ẻ tuổi, xinh đẹ p.
348. Chiề u xuân: Như nói tứ xuân ( Xuân t ứ ).
Nét thu: Nét thu ba, nét sóng thu, tức con mắt.
352. Đá vàng : Do chữ kim thạch. Kim đây là loàiđồng, chỉ chuông đồng, vạc đồng; thạch là đá,
chỉ bia đá. Thờ i xưa, những việc lớ n, những côngđức hay châm ngôn, thườ ng đượ c ngườ i ta khắcvào chuông đồng, bia đá, để lưu truyền thiên cổ.Do đó, ngườ i ta thườ ng dùng danh từ kim thạch để chỉ cái gì có tính cách v ĩ nh cửu bền vững,không thay đổi đượ c, như ghi tạc vào vàng đá.Đây nói: Kiều nhận lờ i gắn bó vớ i Kim Tr ọng,và xin ghi tạc lờ i đó, như ghi tạc vào vàng đá.
357. Bả: Bản Tr ươ ng V ĩ nh Ký chú Bả là cầm.
Quạt hoa quì: Chiếc quạt bằng lá quì vẽ hoa.
359. T ấ t giao: Sơ n và keo, chỉ tình ngh ĩ a gắn bó bền chặt vớ i nhau như hai chất keo và sơ n.
362. Lầu trang: Lầu trang điểm, chỉ dùng lầu ở của phụ nữ.
363. Đá biế t tuổ i vàng: Muốn xem vàng baonhiêu tuổi, xấu tốt thế nào, ngườ i ta thườ ng dùngthứ đá cuội đen để thử, gọi là hòn đá thử vàng.Qua sự trao đổi, Kim-Kiều đã hiểu biết và yêunhau, như đá biết rõ tuổi vàng.
365. Sông thươ ng: Hai câu này lấy ý ở bài thơ trong Tình sử :
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 12 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 13/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Dẽ cho để thiếp bán mình chuộc cha !Họ Chung có k ẻ lại già,
Cũng trong nha dịch lại là từ tâm.Thấy nàng hiếu trọng tình thâm,
610.. Vì nàng ngh ĩ cũng thươ ng thầm xót vay.Tính bài lót đó luồn đây,
Có ba trăm lạng việc này mớ i xuôi.Hãy về tạm phó giam ngoài,
Dặn nàng qui liệu trong đôi ba ngày.615.. Thươ ng tình con trẻ thơ ngây,
Gặp cơ n vạ gió tai bay bất k ỳ!Đau lòng tử biệt sinh ly,
Thân còn chẳng tiếc, tiếc gì đến duyên !Hạt mư a sá ngh ĩ phận hèn,
620.. Liều đem tấc cỏ quyết đền ba xuân.Sự lòng ngỏ vớ i băng nhân,
Tin sươ ng đồn đại xa gần xôn xao.Gần miền có một mụ nào,
Đư a ngườ i viễn khách tìm vào vấn danh.625.. Hỏi tên rằng: Mã Giám sinh.
Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần.Quá niên trạc ngoại tứ tuần,
Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao.Trướ c thầy sau tớ lao xao
630.. Nhà băng đư a mối rướ c vào lầu trang.Ghế trên ngồi tót sỗ sàng,
Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra.Nỗi mình thêm tứ c nỗi nhà,
Thềm hoa một bướ c, lệ hoa mấy hàng !635.. Ngại ngùng giợ n gió e sươ ng,
Nhìn hoa bóng thẹn, trông gươ ng mặt dày.Mối càng vén tóc bắt tay,
Nét buồn như cúc, điệu gầy như mai.Đắn đo cân sắc cân tài,
640.. ép cung cầm nguyệt, thử bài quạt thơ .
Mặn nồng một vẻ một ư a,Bằng lòng khách mớ i tùy cơ dặt dìu.R ằng: Mua ngọc đến Lam Kiều,
Sính nghi xin dạy bao nhiêu cho tườ ng ?645.. Mối rằng: đáng giá nghìn vàng,
Gấp nhà nhờ lượ ng ngườ i thươ ng dám nài.Cò kè bớ t một thêm hai,
Giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm.Một lờ i thuyền đã êm dằm
650.. Hãy đư a canh thiếp trướ c cầm làm ghi.
Định ngày nạp thái vu qui,Tiền lư ng đã sẵn việc gì chẳng xong !Một lờ i cậy vớ i Chung công,
" Quân t ại T ươ ng giang đầu,Thiế p t ại T ươ ng giang vĩ ,T ươ ng t ư bấ t t ươ ng kiế n, Đồng ẩ m T ươ ng giang thu ỷ"
Dịch ngh ĩ a:
Chàng ở đầu sông Tươ ng,Thiế p ở cuối sông Tươ ng, Nhớ nhau mà chẳng thấy nhau,Cùng uống nướ c sông Tươ ng.
367. Tuyế t tr ở sươ ng che: ý nói bức tườ ng củanhà Kiều vớ i nhà Kim Tr ọng như có tuyết sươ ngngăn tr ở , che khuất khiến cho hai ngườ i gặ p gỡ trao đổi tin tức.
370. Thư hồng r ầm l ục: Màu đỏ ít đi, màu xanhr ậm thêm, tức là mùa xuân sắ p qua, mùa hạ sắ ptớ i.
372. Hai đườ ng: Do chữ song đườ ng (xuânđườ ng và huyền đườ ng) chỉ cha mẹ.
375. Nhà lan: Do chữ lan thấ t.
377. Thì trân: Những thức ăn quý đươ ng mùa.Thuý Kiều mang sang để tiế p Kim Tr ọng. Chú ý,"sẵn bày" ở đây không phải là bày biện ra bàn ở nhà Kiều.
382. Lử a hươ ng: Hai chữ này thườ ng dùng để chỉ tình duyên vợ chồng.
384. Hoa râm: Hoa cây râm, sắc tr ắng, ví máitóc lốm đốm bạc trông như những chẫm hoarâm.
386. TRI âm: Hiểu biết tiếng đàn. Đờ i Xuân Thu,Bá Nha, một ngườ i giỏi đàn, Chung Tử K ỳ, mộtngườ i giỏi nghe đàn, đều nổi tiếng, cùng làm bạnvớ i nhau. Tử K ỳ hiểu đượ c tâm hồn bạn trongtiếng đàn, khi Bá Nha gẩy đàn, như núi Thái -Sơ n", khi Bá Nha ngh ĩ đến dòng chảy (lưu thuỷ),
thì Tử K ỳ khen: "Tiếng đàn cuồn cuộn như sôngGiang, sông Hà". Sau Tử K ỳ chết, Bá Nha đứtdây, đậ p đàn ra, và than r ằng: "Trong thiên hạ không còn ai là tri âm ( ngườ i hiểu biết tiếng đàncủa mình ) nữa". Về sau, tri âm dùng để chỉ bạnthân, tri k ỷ, hoặc bạn tình.
389. Núi giả: Chữ Hán là giả sơ n, tức là núi non bộ.
391. Động đ ào: Tức động Đào nguyên.
392. Thiên thai: Tên một núi ở tỉnh Chiết Giang,Trung Quốc, Tươ ng truyền đờ i Hán, Lưu Thầnvà Nguyễn Triệu lên núi Thiên Thai hái thuốc
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 13 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 14/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Khất từ tạm l ĩ nh Vươ ng ông về nhà.655.. Thươ ng tình con trẻ cha già,
Nhìn nàng ông nhữ ng máu sa ruột dàu:Nuôi con nhữ ng ướ c về sau,
Trao tơ phải lứ a, gieo cầu đáng nơ i.Trờ i làm chi cự c bấy trờ i,
660.. Này ai vu thác cho ngườ i hợ p tan !Búa rìu bao quản thân tàn,
Nỡ đầy đọa trẻ, càng oan khốc già.Một lần sau trướ c cũng là,
Thôi thì mặt khuất chẳng thà lòng đau !665.. Theo lờ i càng chảy dòng châu,
Liều mình ông rắp gieo đầu tườ ng vôi.Vội vàng k ẻ giữ ngườ i coi,
Nhỏ to nàng lại tìm lờ i khuyên can:Vẻ chi một mảnh hồng nhan,
670.. Tóc tơ chư a chút đền ơ n sinh thành.Dâng thư đã thẹn nàng Oanh,
Lại thua ả Lý bán mình hay sao ?Cỗi xuân tuổi hạc càng cao,
Một cây gánh vác biết bao nhiêu cành.675.. Lòng tơ dù chẳng dứ t tình,
Gió mư a âu hẳn tan tành nư óc non.Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh, lá còn xanh cây.Phận sao đành vậy cũng vầy,
680.. Cầm như chẳng đậu nhữ ng ngày còn xanh.Cũng đừ ng tính quẩn lo quanh,
Tan nhà là một thiệt mình là hai.Phải lờ i ông cũng êm tai,
Nhìn nhau giọt vắn giọt dài ngổn ngang.685.. Mái ngoài họ Mã vừ a sang,Tờ hoa đã ký, cân vàng mớ i trao.
Trăng già độc địa làm sao ?Cầm dây chẳng lự a buộc vào tự nhiên.
Trong tay đã sẵn đồng tiền,690.. Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì !Họ Chung ra sứ c giúp vì,
Lễ tâm đã đặt, tụng k ỳ cũng xong.Việc nhà đã tạm thong dong,
Tinh k ỳ giục giã đã mong độ về.695. Một mình nàng ngọn đèn khuya,
áo dầm giọt lệ, tóc xe mối sầu.Phận dầu, dầu vậy cũng dầu,
Xót lòng đeo đẳng bấy lâu một lờ i!
Công trình k ể biết mấy mươ i.700. Vì ta khăng khít, cho ngườ i dở dang.Thề hoa chư a ráo chén vàng,
gặ p tiên nữ r ồi cùng nhau k ết duyên ở đấy.
394. V ạn phúc: Lờ i chào hỏi chúc mừng khi gặ pnhau. Hàn thuyên: lạnh ấm, lờ i hỏi thăm sứckhỏe.
396. Phong nguyệt: Lờ i thơ tr ăng gió vui chơ i.
Non sông: Lấy núi sông mà nguyền ướ c (sôngcạn, núi mòn, lờ i thề cũng không thay đổi).
397. Yên: Bàn sách, Bút giá: Cái giá để gác bút.Thi đồng: Cái ống đựng thơ .
398. Đạm thanh: Màu xanh nhạt, chỉ màu bứctranh cây thông của Kim Tr ọng.
399. Phong sươ ng: Gió và sươ ng. Bức tranh câythông vẽ r ất tự nhiên như có đượ m cả phongsươ ng.
402. Phẩ m đề : Đề lợ i vịnh bức tranh. Thêm hoa: Thêm vẻ đẹ p. ý nói bức tranh mớ i vẽ xong, xinđề mấy vần thơ cho tăng thêm vẻ đẹ p.
403. Tay tiên: Bàn tay ngườ i đẹ p, ngườ i tiên.
405. Nhả ng ọc phun châu: Tài xuất khẩu thànhthơ hay, như nhả ra ngọc, phun ra châu.
406. Nàng Ban: Nàng Ban Chiêu, đờ i Đông Hán. Nàng học r ộng tài cao, đượ c vua Hán vờ i đến
giúp soạn sách.
ả T ạ: Nàng Tạ Đạo Uẩn, đờ i Tấn, là ngườ i thôngminh, có học thức.
410. Ng ọc bội: Đồ đeo bằng ngọc. Chữ dùng chỉ chung ngườ i ta đã hiển đạt và có quan chức.
Kim môn: Tức Kim mã môn nói tắt, tên cửa cungVị ươ ng của vua nhà Hán (cửa cung có để tượ ngngựa đồng nên gọi là Kim mã). Đờ i Hán Vũ Đế,thườ ng cho những ngườ i có văn tài đến đợ i ở đây, để chờ nhà vua hỏi han về chính sự. Kiềumuốn nói Kim Tr ọng không là nhà quan cũng làngườ i học cao.
412. Khuôn xanh: Cũng như khuôn thiêng, sự sắ p đặt của tr ờ i.
414. T ướ ng sĩ : Thày xem tướ ng.
415. Anh hoa: Những cái tinh hoa tốt đẹ p.
419. Giải cấ u: Cuộc gặ p gỡ tình cờ .
420. Nhân định thắ ng thiên: ý nói: Ngườ i tacũng có thể làm thay đổi đượ c cả số tr ờ i.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 14 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 15/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Lỗi thề thôi đã phụ phàng vớ i hoa.Trờ i Liêu non nướ c bao xa.
Ngh ĩ đâu rẽ cử a chia nhà tự tôi.705. Biết bao duyên nợ thề bồi.
Kiếp này thôi thế thì thôi còn gì.Tái sinh chư a dứ t hươ ng thề.
Làm thân trâu ngự a đền nghì trúc mai.Nợ tình chư a trả cho ai,
710. Khối tình mang xuống tuyền đài chư a tan.Nỗi riêng riêng nhữ ng bàng hoàng,
Dầu chong trắng đĩ a lệ tràn thấm khăn.Thúy Vân chợ t tỉnh giấc xuân,
Dướ i đèn ghé đến ân cần hỏi han:715. Cơ trờ i dâu bể đa đoan,
Một nhà để chị riêng oan một mình,Cớ chi ngồi nhẫn tàn canh ?
Nỗi riêng còn mắc mối tình chi đây\?R ằng: Lòng đươ ng thổn thứ c đầy,
720. Tơ duyên còn vướ ng mối này chư a xong.Hở môi ra cũng thẹn thùng,
Để lòng thì phụ tấm lòng vớ i ai.Cậy em, em có chịu lờ i,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thư a.725. Giữ a đườ ng đứ t gánh tươ ng tư ,Loan giao chắp mối tơ thừ a mặc em.
K ể từ khi gặp chàng Kim,Khi ngày quạt ướ c, khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất k ỳ,730. Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai !
Ngày xuân em hãy còn dài,Xót tình máu mủ, thay lờ i nướ c non.
Chị dù thịt nát xươ ng mòn,Ngậm cườ i chín suối hãy còn thơ m lây.
735. Chiếc thoa vớ i bứ c tờ mây,Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,Xót ngườ i mệnh bạc, ắt lòng chẳng quên.Mất ngườ i còn chút của tin,
740. Phím đàn vớ i mảnh hươ ng nguyền ngày xư a.Mai sao dầu có bao giờ .
Đốt lò hươ ng ấy, so tơ phím này.Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.745. Hồn còn mang nặng lờ i thề,
Nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai;
Dạ đài cách mặt khuất lờ i,R ẩy xin chén nướ c cho ngườ i thác oan.Bây giờ trâm gẫy bình tan,
421. Giải k ế t: Giải là cở i, k ế t là mối buộc. ý nói,chúng ta đã ràng buộc vớ i nhau, nếu có sự chiar ẽ thì quyết liều thân để giữ lờ i vàng đá.
423. Trung khúc: Những sự uỷ khúc ở tronglòng, như nói tâm tình, tâm sự.
424. Tàng tàng : Say say, ngà ngà.
425. Giang: ý nói ngày ngắn lắm.
428. Song sa: Cửa sổ có che vải sa, cũng như song the, chỉ phòng ở của Kiều.
430. Hai thận: Cha mẹ, do chữ song thân, tứcthân phụ (cha) và thân mẫu (mẹ).
433. Nhặt thư a: Mau và thưa, chỉ ánh tr ăng. ánhtr ăng giọi bóng cành lá cây xuống làm cho mặt
đất chỗ sáng, chỗ tối.
434. Tr ướ ng hu ỳnh: Tr ườ ng là cái màn, huỳnh làcon đom đóm. Đờ i Tấn, Xa Dận ham học, nhànghèo, đêm khôn có đèn, phải bắt con đom đómđựng vào túi lụa thưa để mà đọc sách. Chỉ phònghọc của Kim Tr ọng.
437. Tiế ng sen: Bướ c chân của ngườ i đẹ p. Giấ choè: Theo sách Nam kha ký: Thuần Vu Phần đờ iĐườ ng, ngày sinh nhật, uống r ượ u say nằm ngủ dướ i gốc cay hoè già ở phía nam nhà ông, liềnmộng thấy đến một nướ c gọi là "Đại Hoè An",đượ c vua nướ c ấy gả công chúa, và cho làm quanThái thú quận Nam Kha, vinh hiển hơ n hai mươ inăm. Khi tỉnh dậy, chỉ thấy dướ i gốc hoè một tổ kiến lớ n, trong có con kiến chúa, mớ i hiểu đó lànướ c và vua Hoè An (gốc hoè yên ổn), còn Namkha tức là cành hoè phía nam nhằm thẳng xuốngtổ kiến. Do đó, ngườ i ta nói "giấc Nam kha" hay"giấc hoè" để chỉ cuộc phú quý hư ảo.
438. Đây nói, Kim Tr ọng sực tỉnh thấy ánh tr ăngđưa bóng hoa lê tớ i gần.
439. Đỉ nh Giáp: Đỉnh núi Vu Giáp (hay VuSơ n). Vua Sở Hoài Vươ ng đi chơ i quán CaoĐườ ng, mộng thấy một ngườ i đàn bà đẹ p, và tự xưng là thần núi Vu Sơ n, sớ m làm mây, chiềulàm mưa. Do tích này, ngườ i ta thườ ng dùng chữ "mây mưa" để chỉ việc ân ái giữa trai gái.
Non thần: núi Thần nữ chỗ ở của nàng tiên gặ pvua Sở nói trên.
446. Đài sen: Cái để thắ p nên làm hình hoa sen.
Song đ ào: Chỗ cửa sổ có tr ồng cây đào.
447. Tiên thề : Giấy hoa tiên (giấy viết thư từ có
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 15 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 16/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
750. K ể làm sao xiết muôn vàn ái ân.Trăm nghìn gử i lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.Phận sao phận bạc như vôi,
Đã đành nướ c chẩy hoa trôi lỡ làng.755. ôi Kim lang! Hỡ i Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!Cạn lờ i hồn ngất máu say,
Một hơ i lặng ngắt đôi tay giá đồng.Xuân Huyên chợ t tỉnh giất nồng,
760. Một nhà tấp nập, k ẻ trong ngườ i ngoài.K ẻ thang ngườ i thuốc bờ i bờ i,
Mớ i dằn cơ n vự ng, chư a phai giọt hồng.Hỏi: Sao ra sự lạ lùng?
Kiều càng nứ c nở mở không ra lờ i.765. Nỗi nàng Vân mớ i rỉ tai,
Chiếc thoa này vớ i tờ bồi ở đây...Này cha làm lỗi duyên mày,
Thôi thì nỗi ấy sau này đã em.Vì ai rụng cải rơ i kim,
770. Để con bèo nổi mây chìm vì ai.Lờ i con dặn lại một hai,
Dẫu mòn bia đá, dám sai tấc vàng.Lậy thôi, nàng lại thư a chiềng,
Nhờ cha trả đượ c ngh ĩ a chàng cho xuôi.775. Sá chi thân phận tôi đòi,
Dẫu rằng xươ ng trắng quê ngườ i quản đâu.Xiết bao k ể nỗi thảm sầu !
Khắc canh đã giục nam lâu mấy hồi .Kiệu hoa đâu đã đến ngoài,
780.Quản huyền đâu đã giục ngườ i sinh ly .Đau lòng k ẻ ở ngườ i đi,
Lệ rơ i thấm đá tơ chia rũ tằm.Trờ i hôm mây kéo tối rầm,
R ầu rầu ngọn cỏ đầm đầm cành sươ ng.
785. R ướ c nàng về đến trú phườ ng,Bốn bề xuân khóa một nàng ở trong.Ngập ngừ ng thẹn lục e hồng,
Ngh ĩ lòng lại xót xa lòng đòi phen.Phẩm tiên rơ i đến tay hèn,
790.Hoài công nắng giữ mư a gìn vớ i ai:Biết thân đến bướ c lạc loài,
Nhị đào thà bẻ cho ngườ i tình chung.Vì ai ngăn đón gió đông,
Thiệt lòng khi ở đau lòng khi đi .
795.Trùng phùng dầu họa có khi,Thân này thôi có còn gì mà mong.Đã sinh ra số long đong,
vẽ hoa ghi chép lờ i thề).
452. Đồng: Đồng tâm, cùng một lòng vớ i nhau. Ngườ i xưa, thườ ng tặng nhau dây lưng gấm, k ếtthành vòng hồi văn, ngụ ý thân yêu quấn quýt,gọi là cái "đồng tâm k ết".
453. Hà: Ráng mặt tr ờ i. Chén hà do chữ hà bôi thứ chén bằng ngọc màu ráng đỏ, đây dùng nóichén quý.
Qu ỳnh t ươ ng: nướ c ngọt, ví thứ r ượ u ngon quý.
454. ý nói Kiều vớ i Kim Tr ọng, ngồi k ề nhau,mùi hươ ng quần áo như là hoà lộn vớ i nhau, màtrong binh gươ ng, bóng hai ngườ i cũng như lồngđôi vớ i nhau.
457. Chày sươ ng, cầu Lam: đã chú ở câu 266.
458. Sàm sỡ : Lả lơ i không đứng đắn.
459. H ồng đ iệ p, xích thằ ng : xen câu 268 và 238.
460. T ươ ng tri: Biết lòng nhau, thông cảm nhau.
461. Nguyệt nọ , hoa kia: Chuyện trai gái bấtchính.
463. C ầm đ ài: Cái đài ngồi gẩy đàn của Tư MãTươ ng Như, một nhà giỏi đàn đờ i Tây Hán.
464. N ướ c non: Do chữ lưu thuỷ, cao sơ n (nướ cchảy, non cao), những tiếng đàn của Bá Nha màChung Tử K ỳ nghe và phân biệt đượ c. Đây KimTr ọng đề cao Kiều lên ngang tài vớ i Bá Nha, vàtự cho mình là Chung K ỳ.
465. Tiện K ỹ : Nghề mọn, lờ i nói nhún.
467. C ầm tr ăng: Tức nguyệt cầm, ta gọi là đànnguyệt.
468. Tây nâng ngang mày: Thái độ tỏ ý trântr ọng.
470. Bận lòng: khó ngh ĩ . Lắ m thân: tiếng cổ, cóngh ĩ a là "lẵm thay".
471. V ũ , văn: Vũ là dây đàn to, văn là dây đànnhỏ.
472. Cung thươ ng: xem câu 31.
473. Hán sở chiế n tr ườ ng: Bãi chiến tr ườ ng giữa
đờ i Hán, và nướ c Sở . Cuối đờ i Tần, Lưu Bang(Hán Cao tổ) và Hạng Vũ (Sở Bá vươ ng) đánhnhau nhiều tr ận k ịch liệt.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 16 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 17/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Còn mang lấy kiếp má hồng đượ c sao ?Trên yên sẵn có con dao,
800.Giấu cầm nàng đã gói vào chéo khăn:Phòng khi nướ c đã đến chân,
Dao này thì liệu vớ i thân sau này .Đêm thu một khắc một chầy,
Bâng khuâng như tỉnh như say một mình.
KiÒu r¬I v
o tay tó b
805. Chẳng ngờ gã Mã Giám Sinh,Vẫn là một đứ a phong tình đã quen.
Quá chơ i lại gặp hồi đen,Quen mùi lại kiếm ăn miền nguyệt hoa .
Lầu xanh có mụ Tú Bà,
810.Làng chơ i đã trở về già hết duyên.Tình cờ chẳng hẹn mà nên,Mạt cư a mướ p đắng đôi bên một phườ ng.
Chung lư ng mở một ngôi hàng,Quanh năm buôn phấn bán hươ ng đã lề.
815. Dạo tìm khắp chợ thì quê,Giả danh hầu hạ dạy nghề ăn chơ i .
R ủi may âu cũng tại trờ i,Đoạn trườ ng lại chọn mặt ngườ i vô duyên.
Xót nàng chút phận thuyền quyên,
820.Cành hoa đem bán vào thuyền lái buôn.Mẹo lừ a đã mắc vào khuôn,Sính nghi rẻ giá nghênh hôn sẵn ngày .
Mừ ng thầm: Cờ đã đến tay !Càng nhìn vẻ ngọc càng say khúc vàng.
825.Đã nên quốc sắc thiên hươ ng,Một cườ i này hẳn nghìn vàng chẳng ngoa .
Về đây nướ c trướ c bẻ hoa,Vươ ng tôn quý khách ắt là đua nhau .
Hẳn ba trăm lạng kém đâu,
830.Cũng đà vừ a vốn còn sau thì lờ i,Miếng ngon k ề dến tận nơ i,Vốn nhà cũng tiếc của trờ i cũng tham.
đào tiên đã bén tay phàm,Thì vin cành quít cho cam sự đờ i !835.Dướ i trần mấy mặt làng chơ i,
Chơ i hoa đã dễ mấy ngườ i biết hoa .Nướ c vỏ lự u máu mào gà,
Mượ n màu chiêu tập lại là còn nguyên.Mập mờ đánh lận con đen,
840.Bao nhiêu cũng bấy nhiêu tiền mất chi ?Mụ già hoặc có điều gì,
Liều công mất một buổi quỳ mà thôi .
474. Tiế ng sắ t, tiế ng vàng: Tiếng khí giớ i bằngsắt, bằng kim loại va chạm xô xát nhau.
475. T ư mã phượ ng cầu: Tư mã Tươ ng Như ngườ i đờ i Hán, có văn tài, ở đất Lâm Cùng, TrácVươ ng Tôn, có con gái là Văn Quân, ngườ i đẹ pmà mớ i goá chồng. Tươ ng Như gẩy khúc đàn
"Phượ ng cầu hoàng" để tỏ tình vớ i Văn Quâncảm tiếng đàn, đêm ấy, bỏ nhà tr ốn theo Tươ ng Như.
477. Kê Khang, Quảng Lăng: Kê Khang, đờ iTam quốc, đêm gẩy đàn cầm ở đình Hoa Dươ ng,
bỗng có ngườ i khách lạ tớ i dạy cho khúc "QuảngLăng tán", âm điệu tuyệt hay.
478. Lư u thu ỷ , hành vân: Nướ c chảy, mây bay. ýnói khúc đàn thanh thoát lưu loát.
479. Quá quan: Đi qua cửa ải. Chiêu Quân: Tênchữ của Vươ ng Tườ ng, một cung nữ đờ i Hán
Nguyên đế, bị gả cho chúa Hung nô, khi qua cửaải, vào đất Hung nô, Chiêu Quân thườ ng gảykhúc đàn tỳ bà để tỏ nỗi lòng nhớ nhà, nhớ nướ c.
482. Tiế ng suố i: Tiếng đàn nghe đục như tiếngầm ì của dòng suối dội ở lưng chừng núi xuống.
488. Chín khúc: Chỉ các khúc ruột chứ khôngnhất thiết phải đúng chín khúc ruột.
491. Tiêu tao: Chính ngh ĩ a là tiêu điều, thê
hươ ng, đây dùng chỉ tiếng đàn buồn r ầu, sầu não.
492. Dột: ủ dột.
Nao nao: Xao xuyến, đau xót.
495. Lờ i vàng: Lờ i khuyên quí giá.
497. Hoa hươ ng: Hoá có hươ ng thơ m. Thứ chồng: vẻ hồng. Càng đàn, càng thơ , nàng Kiềucàng đẹ p, tình ý đôi bên càng nồng nàn.
501. Làm chơ i: Xem vấn đề là thườ ng, khôngquan tr ọng.
503. Yêu đ ào: Cây đào non, lấy chữ ở thơ "Đàoyêu", Kinh thi: Đào chi yêu yêu (cây đào nonmơ n mở n) ví vớ i ngườ i con gái tr ẻ mà đẹ p, đãđến tuổi đi lấy chồng.
505. Bố kinh: Bố là vải, kinh là cây kinh, mộtloại cây mọc thành cụm, hoa màu tía nhạt, cànhvà thân cứng r ắn, thờ i xưa, những phụ nữ nghèothườ ng dùng cành nó làm trâm cài tóc.
ở đây, ý Kiều nói: Đã cho vào hang ngườ i vợ chính thức như hạng bố kính thờ i xưa (không
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 17 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 18/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Vả đây đườ ng xá xa xôi,Mà ta bất động nữ a ngườ i sinh nghi .
845.Tiếc thay một đóa trà mi,Con ong đã tỏ đườ ng đi lối về.
Một cơ n mư a gió nặng nề,Thươ ng gì đến ngọc tiếc gì đến hươ ng.
Đêm xuân một giấc mơ màng,850.Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ .
Giọt riêng tầm tã tuôn mư a,Phần căm nỗi khách phần dơ nỗi mình:
Tuồng chi là giống hôi tanh,Thân nghìn vàng để ô danh má hồng.
855.Thôi còn chi nữ a mà mong?Đờ i ngườ i thôi thế là xong một đờ i .
Giận duyên tủi phận bờ i bờ i,Cầm dao nàng đã toan bài quyên sinh.
Ngh ĩ đi ngh ĩ lại một mình:860.Một mình thì chớ hai tình thì sao ?
Sao dầu sinh sự thế nào,Truy nguyên chẳng k ẻo lụy vào song thân.
Nỗi mình âu cũng giãn dần,Kíp chầy thôi cũng một lần mà thôi .
865.Nhữ ng là đo đắn ngượ c xuôi,Tiếng gà nghe đã gáy sôi mái tườ ng.
Lầu mai vừ a rúc còi sươ ng,Mã Sinh giục giã vội vàng ra đi .Đoạn trườ ng thay lúc phân k ỳ !
870.Vó câu khấp khểnh bóng xe gập ghềnh.Bề ngoài mườ i dặm trườ ng đ ình,
Vươ ng ông mở tiệc tiễn hành đư a theo .Ngoài thì chủ khách dập dìu,
Một nhà huyên vớ i một Kiều ở trong.875.Nhìn càng lã chã giọt hồng,
R ỉ tai nàng mớ i giãi lòng thấp cao:Hổ sinh ra phận thơ đào,
Công cha ngh ĩ a mẹ kiếp nào trả xong?Lỡ làng nướ c đục bụi trong,880.Trăm năm để một tấm lòng từ đây .
Xem gươ ng trong bấy nhiêu ngày,Thân con chẳng k ẻo mắc tay bợ m già !
Khi về bỏ vắng trong nhà,Khi vào dùng dắng khi ra vội vàng.
885.Khi ăn khi nói lỡ làng,Khi thầy khi tớ xem thườ ng xem khinh.
Khác màu k ẻ quý ngườ i thanh,
Ngẫm ra cho k ỹ như hình con buôn.Thôi con còn nói chi con?890.Sống nhờ đất khách thác chôn quê ngườ i !
phải là nhân tình, nhân ngãi).
506. Tòng phu: Theo chồng, chí cái đạo làm vợ ,theo quan niệm Nho giáo xưa.
507. Trên Bộc, trong dâu: Trong bãi dâu, trênsông Bộc. Xưa ở nướ c Vệ, đờ i Xuân Thu, có tục
trai gái hẹn hò, tụ hội nhau ở bãi dâu trên sôngBộc để hát hổng, đùa bỡ n, làm việc dâm đãng.
511. K ỳ ng ộ: Cuộc gặ p gỡ k ỳ lạ, chỉ cuộc nhânduyên tốt đẹ p của đôi tài tử giai nhân.
514. Thôi, Tr ươ ng: Theo Tây sươ ng ký: ThôiOanh và Tr ươ ng Cung, tên tự là Quân Thuỵ, đờ iĐườ ng, là đôi trai tài, gái sắc, đẹ p đôi, vừa lứa,đã gặ p gỡ và yêu nhau ở chái tây chùa Phổ Cứu,đất Bổ Đông, nhưng vì đã đi lại ăn nằm vớ inhau, nên về sau chán nhau mà bỏ nhau.
Đá vàng: Đây chỉ tình vợ chồng chung thuỷ,đoan chính.
514. Y ế n anh: Đây ví vớ i cặ p trai gái.
515. Chắ p cánh liề n cành: Nói khi ăn nằm ân áivớ i nhau. Theo bài Tr ườ ng hận ca của Bạch Cư Dị, vua Đườ ng Huyền tông và Đườ ng quý phinguyện vớ i nhau trong đêm "thất tịch": T ại thiênnguyện tác ti d ự c diể u, t ại địa nguyên vi liên líchí (trên tr ờ i nguyện làm đôi chim liền cánh,dướ i đất nguyện là hai cây liền cành).
517. Mái tây: Do chữ tây sươ ng, tức chái tâychùa Phổ Cứu, nơ i Thôi, Tr ươ ng gặ p gỡ nhau.
H ươ ng nguyề n: Nén hươ ng để thề nguyền.
519. Gieo thoi: Các sách thườ ng dẫn điển sauđây: Tạ Côn đờ i Tấn, ghẹo ngườ i con gái đangngồi dệt cửi, bị cô ta cần cái thoi ném vào mặt,gẫy mất hai cái r ăng (theo T ấ n thư ).
524. Vì: Nể, tiếng cổ, cũng có ngh ĩ a là yêu (yêu
vì N ặng lòng xót liễ u vì hoa).
525. Bóng t ầu: Bóng mái nhà (Tàu: Miếng gỗ dàiđặt dọc ở mái hiên, để đỡ lấy mái nhà, gần chỗ giọt tranh).
V ẻ ngân: Vẻ sáng như bạc, chỉ ánh tr ăng.
528. Sân đ ào: Sân có tr ồng cây đào.
530. Gia đồng: Ngườ i phục dịch công việc ở trong nhà.
Thúc phụ: Chú ruột.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 18 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 19/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Vươ ng bà nghe bấy nhiêu lờ i,Tiếng oan đã muốn vạch trờ i kêu lên.
Vài tuần chư a cạn chén khuyên.Mái ngoài nghỉ đã giục liền ruổi xe .
895.Xót con lòng nặng trì trì,Trướ c yên ông đã nằn nì thấp cao:
Chút thân yếu liễu tơ đào,R ớ p nhà đến nỗi giấn vào tôi ngươ i .
Từ đây góc bể bên trờ i,900.Nắng mư a thui thủi quê ngườ i một thân.
Nghìn tầm nhờ bóng tùng quân,Tuyết sươ ng che chở cho thân cát đằng.
Cạn lờ i khách mớ i thư a rằng:Buộc chân thôi cũng xích thằng nhiệm trao .
905.Mai sau dầu dến thế nào,Kìa gươ ng nhật nguyệt nọ dao quỉ thần !
Đùng dùng gió giục mây vần,Một xe trong cõi hồng trần như bay .
Trông vờ i gạt lệ chia tay,910.Góc trờ i thăm thẳm đêm ngày đăm đăm.
Nàng thì dặm khách xa xăm,Bạc phau cầu giá đen rầm ngàn mây .
Vi lô san sát hơ i may,Một trờ i thu để riêng ai một ngườ i .915.Dặm khuya ngất tạnh mù khơ i,
Thấy trăng mà thẹn nhữ ng lờ i non sông.R ừ ng thu từ ng biếc xen hồng,
Nghe chim như nhắc tấm lòng thần hôn.Nhữ ng là lạ nướ c lạ non,
920.Lâm Truy vừ a một tháng tròn tớ i nơ i .Xe châu dừ ng bánh cử a ngoài,
Rèm trong đã thấy một ngườ i bướ c ra .Thoắt trông nhờ n nhợ t màu da,ăn gì cao lớ n đẫy đà làm sao !925.Trướ c xe lơ i lả han chào,
Vâng lờ i nàng mớ i bướ c vào tận nơ i .Bên thì mấy ả mày ngài,Bên thì ngồi bốn năm ngườ i làng chơ i .
Giữ a thì hươ ng án hẳn hoi,930.Trên treo một tượ ng trắng đôi lông mày .
Lầu xanh quen lối xư a nay,Nghề này thì lấy ông này tiên sư ,Hươ ng hôm hoa sớ m phụng thờ .Cô nào xấu vía có thư a mối hàng,
935.Cở i xiêm lột áo sỗ sàng,
Trướ c thần sẽ nguyện mảnh hươ ng lầm rầm.Đổi hoa lót xuống chiếu nằm,Bướ m hoa bay lại ầm ầm tứ vi !
T ừ đườ ng: Từ bỏ nơ i nhà ở , tức là chết.
532. Lữ thấ n: Chết nhưng mà chưa chôn, quantài còn quàn tạm ở nơ i đất khách.
533. Liêu d ươ ng: Tên đất, nay thuộc tỉnh Liêu Ninh (Trung Quốc) nơ i chủ ruột Kim Tr ọng chết.
S ơ n khê: Núi và khe ngòi.
534. Xuân đườ ng: Cha, Xuân là một loại câysống r ất lâu. Ngườ i sau nhân gọi cha là xuân hay
Xuân đườ ng (nhà xuân), có ý mong cha đượ ctuổi thọ như cây ấy.
H ộ tang: Trông coi việc tang.
535. M ảng: Tiếng cổ.
M ảng tin: Mớ i chợ t nghe tin.
536. Đài trang: Do chữ trang đ ài, nơ i trang điểmcủa phụ nữ.
537. Đinh ninh: cẵn k ẽ, đến nơ i đến chốn.
539. Đôi hồi: Giãi bày, trò chuyện hết lờ i vớ inhau.
540. Trao t ơ : Chỉ việc k ết hôn. Theo sách Khainguyên Thiên bảo di sự : Tr ươ ng Gia Trinh, tể
tướ ng nhà Đườ ng, có năm con gái, muốn gả mộtngườ i cho Quách Nguyên Chấn, đô đốc Lươ ngChâu, ngườ i đẹ p mà có tài nghệ, bèn bảo nămcon đứng sau một bức màn, mỗi ngườ i cầm mộtsợ i dây tơ dài, dòng ra ngoài, và cho NguyênChấn tuỳ ý kéo lấy một sợ i, trúng sợ i nào thì lấyngườ i cầm sợ i ấy. Nguyên Chấn đượ c kéo sợ i tơ đỏ, lấy ngườ i con thứ ba, r ất đẹ p.
543. Ba đ ông: Ba năm để tang.
544. Chầ y: Còn chậm, còn lâu ngày.
545. Gìn vàng giữ ng ọc: Giữ thân thể cho đượ ckhoẻ mạnh, và cũng ngụ ý giữ gìn mối tình chođượ c thuỷ chung, trong sạch.
556. Ôm cầm thuyề n ai: Ôm đàn sang thuyền củangườ i khác, tức là đi lấy chồng khác.
566. Quyên: Chim đỗ quyên, tức chim quốc. Đâytả cảnh cuối hè, sang thu. Tiếng quyên kêu cònra r ả (nhặt) đầu cành và bóng nhạn đã thấy bayloáng thoáng (thưa) ở chân tr ờ i.
567. C ữ , tuần: Ngườ i xưa thườ ng tính bảy ngàylà một cữ, và mườ i ngày là một tuần.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 19 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 20/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Kiều còn ngơ ngẩn biết gì,940.Cứ lờ i lạy xuống mụ thì khấn ngay:
Cử a hàng buôn bán cho may,Đêm đêm Hàn thự c ngày ngày Nguyên tiêu .
Muôn nghìn ngườ i thấy cũng yêu,Xôn xao oanh yến rập rìu trúc mai .
945.Tin nhạn vẩn lá thư bài,Đư a ngườ i cử a trướ c rướ c ngườ i cử a sau .
Lạ tai nghe chử a biết đâu,Xem tình ra cũng nhữ ng màu dở dang.
Lễ xong hươ ng hỏa gia đườ ng,950.Tú Bà vắt nóc lên giườ ng ngồi ngay.
Dạy rằng: Con lạy mẹ đây,Lạy rồi sang lạy cậu mày bên kia.
Nàng rằng: Phải bướ c lư u ly,Phận hèn vâng đã cam bề tiểu tinh.
955.Điều đâu lấy yến làm oanh,Ngây thơ chẳng biết là danh phận gì?
Đủ điều nạp thái vu qui,Đã khi chung chạ lại khi đứ ng ngồi.
Giờ ra thay mặt đổi ngôi,960.Dám xin gử i lại một lờ i cho minh.
Mụ nghe nàng nói hay tình,Bấy giờ mớ i nổi tam bành mụ lên:
Này này sự đã quả nhiên,Thôi đà cướ p sống chồng min đi rồi.
965.Bảo rằng đi dạo lấy ngườ i,Đem về rướ c khách kiếm lờ i mà ăn.
Tuồng vô ngh ĩ a ở bất nhân,Buồn mình trướ c đã tần mần thử chơ i.
Màu hồ đã mất đi rồi,970.Thôi thôi vốn liếng đi đờ i nhà ma!
Con kia đã bán cho ta,Nhập ra phải cứ phép nhà tao đây.
Lão kia có giở bài bây,
Chẳng văng vào mặt mà mày lại nghe.975.Cớ sao chịu tốt một bề,Gái tơ mà đã ngứ a nghề sớ m sao?
Phải làm cho biết phép tao!Chập bì tiên rắp sấn vào ra tay.Nàng rằng: Trờ i thẳm đất dày!
980.Thân này đã bỏ nhữ ng ngày ra đi.Thôi thì thôi có tiếc gì!
Sẵn dao tay áo tứ c thì giở ra.Sợ gan nát ngọc liều hoa!
Mụ còn trông mặt nàng đà quá tay.985.Thươ ng ôi tài sắc bậc này,Một dao oan nghiệt đứ t dây phong trần.
568. T ươ ng t ư : Nguyên ngh ĩ a là ở xa cách màcùng nhớ nhau, sau ngườ i ta mượ n để nói sự nhớ nhau của đôi trai gái yêu nhau.
570. Chín hồi: Do chữ cử u hồi, ruột chín lần bị đau quặn lại.
574. Ngoại hươ ng: Làng ngoại, quê ngoại.
Giãi d ề : Giải bày, chuyện trò.
576. Sai nha: Nha lại do quan trên sai phái đi.
577. Thướ c: Tay thướ c, một thứ võ khí cổ, bằnggỗ, dài độ một thướ c tây, cạnh vuông bốn góc,dùng để đánh ngườ i.
Nách thướ c: Nách cắ p tay thướ c.
Đao: Dao to, mã tấu, thứ võ khí bằng sắt, lưỡ i to.
579. Già: Cái gông. Giang: Khiêng đi, giải đi. ở đây nói cha con viên ngoại và Vươ ng quan bị đóng gông lại.
583. T ế nhuyễ n: Nhỏ bé, mềm mại, chỉ chungnhững đồ vàng ngọc quí gái và trang sức, quầnáo dễ mang đi.
585. Bay buộc: ý nói cái tai vạ tự đâu bay đến, buộc vào.
586. Dậm: Một dụng cụ đánh cá.
588. X ư ng xuấ t: Xưng ra, khai ra.
590. Loà mây: Làm mờ cả bầu tr ờ i. ý nói: mộtvụ hết sức oan uổng.
594. H ạ t ừ : Hạ lờ i, nói lờ i thanh minh để kêu cầuvan xin.
Lân tuấ t: Thươ ng xót, thươ ng tình. ý cả câu: tụi
sai nha cứ phủ tay đánh đậ p, mặc những lờ i kêuvan của nhà Kiều, chúng chỉ làm điếc làm ngơ .
593. Rườ ng cao: Thanh r ườ ng nhà bắc ở trêncao. Dây oan: Dây trói oan uổng. Tụi sai nha tróivà treo ngượ c hai cha con họ Vươ ng lên r ườ ngnhà.
599. C ố t nhục: Ruột thịt, chỉ Vươ ng ông vàVươ ng Quan.
600. Ng ộ biế n tòng quyề n: Gặ p cảnh biến phải
theo đạo "quyền" (không thể giữ nguyên đạo"kinh" như lúc bình thườ ng đượ c). ý nói: Phảituỳ theo hoàn cảnh mà xử sự cho thích hợ p.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 20 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 21/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Nỗi oan vỡ lở xa gần,Trong nhà ngườ i chật một lần như nêm.
Nàng thì bằn bặt giấc tiên,990.Mụ thì cầm cập mặt nhìn hồn bay.
Vự c nàng vào chốn hiên tây,Cắt ngườ i coi sóc chạy thầy thuốc thang.
Nào hay chư a hết trần duyên,Trong mê dườ ng đã đứ ng bên một nàng.
995.R ỉ rằng: Nhân quả dở dang,Đã toan trốn nợ đoạn trườ ng đượ c sao?
Số còn nặng nợ má đào,Ngườ i dầu muốn quyết trờ i nào đã cho.
Hãy xin hết kiếp liễu bồ,1000. Sông Tiền đườ ng sẽ hẹn hò về sau.
Thuốc thang suốt một ngày thâu,Giấc mê nghe đã dàu dàu vừ a tan.
Tú bà chự c sẵn bên màn,Lự a lờ i khuyên giải mơ n man gỡ dần:
1005. Một ngườ i dễ có mấy thân!Hoa xuân đươ ng nhụy, ngày xuân còn dài.
Cũng là lỡ một lầm hai,Đá vàng sao nỡ ép nài mư a mây!
Lỡ chư n trót đã vào đây,1010. Khóa buồng xuân để đợ i ngày đào non.
Ngườ i còn thì của hãy còn,Tìm nơ i xứ ng đáng là con cái nhà.
Làm chi tội báo oán gia,Thiệt mình mà hại đến ta hay gì\?
1015. K ề tai mấy mỗi nằn nì,Nàng nghe dườ ng cũng thị phi rạch ròi.
Vả suy thần mộng mấy lờ i,Túc nhân âu cũng có trờ i ở trong.
Kiếp này nợ trả chư a xong,1020. Làm chi thêm một nợ chồng kiếp sau!
Lặng nghe, thấm thía gót đầu,
Thư a rằng: Ai có muốn đâu thế này?đượ c như lờ i, thế là may,Hẳn rằng mai có như rày cho chăng!
1025. Sợ khi ong bướ m đãi đằng,Đến điều sống đục, sao bằng thác trong!
Mụ rằng: Con hãy thong dong,Phải điều lòng lại dối lòng mà chơ i!
Mai sau ở chẳng như lờ i,1030. Trên đầu có bóng mặt trờ i rạng soi.
Thấy lờ i quyết đoán hẳn hoi,
Đành lòng, nàng cũng sẽ nguôi nguôi dần.Trướ c lầu Ngư ng bích khóa xuân,Vẻ non xa, tấm trăng gần, ở chung.
601. H ội ng ộ: Gặ p gỡ gắn bó nhau. Chỉ mối tìnhduyên giữa Kiều vớ i Kim Tr ọng.
Cù lao: Công ơ n sinh dưỡ ng khó nhọc của chamẹ.
603. Thệ hải minh sơ n: Chỉ non thề bể.
604. Sinh thành: Công ơ n cha mẹ sinh ra và nuôidưỡ ng nên ngườ i.
605. H ạ tình: Tỏ bầy ý ngh ĩ .
606. Rẽ cho: Lờ i gạt đi ý kiến những ngườ i khácđể nói lên ý kiến của mình một cách kiên quyết.
607. Lại già: Ngườ i gia lại già.
608. Nha d ịch: Ngườ i làm việc ở nơ i gia môn,
tức nơ i công sở của các phủ huyện.
614. Qui liệu: Thu xế p, lo liệu.
617. T ử biệt sinh ly: Chết v ĩ nh biệt nhau gọi là"tử biệt", sống mà xa lìa nhau gọi là "sinh ly".Đó là hai cảnh thươ ng tâm lớ n của đờ i ngườ i.Tuy là hai cảnh, nhưng ngườ i ta thườ ng dùnglàm một thành ngữ, để nói chung cho ngườ i gặ pcảnh "tử biệt" cũng như ngườ i gặ p cảnh "sinhly".
619. H ạt mư a: Chỉ thân phận ngườ i con gái
Ca dao:
Thân em như hạt mư a sa, H ạt vào đ ài các, hạt ra ruộng l ầ y.
620. T ấ c cỏ , ba xuân: Do chữ tnố n thảo, tâm xuân. Thơ tả tình đi chơ i xa nhớ mẹ của MạnhGiao đờ i Đườ ng có câu: Dục t ươ ng thố n thảotâm, báo đ áp tam xuân huy ( Ai bảo cái lòng củangọn cỏ một tấc (ngọn cỏ ngắn) báo đáp đượ c
ánh sáng ấm áp của ba tháng xuân ). T ấ c cỏ: Vívớ i ngườ i con. Ba xuân Ví vớ i công ơ n cha mẹ.
621. Băng nhân: Ngườ i làm mối.
622. Tin sươ ng: Do chữ sươ ng tín. Tin sươ ng làngụ ý chỉ tin tức truyền đi.
624. Viễ n khách: Khách phươ ng xa.
625. Giám sinh: Sinh viên học tại Quốc tử giám,một thứ tr ườ ng đại học của triều đình phongkiến, lậ p ở kinh đô để đào tạo ngườ i ra làm quan.
626. Lâm thanh: Một huyện thuộc tỉnh Sơ n
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 21 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 22/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
1035. Bốn bề bát ngát xa trông,Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớ m đèn khuya,Nử a tình, nử a cảnh như chia tấm lòng.Tưở ng ngườ i dướ i nguyệt chén đồng,
1040. Tin sươ ng luống nhữ ng rày trông mai chờ .Bên trờ i góc bể bơ vơ ,
Tấm son gột rử a bao giờ cho phai.Xót ngườ i tự a cử a hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh, nhữ ng ai đó giờ ?1045. Sân Lai cách mấy nắng mư a,
Có khi gốc tử đã vừ a ngườ i ôm?Buồn trông cử a bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?Buồn trông ngọn nướ c mớ i sa,
1050. Hoa trôi man mác, biết là về đâu?Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.Buồn trông gió cuốn mặt ghềnh
ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồị 1055. Chung quanh nhữ ng nướ c non ngườ i,
Đau lòng lư u lạc, nên vài bốn câu .
KiÒu m¾c lõa së khanh
Ngậm ngùi rủ bướ c rèm châu,Cách tườ ng, nghe có tiếng đâu họa vần.Một chàng vừ a trạc thanh xuân,
1060. Hình dong chải chuốt, áo khăn dịu dàng.Ngh ĩ rằng cũng mạch thư hươ ng,
Hỏi ra mớ i biết rằng chàng Sở Khanh.Bóng Nga thấp thoáng dướ i mành,
Trông nàng, chàng cũng ra tình đeo đai .1065. Than ôi ! sắc nướ c hươ ng trờ i,Tiếc cho đâu bỗng lạc loài đến đây ?
Giá đành trong nguyệt trên mây,Hoa sao, hoa khéo đọa đày bấy hoa ?Tứ c gan riêng giận trờ i già,
1070. Lòng này ai tỏ cho ta, hỡ i lòng?Thuyền quyên ví biết anh hùng,
Ra tay tháo cũi, sổ lồng như chơ i !Song thu đã khép cánh ngoài,
Tai còn đồng vọng mấy lờ i sắt đanh.1075. Ngh ĩ ngườ i thôi lại ngh ĩ mình,
Cám lòng chua xót, nhạt tình chơ vơ .
Nhữ ng là lần lữ a nắng mư a,Kiếp phong trần biết bao giờ mớ i thôi ?Đánh liều nhắn một hai lờ i,
Đông (Trung Quốc).
627. T ử tuần: Bốn mươ i tuổi (mỗi một tuần làmườ i tuổi).
630. N ỗ i mình: Nỗi riêng của mình, chỉ cuộc tìnhduyên dở dang vớ i Kim Tr ọng. N ỗ i nhà: Nỗi tai
vạ của toàn gia đình họ Vươ ng.
635. Rợ n gió: Sợ gió.
638. Điệu: Cách đ iệu, cố t cách.
644. Sinh nghi: Đồ dẫn cướ i, tiền dẫn cướ i.
645. Nghìn vàng: Đờ i hán, một nghìn vàng tức làmột cân vàng, sau dùng để chỉ nghìn lạng vàng.
646. Rớ p nhà: Nhà gặ p lúc hoạn nạn.
649. Êm d ằ m: ý nói sự việc đã lo lót xong xuôi,êm thấm, giống như chiếc thuyền đã đứng êmdằm, khôn còn tròng trành nữa.
650. Canh thiế p: Lá thiế p biên tên, tuổi (nhântrong thiế p có biên tuổi, tức niên canh, nên gọi làcanh thiế p). Theo hôn lễ xưa, khi bắt đầu dạmhỏi, nhà trai, nhà gái trao đổi canh thiế p của traigái để đính ướ c vớ i nhau.
651. N ạ p thái: Chỉ lễ dẫn đồ cướ i.
Vu qui: Về nhà chồng, chỉ lệ đón dâu.
654. Khấ t t ử : Đơ n xin (Nhà Kiều làm đơ n xintạm tha cho Vươ ng ông).
658. Gieo cầu: Hán Vũ đế kén phò mã, cho côngchúa ngồi lên lầu, ném quả cầu xuống, ai cướ pđượ c thì làm phò mã.
660. Vu thác: Vu là đổ tội cho, thác là đặt điềura.
669. M ột mảnh hồng nhan: Như nói một mụncon gái.
671. Nàng Oanh: Nàng Đề Oanh. Theo Liệt nữ truyện: Để Oanh ngườ i đờ i Hán, khi cha nàng làThuấn Vu ý, phạm tội, bị hạ ngục ở Tràng An,chờ ngày hành hình, Đề Oanh dâng thư lên vuaVăn đế, xin nộ p mình làm giá hầu cho các nhàquan để chuộc tội cho cha, Văn đế cảm động,xuống chiếu tha cho cha nàng.
672. ả Lý: Nàng Lý Ký. Theo sách Đườ ng d ạitùng thư : Lý Ký, đờ i đườ ng nhà nghèo, tự nguyện bán mình cho ngườ i làng đem cúng thầnr ắn, để lấy tiền nuôi cha mẹ. Về sau nàng chém
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 22 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 23/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
1080. Nhờ tay tế độ vớ t ngườ i trầm luân.Mảnh tiên k ể hết xa gần,
Nỗi nhà báo đáp, nỗi thân lạc loài .Tan sươ ng vừ a rạng ngày mai,
Tiện hồng nàng mớ i nhắn lờ i gử i sang.1085. Trờ i tây lãng đãng bóng vàng,Phúc thư đã thấy tin chàng đến nơ i .
Mở xem một bứ c tiên mai,Rành rành tích việt có hai chữ đề .
Lấy trong ý tứ mà suy:1090. Ngày hai mươ i mốt, tuất thì phải chăng?
Chim hôm thoi thót về rừ ng,Đóa trà mi đã ngậm trăng nử a vành.
Tườ ng đông lay động bóng cành,R ẽ song, đã thấy Sở Khanh lẻn vào .1095. Sượ ng sùng đánh dạn ra chào,
Lạy thôi, nàng mớ i rỉ tai ân cần.R ằng: Tôi bèo bọt chút thân,
Lạc đàn mang lấy nợ nần yến anh.Dám nhờ cốt nhục tử sinh,
1100. Còn nhiều k ết cỏ ngậm vành về sau !Lặng nghe, lẩm nhẩm gật đầu:
Ta đây phải mượ n ai đâu mà rằng !Nàng đà biết đến ta chăng,
Bể trầm luân, lấp cho bằng mớ i thôi !1105. Nàng rằng: Muôn sự ơ n ngườ i,Thế nào xin quyết một bài cho xong.
R ằng: Ta có ngự a truy phong,Có tên dướ i trướ ng, vốn dòng kiện nhi .
Thừ a cơ lẻn bướ c ra đi,1110. Ba mươ i sáu chướ c, chướ c gì là hơ n.
Dù khi gió kép, mư a đơ n,Có ta đây cũng chẳng cơ n cớ gì !
Nghe lờ i nàng đã sinh nghi,Song đà quá đỗi, quản gì đượ c thân.
1115. Cũng liều nhắm mắt đư a chân,Mà xem con Tạo xoay vần đến đâu !Cùng nhau lẻn bướ c xuống lầu,
Song song ngự a trướ c, ngự a sau một đoàn.Đêm thâu khắc lậu canh tàn,
1120. Gió cây trút lá, trăng ngàn ngậm gươ ng.Lối mòn cỏ nhợ t mù sươ ng,
Lòng quê đi một bướ c đườ ng, một đau .Tiếng gà xao xác gáy mau,
Tiếng ngườ i đâu đã mái sau dậy dàng.
Nàng càng thổn thứ c gan vàng,Sở Khanh đã rẽ dây cươ ng lối nào !Một mình khôn biết làm sao,
chết thần r ắn, r ồi lấy vua Việt vươ ng.
673. C ỗ i xuân: Gốc cây xuân, chỉ ngườ i cha.Sách xưa nói: Tuổ i hạc: Tuổi con chim hạc, như nói tuổi thọ. Sách xưa nói, chim hạc sống lâumột nghìn năm.
675. Lòng t ơ : T ấ m lòng thươ ng con vươ ng vấ nkhông d ứ t.
676. Gió mư a: Chỉ những tai biến xảy đến.
N ướ c non: Chỉ cơ nghiệ p nhà (nướ c non cũngnhư giang sơ n).
678. Hoa dù rã cánh: Tức cây còn xanh lá, nóiVươ ng ông đượ c an toàn.
679. C ũng vầ y: cũng vậy, cũng thế thôi.
680. Đậu: Một cái hoa k ết đượ c thành quả, haymột cái quả giữ đượ c đến lúc chín, không bị nửachừng r ụng đi, thì ngườ i ta gọi là cái hoa đậu,cái quả đậu. Cả câu: ý nói cũng xem như là đãchết ngay từ lúc còn nhỏ tuổi.
691. Giúp vì: Giúp đỡ .
692. Lễ tâm: Lễ vật của dân sự " thành tâm" đemđút lót cho bọn quan lại. T ụng k ỳ: K ỳ xử kiện,tức phiên xử án.
694. Tinh k ỳ: Ngườ i ta thườ ng dùng chữ tinh k ỳ để chỉ cái ngày thành hôn, vì theo hôn lễ xưa,ngườ i ta đón dâu vào buổi tối.
697. Dầu: Cũng như ngh ĩ a đành (dầu lòng, đànhlòng).
698. M ột l ờ i: Một lờ i thề nguyền. ý Kiều nói: Số phận ra sao cũng đành, nhưng chỉ đau lòng là trótđeo đẳng lờ i thề vớ i Kim Tr ọng.
703. Tr ờ i liêu: Liêu dươ ng.
707. Tái sinh: Một kiế p sống nữa, kiế p sau cũngnhư nói lai sinh
H ươ ng thề : Mảnh hươ ng thề nguyền. Xem chúthích 517.
708. Trâu ng ự a: Theo thuyết luân hồi nhà Phật: Ngườ i nào kiế p này mắc nợ ai mà chưa tr ả đượ c,thì kiế p sau phải hoá làm thân trâu ngựa nhàngườ i ta để đền tr ả cho xong.
Nghì: Tức là chữ "ngh ĩ a" đượ c đọc chệch ra.
Trúc mai: Tình ngh ĩ a bền chặt thân thiết như vậy
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 23 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 24/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Dặm rừ ng bướ c thấp, bướ c cao hãi hùng.Hóa nhi thật có nỡ lòng,
1130. Làm chi dày tía, vò hồng, lắm nau !Một đoàn đổ đến trướ c sau,
Vuốt đâu xuống đất, cánh đâu lên trờ i .Tú bà tốc thẳng đến nơ i,
Hầm hầm áp điệu một hơ i lại nhà .1135. Hung hăng chẳng nói chẳng tra,
Đang tay vùi liễu, giập hoa tơ i bờ i .Thịt da ai cũng là ngườ i,
Lòng nào hồng rụng, thắm rờ i chẳng đau .Hết lờ i thú phục, khẩn cầu,
1140. Uốn lư ng thịt đổ, cất đầu máu sa .R ằng: Tôi chút phận đàn bà,
Nướ c non lìa cử a, lìa nhà, đến đây.Bây giờ sống chết ở tay,
Thân này đã đến thế này thì thôi !1145. Như ng tôi có sá chi tôi,
Phận tôi đành vậy, vốn ngườ i để đâu ?Thân lươ n bao quản lấm đầu,
Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừ a !Đượ c lờ i mụ mớ i tùy cơ ,
1150. Bắt ngườ i bảo l ĩ nh làm tờ cung chiêu .Bày vai có ả Mã Kiều,
Xót nàng, ra mớ i đánh liều chịu đoan .Mụ càng k ể nhặt, k ể khoan,
Gạn gùng đến mự c, nồng nàn mớ i tha .1155. Vự c nàng vào nghỉ trong nhà,
Mã Kiều lại ngỏ ý ra dặn lờ i:Thôi đà mắc lận thì thôi !
Đi đâu chẳng biết con ngườ i Sở Khanh?Bạc tình, nổi tiếng lầu xanh,
1160. Một tay chôn biết mấy cành phù dung !Đà đào lập sẵn chướ c dùng,
Lạ gì một cốt một đồng xư a nay !
Có ba mươ i lạng trao tay,Không dư ng chi có chuyện này, trò kia !1165. R ồi ra trở mặt tứ c thì,
Bớ t lờ i, liệu chớ sân si, thiệt đờ i !Nàng rằng: Thề thốt nặng lờ i,
Có đâu mà lại ra ngườ i hiểm sâu !Còn đươ ng suy trướ c, ngh ĩ sau,
1170. Mặt mo đã thấy ở đâu dẫn vào .Sở Khanh lên tiếng rêu rao:
R ằng nghe mớ i có con nào ở đây .
Phao cho quyến gió rủ mây,Hãy xem có biết mặt này là aỉ 1175. Nàng rằng: Thôi thế thì thôi !
cây trúc, cây mai thườ ng đượ c tr ồng gần nhau.
710. Khố i tình: Tình sử : Xưa có một cô gái yêumột ngườ i lái buôn. Ngườ i lái buôn đi mãi chưavề, cô ta ốm tươ ng tư mà chết. Khi hoả táng, quả tim k ết thành một khối r ắn, đốt không cháy, đậ pkhông vỡ . Sau ngườ i lái buôn tr ở về, thươ ng
khóc, nướ c mắt nhỏ vào khối ấy liền tan ra thànhhuyết.
Tuyề n đ ài: Nơ i ở dướ i suối vàng, tức nơ i ở củangườ i chết.
711. Bàn hoàn: ở đây có ngh ĩ a là ngh ĩ quanh,ngh ĩ quẩn mãi không dứt.
713. Giấ c xuân: Giấc ngủ ngon lành.
715. C ơ tr ờ i: Tức thiên cơ , máy tr ờ i.
Dâu bể : Cũng như "bể dâu".
Đa đ oan: Nhiều mối nhiều việc.
717. Nhẫ n: Tiếng cổ, ngồi nhẫn là ngồi mãi suốtđêm.
726. Kéo loan: do chữ loan giao, tức thứ keo chế bằng máu chim loan. Tươ ng truyền ngườ i xưathườ ng dùng để nối dây đàn và dây cung.
M ố i t ơ thừ a: Ví dây tơ tình vớ i dây đàn, dây tơ tình bị đứt.
723. Lờ i non nướ c: Lờ i thề nguyền chỉ non thề bể.
734. Chín suố i: Do chữ cử u tuyề n, chỉ nơ i suốivàng.
735. T ờ mây: Tờ giấy vẽ mây, tức tờ giấy ghi lờ ithề nguyền của Kim, Kiều.
740. M ảnh hươ ng nguyề n: Những manhr gỗ thơ m đã đốt dở trong cuộc thề nguyền của Kim,Kiều. Thờ i xưa, khi thề nguyền vớ i nhau, ngườ ita thườ ng đốt hươ ng.
746. Bồ liễ u: Một loại cây ưa mọc gần nướ c. Cây bồ liễu r ụng lá sớ m hơ n hết các loài cây, vì cáithể chất yếu đuối đó nên trong văn cổ thườ ngdùng để ví vớ i ngườ i phụ nữ.
747. Dạ dài: Đài đêm tối, ngh ĩ a bóng là cõi chết.
749. Trâm g ẫ y bình tan: Thơ Bạch Cư Dị, đờ iĐườ ng: Bình tru ỵ trâm chiế t thị hà như , t ự thiế pkim triêu d ữ quân biệt. (Cái cảnh bình r ơ i trâmgãy là thế nào? nó giống như cảnh biệt ly của
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 24 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 25/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
R ằng không, thì cũng vâng lờ i là không !Sở Khanh quắt mắng đùng đùng,Sấn vào, vừ a rắp thị hùng ra tay,
Nàng rằng: Trờ i nhé có hay !1180. Quyến anh, rủ yến, sự này tại ai ?
Đem ngườ i giẩy xuống giếng khơ i,Nói rồi, rồi lại ăn lờ i đượ c ngay !
Còn tiên tích việt ở tay,Rõ ràng mặt ấy, mặt này chứ ai ?
1185. Lờ i ngay, đông mặt trong ngoài,K ẻ chê bất ngh ĩ a, ngườ i cườ i vô lươ ng !
Phụ tình án đã rõ ràng,Dơ tuồng, nghỉ mớ i kiếm đườ ng tháo lui .
Buồng riêng, riêng nhữ ng sụt sùi:1190. Ngh ĩ thân, mà lại ngậm ngùi cho thân.
Tiếc thay trong giá trắng ngần,Đến phong trần, cũng phong trần như ai !
Tẻ vui cũng một kiếp ngườ i,Hồng nhan phải giống ở đờ i mãi ru !
1195. Kiếp xư a đã vụng đườ ng tu,Kiếp này chẳng k ẻo đền bù mớ i xuôi !
Dù sao bình đã vỡ rồi,Lấy thân mà trả nợ đờ i cho xong !
Vừ a tuần nguyệt sáng, gươ ng trong,1200. Tú bà ghé lại thong dong dặn dò:
Nghề chơ i cũng lắm công phu,Làng chơ i ta phải biết cho đủ điều .
Nàng rằng: Mư a gió dập dìu,Liều thân, thì cũng phải liều thế thôi!
1205. Mụ rằng: Ai cũng như ai,Ngườ i ta ai mất tiền hoài đến đây ?
ở trong còn lắm điều hay,Nỗi đêm khép mở , nỗi ngày riêng chung.
Này con thuộc lấy nằm lòng,1210. Vành ngoài bảy chữ , vành trong tám nghề .
Chơ i cho liễu chán, hoa chê,Cho lăn lóc đá, cho mê mẩn đờ i .Khi khóe hạnh, khi nét ngài,
Khi ngâm ngợ i nguyệt, khi cườ i cợ t hoa .1215. Điều là nghề nghiệp trong nhà,
Đủ ngần ấy nết, mớ i là ngườ i soi .Gót đầu vâng dạy mấy lờ i,
Dườ ng chau nét nguyệt, dườ ng phai vẻ hồng.Nhữ ng nghe nói, đã thẹn thùng,
1220. Nướ c đờ i lắm nỗi lạ lùng, khắt khe!
Xót mình cử a các, buồng khuê,Vỡ lòng, học lấy nhữ ng nghề nghiệp hay!Khéo là mặt dạn, mày dày,
thiế p vớ i chàng buổi sáng nay). Đây dùng chỉ cuộc tình duyên tan vỡ .
751. Tình quân: Ngườ i tình, cũng như tình lang.
753. Phận bạc: Chính ngh ĩ a là phận mỏng, tứcbạc mệnh.
754. N ướ c chả y hoa trôi: Hoa r ụng xuống, nướ ctrôi đi, nguyên chỉ cảnh xuân tàn, sau thườ ngmượ n để nói sự tàn tạ của đờ i ngườ i.
759. Xuân huyên: Xuân đườ ng, huyên đườ ng,tức cha mẹ.
762. V ự ng : Cơ n ngất, bất tỉnh nhân sự.
Giọt hồng: Giọt nướ c mắt có máu, giọt lệ thảm.
769. Nói tình duyên nửa chừng bị chia lìa, tanvỡ .
772. Mòn bia đ á: Chỉ một khoảng thờ i gian r ấtlâu.
T ấ c vàng: Tấc lòng bền vững như vàng.
773. Chiề ng : Trình, tiếng cổ.
775. Tôi đ òi: Kiều bán mình làm vợ lẽ nàng tự xem như k ẻ ăn ngườ i ở .
M ấ y hồi: Mấy hồi tr ống tan canh.
780. Quân huyề n: Chính ngh ĩ a là ống trúc và dâyđàn, thườ ng dùng chỉ đàn. Đây nói họ Mã đưacác đồ âm nhạc đến đón Kiều.
782. Đại ý cả câu: Giọt lệ r ơ i xuống, có thể thấmqua cả đá, tơ ruột rút ra, có thể làm chết r ũ cả con tằm.
785. Trú phườ ng: Chỗ phố tr ọ, nhà tr ọ.
786. Xuân khoá: Chữ xuân ở đây không phải làmùa xuân. Chú ý: lúc Mã Giám sinh đón Kiều làmùa thu: Đêm thu một khắc một chầy.
787. Lục hồng: Màu lá xanh, màu hoa đỏ thườ ngdùng để chỉ sắc đẹ p của phụ nữ.
788. Nghĩ lòng: Ngh ĩ riêng trong lòng.
Đòi phen: Nhiều phen, nhiều lúc.
789. Phẩ m tiên: Của trên cõi tiên. Hèn hạ, tụctằn.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 25 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 26/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Kiếp ngườ i đã đến thế này thì thôi!1225. Thươ ng thay thân phận lạc loài,
Dẫu sao cũng ở tay ngườ i biết sao ?Lầu xanh, mớ i rủ trướ ng đào,
Càng treo giá ngọc, càng cao phẩm ngườ i .Biết bao bướ m lả, ong lơ i,
1230. Cuộc say đầy tháng, trận cườ i suốt đêm.Dập dìu lá gió, cành chim,
Sớ m đư a Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh.Khi tỉnh rượ u, lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thươ ng mình xót xa .1235. Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữ a đườ ng?Mặt sao dày gió dạn sươ ng,
Thân sao bướ m chán, ong chườ ng bấy thân?Mặt ngườ i mư a Sở , mây Tần,
1240. Nhữ ng mình nào biết có xuân là gì!Đôi phen gió tự a, hoa k ề,
Nử a rèm tuyết ngậm, bốn bề trăng thâu .Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Ngườ i buồn, cảnh có vui đâu bao giờ !1245. Đòi phen nét vẽ, câu thơ ,
Cung cầm trong nguyệt, nướ c cờ dướ i hoa,Vui là vui gượ ng k ẻo mà,
Ai tri âm đó, mặn mà vớ i ai ?Thờ ơ gió trúc, mư a mai,
1250. Ngẩn ngơ trăm nỗi, giùi mài một thân.Ôm lòng đòi đoạn xa gần,
Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau!Nhớ ơ n chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà .1255. Dặm ngàn, nướ c thẳm, non xa,Ngh ĩ đâu thân phận con ra thế này!
Sân hòe đôi chút thơ ngâyTrân cam, ai k ẻ đỡ thay việc mình?
Nhớ lờ i nguyện ướ c ba sinh,1260. Xa xôi ai có thấu tình chăng ai ?Khi về hỏi liễu Chươ ng đài,
Cành xuân đã bẻ cho ngườ i chuyên tay .Tình sâu mong trả ngh ĩ a dày,
Hoa kia đã chắp cành này cho chư a ?1265. Mối tình đòi đoạn vò tơ ,
Giấc hươ ng quan luống lần mơ canh dài .Song sa vò võ phươ ng trờ i,
Nay hoàng hôn, đã lại mai hôn hoàng.
Lần lần thỏ bạc ác vàng,1270. Xót ngườ i trong hội đoạn tràng đòi cơ n !Đã cho lấy chữ hồng nhan,
790. N ắ ng giữ mư a gìn: ý nói giữ gìn trinh tiếtmột cách thận tr ọng.
792. Nhị đ ào: Hoa đào còn phong nhị ví vớ ingườ i con gái còn trinh.
793. Gió đ ông: Tiế p ý chữ nhị đ ào ở trên, ý nói:
Không để cho ngườ i tình chung bẻ nhị đào,giống như ngăn đón gió đông không cho đến vớ inhị đào vậy.
795. Trùng phùng: Gặ p gỡ lần thứ hai, ý nói đếnsau này lại gặ p Kim Tr ọng.
799. Yên: Cái án, một loại bàn cổ, chân cao, bề mặt hẹ p và dài.
806. Phong tình: ăn chơ i phóng đãng bất chính.
809. Lầu xanh: Do chữ thanh lâu: Cái lầu sơ nmầu xanh. Chữ thanh lâu nguyên chỉ lầu ở của phái quyền quí hay vua chúa, hoặc chỉ lầu ở củamỹ nhân. Về sau thanh lâu mớ i có ngh ĩ a là nhàhát, nhà điếm.
810. Làng chơ i: thuộc loại gái điếm gái làngchơ i.
812. M ạt cư a mướ p đắ ng : Chuyện cổ tích: "Mộtngườ i lấy mạt cưa làm cám, đợ i lúc nhá nhemtối, đem ra chợ bán, lại gặ p một ngườ i đemmướ p đắng giả làm dưa chuột ra bán. Hai ngườ i
bán lẫn cho nhau, thế là bợ m lại mắc bợ m". Đâynói Mã Giám sinh và Tú bà cùng là phườ ng bị p.
814. Buôn phấ n bán hươ ng: Mua những con gáiở các nơ i về làm gái điếm. Phấn và hươ ng là haithứ nữ giớ i dùng để trang điểm, nên mượ n để chỉ chung nữ giớ i.
Đã l ề : ý nói đã thành nề nế p, đã quen nghề.
815. Chợ : K ẻ chợ , tức nơ i thành thị, đô hội. Khắ p chợ thì quê: Lối nói cổ, có ngh ĩ a là: khắ p
chợ cùng quê, khắ p vùng k ẻ chợ đến miền thônquê.
816. Giả danh hầu hạ: Mượ n tiếng là tìm nànghầu vợ lẽ để về hầu hạ.
Dạ y nghề ăn chơ i: Dạy nghề làm gái điếm kiếmtiền.
819. Thuyề n quyên: Nguyên ngh ĩ a là óng ả xinhtươ i để chỉ ngườ i phụ nữ đẹ p.
821. M ẹo l ừ a: mưu mẹo lừa dối.
Khuôn: Như nói vành, đã mắc vào vành không ra
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 26 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 27/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Làm cho, cho hại, cho tàn, cho cân !Đã đày vào kiếp phong trần,
Sao cho sỉ nhục một lần mớ i thôi !
KiÒu gÆp thóc sinh
1275. Khách du bỗng có một ngườ i,K ỳ Tâm họ Thúc cũng nòi thư hươ ng.Vốn ngườ i huyện Tích châu Thườ ng,
Theo nghiêm đườ ng mở ngôi hàng Lâm tri .Hoa khôi mộ tiếng Kiều nhi,
1280. Thiếp hồng tìm đến hươ ng khuê gử i vào .Trướ ng tô giáp mặt hoa đào,
Vẻ nào chẳng mặn nét nào chăng ư a ?Hải đườ ng mơ n mở n cành tơ ,
Ngày xuân càng gió càng mư a càng nồng.1285. Nguyệt hoa hoa nguyệt não nùng,Đêm xuân ai dễ cầm lòng đượ c chăng?
Lạ gì thanh khí lẽ hằng,Một dây một buộc ai giằng cho ra .
Sớ m đào tối mận lân la,1290. Trướ c còn trăng gió sau ra đá vàng.
Dịp đâu may mắn lạ dườ ng,Lại vừ a gặp khoảng xuân đườ ng lại quê .
Sinh càng một tỉnh mườ i mê,
Ngày xuân lắm lúc đi về vớ i xuân.1295. Khi gió gác khi trăng sân,Bầu tiên chuốc rượ u câu thần nối thơ .
Khi hươ ng sớ m khi trà trư a,Bàn vây điểm nướ c đườ ng tơ họa đàn.
Miệt mài trong cuộc truy hoan,1300. Càng quen thuộc nết càng dan díu tình.
Lạ cho cái sóng khuynh thành,Làm cho đổ quán xiêu đ ình như chơ i .
Thúc sinh quen thói bốc rờ i,
Trăm nghìn đổ một trận cườ i như không.1305. Mụ càng tô lục chuốt hồng,Máu tham hễ thấy hơ i đồng thì mê .
Dướ i trăng quyên đã gọi hè,Đầu tườ ng lử a lự u lập loè đâm bông.
Buồng the phải buổi thong dong,1310. Thang lan rủ bứ c trướ ng hồng tẩm hoa .
Rõ màu trong ngọc trắng ngà !Dày dày sẵn đúc một tòa thiên nhiên.
Sinh càng tỏ nét càng khen,
Ngụ tình tay thảo một thiên luật đườ ng.1315. Nàng rằng: Vâng biết ý chàng.Lờ i lờ i châu ngọc hàng hàng gấm thêu .
đượ c nữa.
822. Nghinh hôn: Đón dâu.
823. C ờ đế n tay: Đây mượ n câu tục ngữ: C ờ đế ntay ai, ng ườ i nấ y phấ t, để nói ý ngh ĩ của Mã:Kiều đã vào tay mình r ồi muốn làm gì thì làm.
824. V ẻ ng ọc: Vẻ mặt đẹ p như ngọc.
Khúc vàng: Khúc lòng.
826. Câu này do chữ nhấ t tiể u thiên kim: Một nụ cườ i của ngườ i đẹ p đáng giá nghìn vàng.
827. Bẻ hoa: Tức phá trinh tiết của Kiều.
828. V ươ ng tôn: Chỉ con gái các nhà quí phái.
834. Câu này ý nói: Đào tiên đã tớ i tay,thì vincành bẻ phắt đi cho thoả sự đờ i (tức là làm ngaycái việc "nướ c tr ướ c bẻ hoa" ở trên).
835. Dướ i tr ần: Như nói trong cõi đờ i, ở đờ i. M ấ y mặt: Mấy ngườ i.
836. Biế t hoa: Biết giá tr ị của hoa. ý nói: Bọnlàng chơ i đã dễ mấy ngườ i phân biệt đượ c gáitân vớ i gái mất tân.
837. N ướ c vỏ l ự u, mái mào gà: Theo sách Bắ c lý
chi: Gái thanh lâu tiế p khách xong, lại lấy nướ cvở lựu máu mào gà sống để r ửa, giả làm gái còntân để đánh lừa khách chơ i.
838. Chiêu t ậ p: Dùng cách sửa chữa làm như cònnguyên vẹn.
839. Con đ en: Những ngườ i còn tr ẻ tuổi mà khờ dại, đây chỉ những khách chơ i không sành sỏi.
845. Trà mi: Một thứ hoa nở về mùa xuân đầuhạ, hoa mầu vàng nhạt r ất đẹ p.
848. Ng ọc, hươ ng: Ngọc đẹ p, hươ ng thơ m, vívớ i ngườ i đẹ p.
850. Đuố c hoa: Do chữ hoa chúc: đuốc hoa, nếnhoa.
858. Quyên sinh: Bỏ đờ i sống, tức tự tử.
860. Hai tình: Chỉ cha mẹ. ý nói: Một mình thìtự tử chẳng sao, nhưng còn cha mẹ thì làm thế nào?
862. Truy nguyên: Tìm đến căn nguyên, gốc r ễ của sự việc.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 27 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 28/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Hay hèn lẽ cũng nối điêu,Nỗi quê ngh ĩ một hai điều ngang ngang.
Lòng còn gử i áng mây Vàng.1320. Họa vần xin hãy chịu chàng hôm nay .
R ằng: Sao nói lạ lùng thay !Cành kia chẳng phải cỗi này mà ra ?
Nàng càng ủ đột thu ba,Đoạn trườ ng lúc ấy ngh ĩ mà buồn tênh:
1325. Thiếp như hoa đã lìa cành,chàng như con bướ m lượ n vành mà chơ i .
Chúa xuân đành đã có nơ i,Vắn ngày thôi chớ dài lờ i làm chi .
Sinh răng: Từ thuở tươ ng tri,1330. tấm riêng riêng nhữ ng nặng vì nướ c non.
Trăm năm tính cuộc vuông tròn,Phải dò cho đến ngọn nguồn lạch sông.
Nàng rằng: Muôn đội ơ n lòng.Chút e bên thú bên tòng dễ đâu .
1335. Bình Khang nấn ná bấy lâu,Yêu hoa yêu đượ c một màu điểm trang.
R ồi ra lạt phấn phai hươ ng,Lòng kia giữ đượ c thườ ng thườ ng mãi chăng ?
Vả trong thềm quế cung trăng,1340. chủ trươ ng đành đã chị Hằng ở trong.
Bấy lâu khăng khít dải đồng,Thêm ngườ i ngườ i cũng chia lòng riêng tây .
Vẻ chi chút phận bèo mây,Làm cho bể ái khi đầy khi vơ i .
1345. Trăm điều ngang ngử a vì tôi,Thân sau ai chịu tội trờ i ấy cho ?
Như chàng có vữ ng tay co,Mườ i phần cũng đắp điếm cho một vài .
Thế trong dầu lớ n hơ n ngoài,1350. trươ c hàm sư tử gử i ngườ i đằng la .
Cúi đầu luồn xuống mái nhà,
Giấm chua lại tội băng ba lử a nồng.ở trên còn có nhà thông,Lượ ng trên trong xuống biết lòng có thươ ng?
1355. Sá chi liễu ngõ hoa tườ ng?Lầu xanh lại bỏ ra phườ ng lầu xanh.
Lại càng dơ dáng dại hình,Đành thân phận thiếp ngại danh giá chàng.
Thươ ng sao cho vẹn thì thươ ng.1360. Tính sao cho vẹn mọi đườ ng xin vâng.
Sinh rằng: Hay nói đè chừ ng !
Lòng đây lòng đấy chư a từ ng hay saỏ Đườ ng xa chớ ngại Ngô Lào,Trăm điều hãy cứ trông vào một ta .
863. Giãn: Nớ i ra. Nỗi lòng của Kiều lúc tr ướ cnhư bị bóp nghẹt, nay ngh ĩ đi ngh ĩ lại, thấy nớ idần ra.
864. M ột l ần: Một lần chết. Kiều ngh ĩ : chónghay chậm, cũng một lần chết, nếu bây giờ nàngchết đi tất liên luỵ đến cha mẹ.
866. Gáy sôi:: Gáy ầm ỹ, dồn dậ p. Chữ "sôi" cóhàm ý giục giã.
867. Lầu mai: Chòi canh về sáng.
Còi sươ ng: Tiếng tù và thổi lúc sớ m tinh sươ ng.
869. Đoạn tr ườ ng: Đứt ruột có ngh ĩ a đau đớ nquá (như dứt từng khúc ruột). Phân k ỳ: Chiađườ ng, chia lìa mỗi ngườ i mỗi ngả như nói "chiatay".
870. Vó câu: Vó ngựa (Câu: ngựa non đang sứclớ n). Những chữ "khấ p khểnh", "ghậ p ghềnh"vừa tả con đườ ng đi gồ ghề khó khăn, vừa ngụ ýthân thế Kiều đã long đong vất vả ngay từ lúc bướ c chân ra đi...
871. Tr ườ ng đ ình: Đờ i Tần, Hán, ngườ i ta chiađườ ng ra từng cung, cứ năm dặm là một cungngắn, có một cái quán, gọi là "đoản đinh" (quánngắn) mườ i dặm là một cung dài, lại có một cáiquán nữa gọi là "tr ườ ng đình" (quán dài). Tục cổ,chủ thườ ng tiễn khách ra khỏi mườ i dặm đườ ng
làm tiệc tiến hành ở tr ườ ng đình r ồi mớ i tr ở về.
873. Chủ khách: Chỉ Vươ ng ông Mã Giám sinh.
877. Thơ đ ào: Đây có ngh ĩ a là con gái ít tuổi,ngây thơ .
884. Dùng d ắ ng: Dùng dằng, do dự, khi Mã vàotrong phòng Kiều thì do dự mà khi ở phòng ra thìvội vàng.
886. Thầ y t ớ : Chỉ Mã và bọn tôi tớ Mã.
893. Tuần: Tuần r ượ u, mỗi chén r ượ u đôi bêncùng uống cạn là một tuần. Chén khuyên: Chénkhuyên mờ i, đây là chén r ượ u tiến.
894. Nghỉ : Nó, hắn, y, thổ âm Nghệ T ĩ nh đây chỉ Mã.
986.Tr ướ c yên: Tr ướ c yên ngựa của Mã.
897. Y ế u liễ u thơ đ ào: ý nói Kiều còn yếu ớ t thơ dại, ví như cây liễu yếu cây đào non.
899. Góc bể chân tr ờ i: Do chữ hải giác thiênnhai: Góc biển cả, chỗ cùng nận bầu tr ờ i ý nói
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 28 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 29/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
1365. Đã gần chi có điều xa ?Đá vàng đã quyết phong ba cũng liều .
Cùng nhau căn vặn đến điều,Chỉ non thề bể nặng gieo đến lờ i .
Nỉ non đêm ngắn tình dài,1370. Ngoài hiên thỏ đã non đoài ngậm gươ ng.
Mượ n điều trúc viện thừ a lươ ng,R ướ c về hãy tạm giấu nàng một nơ i .
Chiến hòa sắp sẵn hai bài,Cậy tay thầy thợ mượ n ngườ i dò la .
1375. Bắn tin đến mặt Tú bà,Thua cơ mụ cũng cầu hòa dám sao .
Rõ ràng của dẫn tay trao,Hoàn lươ ng một thiếp thân vào cử a công.
Công tư đôi lẽ đều xong,1380. Gót tiên phút đã thoát vòng trần ai .
Một nhà sum họp trúc mai,Càng sâu ngh ĩ a bể càng dài tình sông.
Hươ ng càng đượ m lử a càng nồng,Càng sôi vẻ ngọc càng lồng màu sen.1385. Nử a năm hơ i tiếng vừ a quen,Sân ngô cành biếc đã chen lá vàng.
Giậu thu vừ a nảy giò sươ ng,Gối yên đã thấy xuân đườ ng đến nơ i .
Phong lôi nổi trận bờ i bờ i,1390. Nặng lòng e ấp tính bài phân chia .
Quyết ngay biện bạch một bề,Dạy cho má phấn lại về lầu xanh.Thấy lờ i nghiêm huấn rành rành,
Đánh liều sinh mớ i lấy tình nài kêu .1395. R ằng: Con biết tội đã nhiều,
Đẫu rằng sấm sét búa rìu cũng cam.Trót vì tay đã nhúng chàm,
Dại rồi còn biết khôn làm sao đây .Cùng nhau vả tiếng một ngày,
1400. ôm cầm ai nỡ dứ t dây cho đành.Lượ ng trên quyết chẳng thươ ng tình,Bạc đen thôi có tiếc mình làm chi .
Thấy lờ i sắt đá tri tri,Sốt gan ông mớ i cáo quì cử a công.
1405. Đất bằng nổi sóng đùng đùng,Phủ đườ ng sai lá phiếu hồng thôi tra .
Cùng nhau theo gót sai nha,Song song vào trướ c sân hoa lạy quì.
Trông lên mặt sắt đen sì,
1410.Lập nghiêm trướ c đã ra uy nặng lờ i:Gã kia dại nết chơ i bờ i,Mà con ngườ i thế là ngườ i đong đư a .
xa xôi hết sức.
901. T ầm: Một đơ n vị đo lườ ng cổ của TrungQuốc, dài tám thướ c.
Nghìn t ầm: 8000 thướ c, ngh ĩ a bóng: cao lắm!
Tùng quân: Tùng là cây thông, một thứ cây caolớ n, lthân thẳng và cứng cáp, mùa đông lá câyvẫn xanh tươ i, trong văn cổ, thườ ng dùng để tượ ng tr ưng cho ngườ i tr ượ ng phu. Quân là câytrúc, dóng thẳng đốt ngang, thân r ỗng mà khôngcong queo, thườ ng dùng để tượ ng tr ưng chongườ i quân tử.
902. Tuyế t sươ ng che chở : Tức che chở cho khỏituyết sươ ng.
Cát đằ ng: Dây sắn, một loại day phải leo bám
vào những cây to, ngườ i ta thườ ng nói "cát đằng""cát luỹ" hay "sắn bìm" để chỉ ngườ i vợ thiế p.
904. Nhiệm trao: ý nói số tr ờ i mầu nhiệm đã buộc sợ i "xích thằng".
906. Gươ ng nhật nguyệt: Gươ ng mặt tr ờ i, mặttr ăng. Chữ "gươ ng" hàm ý soi tỏ tội lỗi. Dao qu ỷ thần: Gươ m dao của quỷ thần, hàm ý tr ừng phạt,ý Mã nói: nếu sau này ăn ở không thuỷ chung, sẽ có tr ờ i soi tỏ tội lỗi và bị quỷ thần tr ừng phạt.
907. Gió giục mây vần: Tả xe Kiều đi mau lẹ,vội vã.
909. Trông vờ i: Tức trông vớ i theo một cái gì đóđã đi xa.
9912. Bạc phau: Tr ắng phau, tr ắng xoá.
C ầu giá: Váng sươ ng bám trên mặt cầu buổi sớ mmai.
Ngàn mây: Những đám mây ở những nơ i r ừngnúi. Câu này tả cảnh cuối thu, bắt đầu sang đông.
913. H ơ i may: Hơ i gió heo may.
915. Ng ấ t t ạnh: Bầu tr ờ i cao ngất mà tạnh ráo.
Mù khơ i: Mù mịt xa khơ i.
916. Lờ i non sông: Kiều thấy tr ăng mà nhớ đếncái "vầng tr ăng" đêm nào đã chứng kiến cuộc thề nguyện của hai ngườ i.
917. T ừ ng biế c xen hồng: R ừng cây mùa thu cónhững lá úa màu đỏ xen giữa từng lá mùa xanh.
918. Thần hôn: Sớ m hôm, chỉ sự sớ m hôm chăm
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 29 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 30/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Tuồng chi hoa thải hươ ng thừ a,Mượ n màu son phấn đánh lừ a con đen.1415. Suy trong tình trạng nguyên đơ n,
Bề nào thì cũng chư a yên bề nào .Phép công chiếu án luận vào .
Có hai đườ ng ấy muốn sao mặc mình.Một là cứ phép gia hình,
1420. Một là lại cứ lầu xanh phó về.Nàng rằng: đã quyết một bề !
Nhện này vươ ng lấy tơ kia mấy lần.Đục trong thân cũng là thân.
Yếu thơ vâng chịu trướ c sân lôi đ ình !1425. Dạy rằng: Cứ phép gia hình !Ba cây chập lại một cành mẫu đơ n.
Phận đành chi dám kêu oan,Đào hoen quẹn má liễu tan tác mày .
Một sân lầm cát đã đầy,1430. Gươ ng lờ nướ c thủy mai gầy vóc sươ ng.
Ngh ĩ tình chàng Thúc mà thươ ng,Nẻo xa trông thấy lòng càng xót xa .
Khóc rằng: Oan khốc vì ta !Có nghe lờ i trướ c chẳng đà lụy sau .1435. Cạn lòng chẳng biết ngh ĩ sâu .
Để ai trăng tủi hoa sầu vì ai .Phủ đườ ng nghe thoảng vào tai,
Động lòng lại gạn đến lờ i riêng tây .Sụt sùi chàng mớ i thư a ngay,
1440. Đầu đuôi k ể lại sự ngày cầu thân:Nàng đà tính hết xa gần,
Từ xư a nàng đã biết thân có rày .Tại tôi hứ ng lấy một tay,
Để nàng cho đến nỗi này vì tôi .1445. Nghe lờ i nói cũng thươ ng lờ i,
Dẹp uy mớ i dạy cho bài giải vi .R ằng: Như hẳn có thế thì
Trăng hoa song cũng thị phi biết điều .Sinh rằng: Chút phận bọt bèo,1450. Theo đòi vả cũng ít nhiều bút nghiên.
Cườ i rằng: đã thế thì nên !Mộc già hãy thử một thiên trình nghề.
Nàng vâng cất bút tay đề,Tiên hoa trình trướ c án phê xem tườ ng.
1455. Khen rằng: Giá đáng Thịnh đườ ng !Tài này sắc ấy nghìn vàng chư a cân !
Thật là tài tử giai nhân,
Châu Trần còn có Châu Trần nào hơ n?Thôi đừ ng rướ c dữ cư u hờ n,1460. Làm chi lỡ nhịp cho đòn ngang cung.
sóc thăm hỏi cha mẹ.
920. Lâm tri: Tên huyện, thuộc tỉnh Sơ n Đông.
921. Xe châu: Xe có rèm hạt châu, thứ xe phụ nữ ngồi.
927. Mày ngài: Tức mấy ả gái điếm.
930. T ượ ng: Bức tranh vẽ. Tượ ng tr ắng đôi lôngmày tức tranh thần "Bạch mi".
932. Tiên sư : Tổ sư, ông tổ sáng lậ p ra một nghề.Chữ dùng hàm ý mỉa mai.
937. Đổ i hoa: Như nói thải hoa, tức như lấy hoamớ i để thờ , thải hoa cũ lót xuống dướ i chiếu để nằm.
938. T ứ vi: Bốn phía xung quanh.
942. Hàn thự c: Ăn lạnh, ăn đồ nguội.
Giớ i Tử Thôi giúp Tấn Văn Công khôi phục lạingôi vua, nhưng lúc ân thưở ng triều thần. VănCông lại quên mất Tử Thôi. Tử Thôi bất bìnhtr ốn vào núi ở ẩn. Đến lúc Văn Công ngh ĩ lại,muốn vờ i Tử Thôi, nhưng Tử Thôi quyết chí ở ẩn, Văn Công ra lệnh đốt r ừng Tử Thôi quyếttâm chịu chết cháy ở trong núi. Văn Công hốihận vô cùng ra lệnh hàng năm đúng ngày Tử
Thôi chết, cấm không đượ c đốt lửa. Do đó mà cótục hàn thự c, cứ tr ướ c...tiết thanh minh hai ngày(có sách chép một ngày) ngườ i ta cấm đốt lửa, ănđồ nguội, và tổ chức nhiều cuộc vui: đá cầu,đánh đu, chọi gà, k ết xe hoa đi dong chơ i.
Nguyên tiêu: Đêm tiết thượ ng nguyên, tức đêmngày r ằm tháng riêng đầu năm. Đây Tú bà khấnthần phù hộ cho cửa hàng lầu xanh của mụ, ngàylại đêm, lúc nào khách chơ i cũng ra vào đôngđúc, tấ p nậ p như những ngày hội hàn thựcnguyên tiêu.
945. Tin nhạn: Tô Vũ, ngườ i đờ i Hán, đi sứ sangHung nô không chịu khuất phục, bị chúa Hưngnô đầy lên Bắc Hải chăn dê, nhà Hán hỏi, thì bảolà chết r ồi, sau sứ Hán phải nói thác là vua Hánsăn đượ c con chim nhạn ở vườ n thượ ng lâmchân nó có buộc một bức thư lụa của Tồ Vũ gửivề, khi ấy Hưng nô mớ i chịu tr ả lại Tô Vũ chonhà Hán. Do đó, ngườ i ta thườ ng nói "tin nhạn"để chỉ tin thư. ở đây, tác giả dùng như ngh ĩ a "tintức" đơ n thuần.
949. H ươ ng hoa gia đườ ng: Bốn chữ này nguyênchỉ nhà hay bàn thờ cúng gia tiên, đây tác giả dùng chỉ bàn thờ thần Bạch mi.
952. C ậu mày: Tức cha mày, chỉ Mã Giám sinh,
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 30 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 31/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Đã đư a đến trướ c cử a công,Ngoài thì là lý song trong là tình.
Dâu con trong đạo gia đ ình,Thôi thì dẹp nỗi bất bình là xong.1465. Kíp truyền sắm sử a lễ công,
Kiệu hoa cất gió đuốc hồng điểm sao .Bày hàng cổ xúy xôn xao,
Song song đư a tớ i trướ ng đào sánh đôi .Thươ ng vì hạnh trọng vì tài,
1470. Thúc ông thôi cũng dẹp lờ i phong ba .Huệ lan sự c nứ c một nhà,
Từ ng cay đắng lại mặn mà hơ n xư a .
KiÒu v
ho¹n th
Mảng vui rượ u sớ m cờ trư a,Đào đà phai thắm sen vừ a nẩy xanh.1475. Trướ ng hồ vắng vẻ đêm thanh,
E tình nàng mớ i bày tình riêng chung:Phận bồ từ vẹn chữ tòng,
Đổi thay nhạn yến đã hòng đầy niên.Tin nhà ngày một vắng tin,
1480. Mặn tình cát lũy lạt tình tào khang.Ngh ĩ ra thật cũng nên đườ ng,
Tăm hơ i ai dễ giữ giàng cho ta?
Trộm nghe k ẻ lớ n trong nhà,ở vào khuôn phép nói ra mối đườ ng.1485. E thay nhữ ng dạ phi thườ ng,Dễ dò rốn bể khôn lườ ng đáy sông!
Mà ta suốt một năm ròng,Thế nào cũng chẳng giấu xong đượ c nàọ
Bấy chầy chư a tỏ tiêu hao,1490. Hoặc là trong có làm sao chăng là?
Xin chàng kíp liệu lại nhà,Trướ c ngườ i đẹp ý sau ta biết tình.
Đêm ngày giữ mứ c giấu quanh,Rày lần mai lữ a như hình chư a thông.1495. Nghe lờ i khuyên nhủ thong dong,
Đành lòng sinh mớ i quyết lòng hồi trang.R ạng ra gử i đến xuân đườ ng,
Thúc ông cũng vội giục chàng ninh gia.Tiễn đư a một chén quan hà,
1500. Xuân đ ình thoắt đã dạo ra cao đ ình.Sông Tần một dải xanh xanh,
Loi thoi bờ liễu mấy cành Dươ ng quan.
Cầm tay dài ngắn thở than,Chia phôi ngừ ng chén hợ p tan nghẹn lờ i.1505. Nàng rằng: Non nướ c xa khơ i,
Tú Bà bắt Kiều lạy nhận mụ là mẹ nuôi. MãGiám sinh là cha nuôi.
954. Tiể u tinh: Sao nhỏ, chỉ vợ lẽ.
962. Tam banh: Theo sách Đạo giáo "Trongngườ i ta có ba thần thi: Thượ ng Thi, tên Bành
Chấ t, ở bụng; H ạ Thi, tên Bành Kiệu, ở chân,thườ ng làm hại ngườ i". Do đó, ngườ i ta chor ằng: những sự hung ác giận dữ của ngườ i là dothần "Tam thi" hay"Tam Bành" làm ra, vàthườ ng dùng chữ tam bành để chỉ cơ n tức giận.
964. Min: Ta, tao (tiếng cổ).
978. Bì tiên: Cái roi bằng da.
986. Phong tr ần: Cõi đờ i gió bụi. ý nói: Mộtnhát dao oan nghiệt cắt đứt quan hệ vớ i cuộc đờ i
phong tr ần tức là chết.
993. Tr ần duyên: Nhân duyên cõi tr ần, cõi đờ i.
1000. Tiề n đườ ng : Tên một con sông chảy quagần Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang (Trung Quốc).
1006. Hoa xuân đươ ng nhu ỵ: Hoa xuân đươ nglên nhuỵ, tức mớ i nở . ý nói Kiều còn tr ẻ trung.
1008. Đá vàng : Đây chỉ lòng kiên trinh của phụ nữ.
1010. Khoá buồng xuân: Khoá kín vẻ xuân trong buồng, như nói cấm cung.
Đợ i ngày đ ào non: Đợ i ngày lấy chồng.
1013. T ội báo: Như nói là ác báo.
Oan gia: K ẻ oán thù, cừu thù.
1016. Thị phi r ạch ròi: Lẽ phải, lẽ trái phânminh. Đại ý: Kiều nghe lờ i Tú Bà nói cũng có lý.
1017. Thần mộng : Lờ i báo mộng của quỉ thần(tức Đạm Tiên).
1018. T ứ c nhân: Nhân duyên có sẵn từ tr ướ c,như nói duyên số tiền định.
1025. Đãi đằ ng : Tiếng cổ, ngh ĩ a là giãi bày.
Ca dao:
Cá buồn cá l ội tung t ăng
Em buồn em biế t dãi d ằ ng cùng ai.
ở đây đãi đằng có ngh ĩ a là điều ra tiếng vào của
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 31 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 32/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Sao cho trong ấm thì ngoài mớ i êm.Dễ lòa yếm thắm trôn kim,
Làm chi bư ng mắt bắt chim khó lòng!Đôi ta chút ngh ĩ a đèo bòng,
1510. Đến nhà trướ c liệu nói sòng cho minh.Dù khi sóng gió bất tình,
Lớ n ra uy lớ n tôi đành phận tôi.Hơ n điều giấu ngượ c giấu xuôi.
Lại mang nhữ ng việc tày trờ i đến sau.1515. Thươ ng nhau xin nhớ lờ i nhau,
Năm chầy cũng chẳng đi đâu mà chầy.Chén đư a nhớ bữ a hôm nay,
Chén mừ ng xin đợ i ngày này năm sau!Ngườ i lên ngự a k ẻ chia bào,
1520. R ừ ng phong thu đã nhuốm màu quan san.Dặm hồng bụi cuốn chinh an,
Trông ngườ i đã khuất mấy ngàn dâu xanh.Ngườ i về chiếc bóng năm canh,
K ẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.1525. Vầng trăng ai xẻ làm -dôi,
Nử a in gối chiếc, nử a soi dặm trườ ng.K ể chi nhữ ng nỗi dọc đườ ng,
Buồn trong này nỗi chủ trươ ng ở nhà:Vốn dòng họ Hoạn danh gia,
1530. Con quan Lại bộ tên là Hoạn thư .Duyên đằng thuận nẻo gió đư a,
Cùng chàng k ết tóc xe tơ nhữ ng ngày.ở ăn thì nết cũng hay,
Nói điều ràng buộc thì tay cũng già.1535. Từ nghe vườ n mớ i thêm hoa,
Miệng ngườ i đã lắm tin nhà thì không.Lử a tâm càng dập càng nồng,
Trách ngườ i đen bạc ra lòng trăng hoa:Ví bằng thú thật cùng ta,
1540. Cũng dung k ẻ dướ i mớ i là lượ ng trên.
Dại chi chẳng giữ lấy nền,Tốt chi mà rướ c tiếng ghen vào mình?Lại còn bư ng bít giấu quanh,
Làm chi nhữ ng thói trẻ ranh nự c cườ i!1545. Tính rằng cách mặt khuất lờ i,
Giấu ta ta cũng liệu bài giấu cho!Lo gì việc ấy mà lo,
Kiến trong miệng chén có bò đi đâu?Làm cho nhìn chẳng đượ c nhau,
1550. Làm cho đầy đọa cất đầu chẳng lên!
Làm cho trông thấy nhãn tiền,Cho ngườ i thăm ván bán thuyền biết tay.Nỗi lòng kín chẳng ai hay,
những ngườ i khách chơ i.
1027. Thong dong : ở đây có ngh ĩ a là khoan tâm,thư tâm.
1033. Ng ư ng bích: Tên cái lầu mà Tú Bà dànhcho Kiều ở .
Ng ư ng Bích: Ngh ĩ a là đọng (tụ) lại màu biếc.
1036. Bụi hồng : Đây chỉ những đám bụi bốc lênở trên đườ ng.
1037. Bẽ bàng : Chán ngán, buồn tủi.
1039. Chén đồng : Chén đồng tâm, tức chén r ượ uthề nguyền đồng tâm vớ i nhau.
1042. T ấ m son: Tấm lòng son, đây chỉ tấm lòng
thuỷ chung.
1044. Quạt hồng , ấm lạnh: Quạt khi nồng, ấ p khilạnh, do chữ đ ông ôn hạ sảnh ở Kinh Lễ .
1045. Sân Lai: Sân Lão Lai. Theo sách Cao S ĩ truyện: " Lão Lai Tử, ngườ i nướ c Sở , đờ i XuânThu, tuổi đã ngoài bảy mươ i, mà còn cha mẹ già,ông thườ ng mặc áo ngũ sắc sặc sỡ , ra múa ở tr ướ c sân, r ồi giả cách ngã, khóc, như tr ẻ con, để làm cho cha mẹ vui". Đây nói bóng sân nhà chomẹ, tức nhà mình.
1046. Gố c t ử : Gốc cây tử (loài cây thị). Đâydùng chỉ cha mẹ, "gốc tử đã vừa ngườ i ôm" nói
bóng cha mẹ đã già r ồi.
1053. Ghề nh: Vực sâu, vũng biển.
1057. Rèm châu: do chữ Châu liêm, rèm k ết bằng ngọc châu.
1061. M ạch: Dòng dõi.
1063. Bóng nga: Bóng ngườ i đẹ p, chỉ Kiều.
1064. Đeo đ ai: Vươ ng vấn ra vẻ quyến luyến.
1067. Trong nguyện trên mây: ý nói có một phẩm giá khác đờ i, như Hằng nga trong cungnguyệt hay tiên nữ trên cung mây.
1070. Chữ lòng ở đầu câu là Sở Khanh tự nóilòng mình còn chữ lòng ở cuối câu là Sở Khanhhỏi lòng Kiều, hai chữ chỉ riêng hai ngườ i.
1073. Song thu: Cửa sổ mùa thu (nói thờ i tiết khiấy).
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 32 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 33/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Ngoài tai để mặc gió bay mái ngoài.1555. Tuần sau bỗng thấy hai ngườ i,Mách tin ý cũng liệu bài tâng công.
Tiểu thư nổi giận đùng đùng:Gớ m tay thêu dệt ra lòng trêu ngươ i!
Chồng tao nào phải như ai,1560. Điều này hẳn miệng nhữ ng ngườ i thị phi!
Vội vàng xuống lệnh ra uy,Đứ a thì vả miệng đứ a thì bẻ răng.
Trong ngoài kín mít như bư ng.Nào ai còn dám nói năng một lờ i!
1565. Buồng đào khuya sớ m thảnh thơ i,Ra vào một mự c nói cườ i như không.
Đêm ngày lòng nhữ ng dặn lòng,Sinh đà về đến lầu hồng xuống yên.
Lờ i tan hợ p nỗi hàn huyên,1570. Chữ tình càng mặn chữ duyên càng nồng.
Tẩy trần vui chén thong dong,Nỗi lòng ai ở trong lòng mà ra.
Chàng về xem ý tứ nhà,Sự mình cũng rắp lân la giãi bày.1575. Mấy phen cườ i nói tỉnh say,Tóc tơ bất động mảy may sự tình.
Ngh ĩ đà bư ng kín miệng bình,Nào ai có khảo mà mình đã xư ng?
Nhữ ng là e ấp dùng dằng,1580. Rút dây sợ nữ a động rừ ng lại thôi.
Có khi vui chuyện mua cườ i,Tiểu thư lại giở nhữ ng lờ i đâu đâu.
R ằng: Trong ngọc đá vàng thau,Mườ i phần ta đã tin nhau cả mườ i.
1585. Khen cho nhữ ng chuyện dông dài,Bướ m ong lại đặt nhữ ng lờ i nọ kia.
Thiếp dù bụng chẳng hay suy,Đã dơ bụng ngh ĩ lại bia miệng cườ i!
Thấy lờ i thủng thỉnh như chơ i,1590. Thuận lờ i chàng cũng nói xuôi đỡ đòn.Nhữ ng là cườ i phấn cợ t son,
Đèn khuya chung bóng trăng tròn sánh vai.Thú quê thuần hứ c bén mùi,
Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô.1595. Chạnh niềm nhớ cảnh giang hồ,Một màu quan tái mấy mùa gió trăng.
Tình riêng chư a dám rỉ răng,Tiểu thư trướ c đã liệu chừ ng nhủ qua:
Cách năm mây bạc xa xa,1600. Lâm Tri cũng phải tính mà thần hôn.Đượ c lờ i như cở i tấc son,
1080. T ế độ: Cứu vớ t.
Tr ầm luân: Chìm đắm, đắm đuổi. ý Kiều muốnnhờ Sở Khanh cứu mình thoát nạn thanh lâu như Phật cứu vớ t chúng sinh khỏi bể tr ầm luân.
1081. M ảnh tiên: Mảnh giấy hoa tiên, tức tờ thư.
1082. N ỗ i nhà báo đ áp: Nông nỗi phải báo đápơ n nhà, bán mình chuộc cha.
1084. Tiện hồng : Thuận tiện cánh chim hồng, tứclà nhân có ngườ i mà gửi thư. Chữ hồng đây dùngnhư chữ nhạn, chỉ tin tức thư từ.
1086. Tiên mai: Do chữ mai tiên, tờ tiên có vẽ cành hoa mai.
1090. Tuấ t thì: Giờ tuất, tức tám, chín giờ tối
hiện nay. Hai chữ tích việt của Sở Khanh, đemtản ra theo lối tản tự, thì thành những chữ tr ấ pnhấ t naật tuấ t l ẩ u, ngh ĩ a là ngày hai mươ i mốt,giờ tuất, chạy tr ốn. Đó là Sở Khanh bí mật hẹnngày giờ đi tr ốn mà Kiều đã lấy ý tứ suy đoán ra.
1091. Thoi thót : Chim từng con lần lượ t bay về,con này r ồi đến con khác.
1092. Ng ậm tr ăng nử a vành: ý nói buổi tối, vầngtr ăng chiếu vào hoa trà mi ngậm lấy nửa vànhtr ăng.
1096. ÂÂAn cần: ở đây có ngh ĩ a là khẩn khoản.
1097. Bèo bọt : Như bèo hay bọt trôi nổi trên mặtnướ c, ngụ lý lưu lạc lẻ loi.
1098. Y ế n anh: Đây chỉ gái nhà chứa. ý Kiều nói:nàng như con chim lạc đàn, lại mang lấy cái nợ làm gái nhà chứa.
1099. C ố t nhục t ử sinh: Do chữ sinh t ử nhục cố t.T ả chuyện: S ở vị sinh t ử cố t đã (thế gọi là làmsống lại ngườ i chết, làm mọc thịt nắn xươ ng khô- làm cho ngườ i đã chết sống lại, xươ ng đã khômọc thịt ra). Do đó, ngườ i ta thườ ng chỉ sự làmơ n r ất sâu sắc, to lớ n.
1100. K ế t cỏ ng ậm vành: T ả chuyện: Nguỵ Thùnướ c Tấn, có tột ngườ i thiế p yêu, khi sắ p chếtcòn dặn con là Nguỵ Khoả phải đem cả ngườ ithiế p chôn theo. Nguỵ Thù chết, Nguỵ Khoả chongườ i thiế p về không đem chôn theo. Sau Nguỵ Khoả làm tướ ng đi đánh giặc nướ c Tần, gặ ptướ ng Tần là Đỗ Hồi, khoẻ mạnh có tiếng, đanglúc đánh nhau, tự nhiên Đỗ Hồi vấ p phải đám cỏ
mà ngã, bị Nguỵ Khoả bắt đượ c. Đêm về, Nguỵ Khoả mộng thấy một ông già đến nói r ằng: "Tôilà cha ngườ i thiế p, cảm ơ n ông không chôn congái tôi, nên tôi k ết cỏ quấn chân Đỗ Hồi cho nó
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 33 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 34/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Vó câu chẳng ruổi nướ c non quê ngườ i.Long lanh đáy nướ c in trờ i,
Thành xây khói biếc non phơ i bóng vàng.1605. Roi câu vừ a gióng dặm trườ ng,
Xe hươ ng nàng cũng thuận đườ ng quy ninh.Thư a nhà huyên hết mọi tình,
Nỗi chàng ở bạc nỗi mình chịu đen.Ngh ĩ rằng: Ngứ a ghẻ hờ n ghen,
1610. Xấu chàng mà có ai khen chi mình!Vậy nên ngảnh mặt làm thinh,
Mư u cao vốn đã rắp ranh nhữ ng ngày.Lâm Tri đườ ng bộ tháng chầy,
Mà đườ ng hải đạo sang ngay thì gần.1615. Dọn thuyền lự a mặt gia nhân,
Hãy đem dây xích buộc chân nàng về.Làm cho cho mệt cho mê,
Làm cho đau đớ n ê chề cho coi!Trướ c cho bõ ghét nhữ ng ngườ i,
1620. Sau cho để một trò cườ i về sau.Phu nhân khen chướ c rất mầu,
Chiều con mớ i dạy mặc dầu ra tay.Sử a sang buồm gió lèo mây,
Khuyển ư ng lại chọn một bầy côn quang.1625. Dặn dò hết các mọi đườ ng,
Thuận phong một lá vượ t sang bến Tề.Nàng từ chiếc bóng song the,
Đườ ng kia nỗi nọ như chia mối sầu.Bóng đâu đã xế ngang đầu,
1630. Biết đâu ấm lạnh biết đâu ngọt bùi.Tóc thề đã chấm ngang vai,
Nào lờ i non nướ c nào lờ i sắt son.Sắn bìm chút phận cỏn con,
Khuôn duyên biết có vuông tròn cho chăng?1635. Thân sao nhiều nỗi bất bằng,
Liều như cung Quảng ả Hằng ngh ĩ nao!
Đêm thu gió lọt song đào,Nử a vành trăng khuyết ba sao giữ a trờ i.Nén hươ ng đến trướ c Phật đài,
1640. Nỗi lòng khấn chử a cạn lờ i vân vân.Dướ i hoa dậy lũ ác nhân,
ầm ầm khốc quỷ kinh thần mọc ra.Đầy sân gươ m tuốt sáng lòa,
Thất kinh nàng chử a biết là làm sao.1645. Thuốc mê đâu đã rướ i vào,
Mơ màng như giấc chiêm bao biết gì.
Vự c ngay lên ngự a tứ c thì,Phòng đào viện sách bốn bề lử a dong.Sẵn thây vô chủ bên sông,
ngã vấ p để báo ơ n".
T ục T ề hài ký: Dươ ng Biểu đến chơ i núi HoaÂm cứu sống đượ c một con chim. Đêm ấy cómột đồng tử mặc áo vàng đến tặng bốn chiếcvòng và nói r ằng: "Ta là sứ giả của Tây Vươ ngmẫu may đượ c chàng cứu mạng, xin cảm tạ đại
ân". Do đó, ngườ i ta thườ ng nói "k ết cỏ ngậmvành" để chỉ sự đền ơ n tr ả ngh ĩ a.
1107. Truy phong : Đuổi theo gió, nói con ngựađi r ất nhanh.
1108. Dướ i tr ướ ng : Do chữ tr ướ ng hạ, nguyênchỉ quân s ĩ thuộc quyền chỉ huy của một vị soái.Đây dùng để chỉ k ẻ thủ hạ của Sở Khanh.
Kiện nhi: Ngườ i tr ẻ tuổi mà có sức khỏe. Sở Khanh khoe nhà y có ngựa tốt và thủ hạ khỏemạnh, là có ý bảo Kiều nếu chạy tr ốn thì sẽ sẵn
phươ ng tiện và ngườ i hộ vệ chắc chắn không phải lo ngại gì.
1110. Ba mươ i sáu chướ c: "Tam thậ p lục" là mộtdanh từ chỉ chung tất cả các chướ c. Câu này Sở Khanh bảo Kiều chỉ có một k ế hay nhất là chạytr ốn.
1111. Gió kép mư a đơ n: ý nói dù có những tr ở ngại bất tr ắc...
1114. Quá đỗ i: Quá mức, quá đà, ý nói việc đã
trót dở dang r ồi.
1119. Lậu: Đồng hồ nhỏ giọt. Thờ i xưa thườ ngdùng "đồng hồ nướ c" để tính thờ i khắc. Đó làmột cái đồng hồ bằng đồng, dướ i có đục lỗ nhỏ,trong chứa nướ c, giữa đựng một cái tên có khắcđộ; nướ c trong hồ do lỗ nhỏ giọt ra, thì những độ số ở cái tên cũng dần dần lộ ra, xem đó, biếtđượ c thờ i khắc của ngày đêm. Danh từ đồng hồ ngày nay còn quen gọi là gốc ở đó.
1122. Lòng quê: Lòng nhớ quê hươ ng.
1124. Dậ y dàng : Xôn xao ồn ào nổi lên.
1125. Gan vàng : Có ngh ĩ a như "lòng vàng".Kiều đoán có ngườ i đuổi theo phía sau nên hồihộ p sợ hãi...
1128. Dặm r ừ ng : Đườ ng r ừng, lối đi trong r ừng.
1130. Lắ m nau: Lắm nao, có ngh ĩ a là đến như thế sao!
1132. Vuố t : Móng sắc của loài thú. ý nói khôngthoát lối nào đượ c.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 34 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 35/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
1650. đem vào để đó lộn sòng ai hay?Tôi đòi phách lạc hồn bay,
Pha càn bụi cỏ gốc cây ẩn mình.Thúc ông nhà cũng gần quanh,
Chợ t trông ngọn lử a thất kinh rụng rờ i.1655. Tớ thầy chạy thẳng đến nơ i,Tơ i bờ i tướ i lử a tìm ngườ i lao xao.
Gió cao ngọn lử a càng cao,Tôi đòi tìm đủ nàng nào thấy đâu!
Hớ t hơ hớ t hải nhìn nhau,1660. Giếng sâu bụi rậm trướ c sau tìm quàng.
Chạy vào chốn cũ phòng hươ ng,Trong tro thấy một đống xươ ng cháy tàn.
Tình ngay ai biết mư u gian,Hẳn nàng thôi lại còn bàn rằng ai!1665. Thúc ông sùi sụt ngắn dài,
Ngh ĩ con vắng vẻ thươ ng ngườ i nết na.Di hài nhặt gói về nhà,
Nào là khâm liệm nào là tang trai.Lễ thườ ng đã đủ một hai,
1670. Lục trình chàng cũng đến nơ i bấy giờ .Bướ c vào chốn cũ lầu thơ ,
Tro than một đống nắng mư a bốn tườ ng.Sang nhà cha tớ i trung đườ ng,
Linh sàng bài vị thờ nàng ở trên.1675. Hỡ i ôi nói hết sự duyên,
Tơ tình đứ t ruột lử a phiền cháy gan!Gieo mình vật vã khóc than:
Con ngườ i thế ấy thác oan thế này.Chắc rằng mai trúc lại vầy,
1680. Ai hay v ĩ nh quyết là ngày đư a nhau!Thươ ng càng ngh ĩ ngh ĩ càng đau,
Dễ ai lấp thảm quạt sầu cho khuây.Gần miền nghe có một thầy,
Phi phù trí quỷ cao tay thông huyền.
1685. Trên tam đảo dướ i cử u tuyền,Tìm đâu thì cũng biết tin rõ ràng.Sắm sanh lễ vật rướ c sang,
Xin tìm cho thấy mặt nàng hỏi han.Đạo nhân phục trướ c t ĩ nh đàn,
1690. Xuất thần giây phút chư a tàn nén hươ ng.Trở về minh bạch nói tườ ng:
Mặt nàng chẳng thấy việc nàng đã tra.Ngườ i này nặng kiếp oan gia,
Còn nhiều nợ lắm sao đà thoát cho!
1695. Mệnh cung đang mắc nạn to,Một năm nữ a mớ i thăm dò đượ c tin.Hai bên giáp mặt chiền chiền,
1139. Thú t ội, chịu t ội.
Khẩ n cầu: Khẩn khoản, cầu xin.
1142. N ướ c non ý nói cách tr ở nướ c non, tức lànơ i ở xa xôi.
1150. Bảo l ĩ nh: Ngườ i đứng ra đảm bảo, chịutrách nhiệm thay.
Cung chiêu: Cung khai, nhận tội Tú bà muốn bắt buộc Kiều giữ lờ i hứa, nên bắt làm tờ cung chiêunhận tội, và bắt ngườ i đứng bảo l ĩ nh về lờ i camk ết của nàng.
1151. Bày vai: Cùng hàng cùng lứa.
1152. Chịu đ oan: Chịu nhận trách nhiệm về Kiều.
1160. Phù dung : Hoa phù dung, ví vớ i ngườ iđẹ p.
1161. Đà đ ao: Khi đánh giặc, giả thua chạy để ngườ i ta đuổi theo, r ồi thình lình quăng dao lạichém, gọi là "đà dao". "Đà đao" đây là mộtchướ c lửa.
1162. M ộ cố t một đồng : Nói Tú bà vớ i Sở Khanhthông đồng hiệ p mưu vớ i nhau để đánh lừa Kiều.
1146. Không d ư ng : Nếu không thì tự nhiên làmchi có...
1166. Sân si: Phân bua, cãi cọ. Mã Kiều khuyênKiều nên nén nỗi tức giận, chớ nên đôi có vớ i Sở Khanh mà thiệt mình.
1173. Quyế n gió r ủ mây: Quyến r ũ mây gió đitheo. ý nói quyến r ũ Kiều.
1178. Thị hùng : Cậy sức mạnh mà ra oai đánhđậ p ngườ i.
1189. Anh yế n: Chỉ chung những ngườ i con gái.
1181. Giế ng khơ i: Giếng sâu.
1182. Ă n l ờ i: Nuốt lờ i, tức không giữ lờ i.
1184. M ặt ấ y, mặt này: Mấy tiếng này, Kiều xỉaxói vào mặt Sở Khanh mà nói, đối đáp lại tiếng"mặt mày" của Sở Khanh ở trên.
1186. Vô l ươ ng : Cũng như bất lươ ng, không
lươ ng thiện, không có lươ ng tâm.
1191. Trong giá tr ắ ng ng ần: Do câu tục ngữ: Trong như giá, tr ắ ng như ng ần, trong như băng
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 35 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 36/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Muốn nhìn mà chẳng dám nhìn lạ thay!Điều đâu nói lạ dườ ng này,
1700. Sự nàng đã thế lờ i thầy dám tin!Chẳng qua đồng cốt quàng xiên,
Ngườ i đâu mà lại thấy trên cõi trần?Tiếc hoa nhữ ng ngậm ngùi xuân,Thân này dễ lại mấy lần gặp tiên.
1705. Nướ c trôi hoa rụng đã yên,Hay đâu địa ngục ở miền nhân gian.
Khuyển ư ng đã đắt mư u gian,Vự c nàng đư a xuống để an dướ i thuyền.
Buồm cao lèo thẳng cánh suyền,1710. Đè chừ ng huyện Tích băng miền vượ t sang.
Dỡ đò lên trướ c sảnh đườ ng,Khuyển ư ng hai đứ a nộp nàng dâng công.
Vự c nàng tạm xuống môn phòng,Hãy còn thiêm thiếp giấc nồng chư a phai.
1715. Hoàng lươ ng chợ t tỉnh hồn mai,Cử a nhà đâu mất lâu đài nào đây?
Bàng hoàng giở tỉnh giở say,Sảnh đườ ng mảng tiếng đòi ngay lên hầu.
A hoàn trên dướ i giục mau,1720. Hãi hùng nàng mớ i theo sau một ngườ i.
Ngướ c trông tòa rộng dãy dài,Thiên Quan Trủng Tể có bài treo trên.
Ban ngày sáp thắp hai bên,Giữ a giườ ng thất bảo ngồi trên một bà.
1725. Gạn gùng ngọn hỏi ngành tra,Sự mình nàng phải cứ mà gử i thư a.
Bất tình nổi trận mây mư a,Mắng rằng: Nhữ ng giống bơ thờ quên thân!
Con này chẳng phải thiện nhân,1730. Chẳng phườ ng trốn chúa thì quân lộn chồng.
Ra tuồng mèo mả gà đồng,Ra tuồng lúng túng chẳng xong bề nào.
Đã đem mình bán cử a tao,Lại còn khủng khỉnh làm cao thế này.
1735. Nào là gia pháp nọ bay!Hãy cho ba chục biết tay một lần.
A hoàn trên dướ i dạ ran,Dẫu rằng trăm miệng không phân lẽ nào.
Trúc côn ra sứ c đập vào,1740. Thịt nào chẳng nát gan nào chẳng kinh.
Xót thay đào lý một cành,
Một phen mư a gió tan tành một phen.Hoa nô truyền dạy đổi tên,Buồng the dạy ép vào phiên thị tì.
tr ắ ng như bạc (ngần là do chữ ngân).
1028. Khép mở , riêng chung : Chỉ giọng nói tỉ tê,nửa khép nửa mở , mối tình nỉ non, như riêng như chung, tức những mánh khoé quyến r ũ.
1210. Vành ngoài bả y chữ : Bảy cách đối vớ i
khách ở bề ngoài để cho khách say mê.
Vành trong tám nghề : Tám cách đối đãi trongkhi ăn nằm vớ i khách, đối vớ i mỗi hạng ngườ i,dùng một lối riêng để làm vừa lòng họ.
1213. Khoé hanh: Khoé mắt; mắt sắc như láhạnh.
Khi khoé hạnh, khi nét ngài: ý nói khi mắt liếc,khi mày đưa.
1216. Ng ườ i soi: Ngườ i sành sỏi, lịch lãm, biếtngón chơ i.
1218. Nét nguyệt : Nét lông mày hình vành tr ăng.
V ẻ hồng: Vẻ mặt hồng.
1220. Khắ t khe: ở đây như nói éo le, quái ác.
1221. Các khuê: Do chữ khuê các.
1227. Tr ướ ng đ ào: Màn màu đỏ, phụ nữ thườ ng
dùng.
1231. Lá gió cành chim: Lá đưa gió, cành đónchim, chỉ sự đưa đón khách chơ i.
1232. T ổ ng Ng ọc: Ngườ i nướ c Sở , đờ i chiếnquốc, đẹ p trai, có những bài Cao đườ ng phú,Thần nữ phú, nói về chuyện mây mưa của thầnnúi Vu Sơ n...
Tràng Khanh: (Chính là chữ Tr ưở ng nhưngthườ ng đọc là Tr ườ ng hay Tràng ): Tên tự của Tư
Mã Tươ ng Như, ngườ i Hán, yêu sắc đẹ p củaTrác Văn Quân, gảy đàn cầm gợ i tình, làm chonàng đang đêm bỏ nhà chốn theo mình.
Tống Ngọc và Tràng Khanh đều giỏi từ phú, làhai ngườ i tài tử, do đó, câu này ngụ ý khách đếnchơ i toàn những hạng phong lưu quý phái.
1239. M ư a S ở mây T ần: Chỉ sự ái ân trai gái.
1242. Gió t ự a, hoa k ề : ý nói những cảnh vui thúở chốn thanh lâu.
1242. Tuyế t ng ậm: Bóng tr ăng tỏ soi khắ p bốn bề. Hai câu 1241-1242 tả bốn cảnh: "gió, hoa,
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 36 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 37/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
1745. Ra vào theo lũ thanh y,Dãi dầu tóc rối da chì quản bao.
Quản gia có một mụ nào,Thấy ngườ i thấy nết ra vào mà thươ ng.
Khi chè chén khi thuốc thang,1750. Đem lờ i phươ ng tiện mở đườ ng hiếu sinh.
Dạy rằng: May rủi đã đành,Liểu bồ mình giữ lấy mình cho hay.
Cũng là oan nghiệp chi đây,Sa cơ mớ i đến thế này chẳng dư ng.
1755. ở đây tai vách mạch rừ ng,Thấy ai ngườ i cũ cũng đừ ng nhìn chi.
K ẻo khi sấm sét bất k ỳ,Con ong cái kiến kêu gì đượ c oan?
Nàng càng giọt ngọc như chan,1760. Nỗi lòng luống nhữ ng bàng hoàng niềm tây:
Phong trần kiếp chịu đã đầy,Lầm than lại có thứ này bằng hai.
Phận sao bạc chẳng vừ a thôi,Khăng khăng buộc mãi lấy ngườ i hồng nhan.
1765. Đã đành túc trái tiền oan,Cũng liều ngọc nát hoa tàn mà chi.
Nhữ ng là nươ ng náu qua thì,Tiểu thư phải buổi mớ i về ninh gia.
Mẹ con trò chuyện lân la,1770. Phu nhân mớ i gọi nàng ra dạy lờ i:
Tiểu thư dướ i trướ ng thiếu ngườ i,Cho về bên ấy theo đòi lầu trang.
Lãnh lờ i nàng mớ i theo sang,Biết đâu địa ngục thiên đàng là đâu.
1775. Sớ m khuya khăn mắt lượ c đầu,Phận con hầu giữ con hầu dám sai.
Phải đêm êm ả chiều trờ i,Trúc tơ hỏi đến nghề chơ i mọi ngày.
L ĩ nh lờ i nàng mớ i lự a dây,
1780. Nỉ non thánh thót dễ say lòng ngườ i.Tiểu thư xem cũng thươ ng tài,Khuôn uy dườ ng cũng bớ t vài bốn phân.
Cử a ngườ i đày đọa chút thân,Sớ m ngơ ngẩn bóng đêm năn nỉ lòng.1785. Lâm Tri chút ngh ĩ a đèo bồng,
Nướ c bèo để chữ tươ ng phùng kiếp sau.Bốn phươ ng mây trắng một màu,Trông vờ i cố quốc biết đâu là nhà.
Lần lần tháng trọn ngày qua,
1790. Nỗi gần nào biết đườ ng xa thế này.Lâm Tri từ thuở uyên bay,Buồng không thươ ng k ẻ tháng ngày chiếc thân.
tuyết, tr ăng" (phong, hoa, tuyết nguyệt).
1246. Trong nguyệt : Trong bóng tr ăng.
Dướ i hoa: Dướ i dàn hoa. Hai câu 1245-1246 tả bốn thú chơ i: gẩy đàn, đánh cờ , ngâm thơ , vẽ tranh, (cầm, k ỳ , thi, hoa).
1249. Gió trúc mư a mai: M ư a gió chỉ sự ái ân(như ngh ĩ a mưa gió dậ p vùi) trúc mai chỉ sự bạn.Đây tiế p ý trên: Kiều thờ ơ vớ i tất cả nhữngchuyện mưa gió, trúc mai...
1250. Giùi mài: Như nói mòn mỏi, thui thủi.Cũng có ý như là bị dậ p vùi.
1253. Bóng dâu: Bóng mặt tr ờ i xế trên ngọn dâu.Sách Hoài nam nữ nói: Mặt tr ờ i xế về phía
phươ ng Tây, gác bóng trên ngọn cây. Ngườ i sau
mượ n chữ bóng dâu để ví tuổi già.
1255. Dặm nghìn: Tức nghìn dặm.
1257. Sân hoè: Sân có tr ồng cây hoè. Vươ ngHựu đờ i Tống tự tay tr ồng ba cây hoè ở sân nhàvà nói: "Con cháu ta sau này thế nào cũng làmđến chức tam công" (Thờ i xưa, ở phía tr ướ c sânchầu nhà vua, chỗ ngồi của tam công, có tr ồng
ba cây hoè, nên Vươ ng Đán làm đến tể tướ ng. Nhân đó, ngườ i ta thườ ng nói sân hoè để chỉ những nhà có con cái hiển đạt).
Đôi chút thơ ngây: Chỉ Thuý Vân và Vươ ngQuan.
1258. Trân cam: Những thức ăn quý báu, ngonngọt. Hai câu này, ý Kiều nói: Cha mẹ mỗi ngàymột già, mà con cái trong nhà, thì sau khi nàngđi iồi, chỉ còn hai em nhỏ dại, lấy ai là ngườ i
phụng dưỡ ng trân cam thay mình.
1261. Chươ ng Đài: theo sách Thái bình quảngký: Hàn hoành, đờ i Đườ ng lấy một danh k ỳ làLiễu thị ở đườ ng phố Chươ ng Đài, Tr ườ ng An,
sau đi làm quan xa, để vợ ở lại đó ba năm, khôngđón đi đượ c,có gửi cho Liễu thị bài từ r ằng:Chươ ng Đài Liễ u, Chươ ng Đài Liễ u, đ ã ư ngnhật thanh thanh kim t ại phủ? Túng sử tr ườ ngđ iề u t ự cự u thu ỳ , đ ã ư ng phan chiế t tha nhânthủ! (Cây liễu Chươ ng Đài, cây liễn Chươ ngĐài, ngày tr ướ c xanh xanh, nay còn không? Chodù cành dài vẫn buông r ủ như cũ, song có lẽ đãvin vào tay ngườ i khác r ồi!). Đây ý nói: Khi KimTr ọng đi Liêu Dươ ng hộ tang chú tr ở về, sẽ hỏingườ i tình nhân cũ (là Thuý Kiều).
1262. Cành xuân: Cành xanh đẹ p..
1263. Tình sâu: chỉ tình chị em, Nghĩ a dày: Chỉ ngh ĩ a vợ chồng. ý Kiều mong Thuý Vân lấy tình
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 37 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 38/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Mày ai trăng mớ i in ngần,Phần thừ a hươ ng cũ bội phần xót xa.
1795. Sen tàn cúc lại nở hoa,Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân.
Tìm đâu cho thấy cố nhân?Lấy câu vận mệnh khuây dần nhớ thươ ng.
Chạnh niềm nhớ cảnh gia hươ ng,1800. Nhớ quê chàng lại tìm đườ ng thăm quê.
Tiểu thư đón cử a giãi giề,Hàn huyên vừ a cạn mọi bề gần xa.
Nhà hươ ng cao cuốn bứ c là,Buồng trong truyền gọi nàng ra lạy mừ ng.
1805. Bướ c ra một bướ c một dừ ng,Trông xa nàng đã tỏ chừ ng nẻo xa:
Phải chăng nắng quáng đèn lòa,Rõ ràng ngồi đó chẳng là Thúc Sinh?
Bây giờ tình mớ i rõ tình,1810. Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai.
Chướ c đâu có chướ c lạ đờ i?Ngườ i đâu mà lại có ngườ i tinh ma?
Rõ ràng thật lứ a đôi ta,Làm ra con ở chúa nhà đôi nơ i.
1815. Bề ngoài thơ n thớ t nói cườ i,Mà trong nham hiểm giết ngườ i không dao.
Bây giờ đất thấp trờ i cao,Ăn làm sao nói làm sao bây giờ ?Càng trông mặt càng ngẩn ngơ ,
1820. Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bờ i.Sợ uy dám chẳng vâng lờ i,
Cúi đầu nép xuống sân mai một chiều.Sinh đà phách lạc hồn siêu:
Thươ ng ơ i chẳng phải nàng Kiều ở đây?1825. Nhân làm sao đến thế này?
Thôi thôi ta đã mắc tay ai rồi!Sợ quen dám hở ra lờ i,
Không ngăn giọt ngọc sụt sùi nhỏ sa.Tiểu thư trông mặt hỏi tra:1830. Mớ i về có việc chi mà động dong?
Sinh rằng hiếu phục vừ a xong,Suy lòng trắc d ĩ đau lòng chung thiên.
Khen rằng: Hiếu tử đã nên!Tẩy trần mượ n chén giải phiền đêm thu.
1835. Vợ chồng chén tạc chén thù,Bắt nàng đứ ng chự c trì hồ hai nơ i.
Bắt khoan bắt nhặt đến lờ i,
Bắt quì tận mặt bắt mờ i tận tay.Sinh càng như dại như ngây,1840. Giọt dài giọt ngắn chén đầy chén vơ i.
chị em thay mình, tr ả ngh ĩ a cho Kim Tr ọng.
1264. Hoa kia, cành này: "Hoa kia" chỉ ThuýVân, "cành này" chỉ Kim Tr ọng.
1266. H ươ ng quan: Quê hươ ng
Giấ c hươ ng quan: Giấc mộng về quê hươ ng.
1267. Song ca: cũng như song the. Xem chúthích 240.
1268. Hoàng hôn: Về chiều tối, khi mặt tr ờ i sắ plặn, có ánh vàng vàng, gọi là hoàng hôn.
1269. Thỏ bạc, ác vàng : Như nói "thỏ lặn, ác tà"tức ngày và đêm lần lượ t qua đi.
1275. Khách du: Khách đi chơ i, đi du lãm.
1276. K ỳ tâm: Tên của họ Thúc, theo truyệnThanh tâm tài nhân thì K ỳ Tầm là tên tự củaThúc sinh.
1277. Huyện Thích, Châu Thườ ng : tức huyện VôTích, phủ Thườ ng Châu, thuộc tỉnh Giang Tô(Trung Quốc).
1278. Nghiêm đườ ng : Tức cha. Cha tính nghiêmnghị, mẹ tính hiền từ, nên ngườ i ta gọi cha là"nghiêm đườ ng", "nghiêm phụ", mẹ là "từ mẫu",
"từ thân".
1279. Thiế p hồng : Do chữ hồng tiên, thứ thiế phồng gửi thăm ngườ i đẹ p. H ươ ng khuê: Phònghươ ng, phòng ở của phụ nữ, tục xưa phụ nữ haydùng hươ ng thơ m, nên gọi là "hươ ng khuê".
1281. Tr ưở ng tô: do chữ l ư u tô tr ưở ng , thứ màncó tua k ết bằng lông chim năm sắc.
1287. Lẽ hằ ng : Lẽ thườ ng như thế.
1289. Đào mận: Nói bóng sắc đẹ p của ngườ i congái.
1290. Đá vàng : Chỉ sự đồng tâm gắn bó vớ inhau.
1296. Chuố c: So chữ Chướ c, rót r ượ u mờ i nhau. N ố i thơ : Nối câu thơ , do chữ "liên cú" một lốichơ i của các tao nhân mặc khách thờ i xưa,thườ ng hai ngườ i, hoặc nhiều ngườ i nối lờ i nhaulàm chung một bài thơ .
1297. H ươ ng sớ m, trà tr ư a: Xông hươ ng buổisớ m, uống trà buổi tr ưa.
1298. Bàn vây: Bàn cờ vây. Trung Quốc có hai
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 38 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 39/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Ngảnh đi chợ t nói chợ t cườ i,Cáo say chàng đã giạm bài lảng ra.
Tiểu thư vội thét: Con Hoa!Khuyên chàng chẳng cạn thì ta có đòn.
1845. Sinh càng nát ruột tan hồn,Chén mờ i phải ngậm bồ hòn ráo ngay.
Tiểu thư cườ i nói tỉnh say,Chư a xong cuộc rượ u lại bày trò chơ i.
R ằng: Hoa nô đủ mọi tài,1850. Bản đàn thử dạo một bài chàng nghe.
Nàng đà tán hoán tê mê,Vâng lờ i ra trướ c bình the vặn đàn.
Bốn dây như khóc như than,Khiến ngườ i trên tiệc cũng tan nát lòng.
1855. Cùng chung một tiếng tơ đồng,Ngườ i ngoài cườ i nụ ngườ i trong khóc thầm.
Giọt châu lã chã khôn cầm,Cúi đầu chàng nhữ ng gạt thầm giọt Tươ ng.
Tiểu thư lại thét lấy nàng:1860. Cuộc vui gảy khúc đoạn trườ ng ấy chi\?
Sao chẳng biết ý tứ gì?Cho chàng buồn bã tội thì tại ngươ i.
Sinh càng thảm thiết bồi hồi,Vội vàng gượ ng nói gượ ng cườ i cho qua.
1865. Giọt rồng canh đã điểm ba,Tiểu thư nhìn mặt dườ ng đà can tâm.
Lòng riêng khấp khở i mừ ng thầm:Vui này đã bõ đau ngầm xư a nay.
Sinh thì gan héo ruột đầy,1870. Nỗi lòng càng ngh ĩ càng cay đắng lòng.
Ngườ i vào chung gối loan phòng,Nàng ra tự a bóng đèn chong canh dài:
Bây giờ mớ i rõ tăm hơ i,Máu ghen đâu có lạ đờ i nhà ghen!
1875. Chướ c đâu rẽ thúy chia uyên,
Ai ra đườ ng nấy ai nhìn đượ c ai.Bây giờ một vự c một trờ i,Hết điều khinh trọng hết lờ i thị phi.
Nhẹ như bấc nặng như chì,1880. Gỡ cho ra nữ a còn gì là duyên?
Lỡ làng chút phận thuyền quyên,Bể sâu sóng cả có tuyền đượ c vay?
Một mình âm ỉ đêm chày,Đĩ a dầu vơ i nướ c mắt đầy năm canh.
1885. Sớ m trư a hầu hạ đài doanh,
Tiểu thư chạm mặt đè tình hỏi tra.Lự a lờ i nàng mớ i thư a qua:Phải khi mình lại xót xa nỗi mình.
lối chơ i cờ :Vi k ỳ: Cờ vâyT ượ ng k ỳ: tức cờ tướ ng.
1299. Truy hoan: Theo đuổi sự vui chơ i.
1301. Sóng khuynh thành: Chỉ cái liếc nhìn của
ngườ i đàn bà đẹ p.
1303. Bố c r ờ i: Tiền r ờ i cứ bốc từng nắm mà chi,không cần đếm là bao nhiêu, ý nói vung phíkhông tiếc tiền.
1306. H ơ i đồng : Tức mùi tiền bạc. Thờ i xưa, tiềntiêu đúc bằng đồng, nên nói "đồng" tức là tiền.
1308. Lử a l ự u: Hoa lựu khi nó nở trông đỏ chóinhư lửa chỉ cảnh mùa hè.
1312. ý nói Kiều có một thân thể đầy đặn xinhđẹ p.
1314. Luật Đườ ng : Tức lối thơ ng ữ ngôn luật (luật năm chữ) hay thấ t ngôn luật (luật bảy chữ), mỗi bài tám câu, năm vần, theo đúng niêm luật
bằng tr ắc. Lối này có từ đờ i Đườ ng, nên gọi làluật Đườ ng.
1317. N ố i đ iêu: Nối đuôi con điêu. "Điêu" là mộtloài chuột ở r ừng núi miền lạnh, đuôi to, lông dàiđến một tấc, màu vàng hoặc đen tía. Đờ i Hán,theo quan chế, các quan hầu cận vua đều đội thứ mũ có cắm đuôi con điêu làm ngù. Đến đờ i Tần,Triệu Vươ ng Luân cướ p ngôi Huệ đế, phongquan tướ c cho bọn tôi tớ , mỗi khi triệu hội, ngồiđẩy những ngườ i đội mũ đuôi điêu, nên ngườ ithờ i ấy đã chê giếu: Điêu bấ t t ứ c, cầu vĩ t ục(đuôi điêu không đủ, lấy đuôi chó nối vào).
Ngườ i sau nhân chữ cẩ u vĩ t ục đ iêu (nối điêu) để chỉ sự việc gì có tính chất học đòi. Chữ "nốiđiêu" ở đây, là lờ i Kiều tự khiêm về việc họa lạithơ Thúc sinh.
1318. N ỗ i quê: Nỗi lòng nhớ quê hươ ng.
1319. Mây vàng : Nói ý nhớ nhà, do câu thơ cổ:T ần Trung đ a bạch vân. Thục trung đ a hoàngvân, cố t ư gia giả vị chi cư hoàng vân (đất Tầnnhiều mây tr ắng, đất Thục nhiều mây vàng, chonên nhớ nhà gọi là nhớ mây vàng).
1322. Cành kia, cỗ i này: Chỉ Kiều và Tú bà.Thúc sinh tưở ng Kiều là con đẻ của Tú bà.
1323. Thu ba: Sóng mùa thu, chỉ con mắt (nóicon mắt trong suốt như suối mùa thu).
1327. Chúa xuân: Ngườ i chủ vườ ng xuân, chủ hoa xuân, đây chỉ Thúc sinh. Câu này ý nói:
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 39 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 40/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Tiểu thư hỏi lại Thúc Sinh:1890. Cậy chàng tra lấy thự c tình cho nao!
Sinh đà rát ruột như bào,Nói ra chẳng tiện trông vào chẳng đang!
Nhữ ng e lại lụy đến nàng,Đánh liều mớ i sẽ lự a đườ ng hỏi tra.1895. Cúi đầu quỳ trướ c sân hoa,
Thân cung nàng mớ i dâng qua một tờ .Diện tiền trình vớ i Tiểu thư ,
Thoạt xem dườ ng có ngẩn ngơ chút tình.Liền tay trao lại Thúc Sinh,
1900. R ằng: Tài nên trọng mà tình nên thươ ng!Ví chăng có số giàu sang,
Giá này dẫu đúc nhà vàng cũng nên!Bể trần chìm nổi thuyền quyên,
Hữ u tài thươ ng nỗi vô duyên lạ đờ i!1905. Sinh rằng: Thật có như lờ i,
Hồng nhan bạc mệnh một ngườ i nào vay!Nghìn xư a âu cũng thế này,
Từ bi âu liệu bớ t tay mớ i vừ a.Tiểu thư rằng: ý trong tờ ,
1910. R ắp đem mệnh bạc xin nhờ cử a Không.Thôi thì thôi cũng chiều lòng,
Cũng cho khỏi lụy trong vòng bướ c ra.Sẵn Quan âm các vườ n ta,
Có cây trăm thướ c, có hoa bốn mùa.1915. Có cổ thụ, có sơ n hồ,
Cho nàng ra đó giữ chùa chép kinh.Tàng tàng trờ i mớ i bình minh,
Hươ ng hoa, ngũ cúng, sắm sanh lễ thườ ng.Đư a nàng đến trướ c Phật đườ ng,
1920. Tam qui, ngũ giớ i, cho nàng xuất gia.áo xanh đổi lấy cà sa,
Pháp danh lại đổi tên ra Trạc Tuyền.Sớ m khuya sắm đủ dầu đèn,
Xuân, Thu, cắt sẵn hai tên hươ ng trà.1925. Nàng từ lánh gót vườ n hoa,Dườ ng gần rừ ng tía, dườ ng xa bụi hồng.
Nhân duyên đâu lại còn mong,Khỏi điều thẹn phấn, tủi hồng thì thôi.
Phật tiền thảm lấp sầu vùi,1930. Ngày pho thủ tự , đêm nồi tâm hươ ng.
Cho hay giọt nướ c cành dươ ng,Lử a lòng tướ i tắt mọi đườ ng trần duyên.
Nâu sồng từ trở màu thiền,
Sân thu trăng đã vài phen đứ ng đầu,1935. Cử a thiền, then nhặt, lướ i mau,Nói lờ i trướ c mặt, rờ i châu vắng ngườ i.
Thúc Sinh ở nhà đã có vợ r ồi.
1329. T ươ ng tri: Hiểu biết nhau thông cảm vớ inhau.
1330. N ướ c non: Sông núi tức lờ i thề nguyền k ếtlàm vợ chồng.
1334. Thú, tòng : Thú là "thú thiế p": lấy vợ lẽ, chỉ bên Thúc sinh; tòng "tòng lươ ng": tr ở về lươ ng,tức bỏ chỗ lầu xanh để tr ở về, đi lấy chồng, chỉ
bên Kiều. Hai bên cùng gặ p nhiều khó khăn.
1335. Bình khang : Đờ i Đườ ng, ở kinh thànhTr ườ ng an, gần cửa Bắc, có một xóm gọi là BìnhKhang cho k ỹ nữ ở , sau nhân dùng làm danh từ chỉ chung xóm k ỹ nữ.
1339. Thề m quế : Thềm điện quế. Dâu đươ ng t ạ p
tr ở chép: Trên mặt tr ăng có cây quế tiêu, caonăm tr ăm tr ượ ng, do đó, khi tả mặt tr ăng, ngườ ita thườ ng dùng chữ đ iện quế , cung quế .
1340. Chị H ằ ng : Chị Hằng Nga, ngườ i chủ tr ươ ng trong điện quế, nói bóng vợ cả Thúc sinh.
1341. Giải đồng : Giải đồng tâm.
1342. Thêm ng ườ i, ng ườ i cũng ... chữ ng ườ i chỉ Kiều, chữ ngườ i dướ i chỉ Thúc sinh.
1343. Bèo mây: Nói thân phận trôi nổi bất địnhnhư bèo mặt nướ c, mây trên không.
1344. Bể ái: Bể ân ái, tức tình yêu vợ chồng.
1347. V ữ ng tay co: Cái tay co vững. Kiều nói: Nếu chàng có cứng tay, tức có quyền lực đối vớ ivợ cả.
1349. Trong ngoài: Chỉ vợ cả và Thúc sinh.Theo lễ giáo xưa: Nam t ự ngoại, nữ t ự nội: Đànông trong coi việc bên ngoài, đàn bà trông coiviệc trong nhà. ý Kiều nói: Nếu thế lực vợ cả lớ nhơ n thế lực chàng.
1350. Hàm sư t ử : Đờ i Tống, Tr ần Tháo, hiệuLong Khâu cư s ĩ , hay nói chuyện đạo Phật, vợ làLiễu thị, tính dữ tợ n mà cả ghen, mỗi khi Tháothết tiệc tân khách, có ca k ỹ, thì ở trong nhà,Liễu thị lấy gậy đậ p vào vách, hò hét, khách phảigiải tán. Tồ Thức, Bạn Tháo, viết mấy câu thơ đùa:
"Thu ỳ t ự Long Khâu cư sĩ hiề n, Đàm không thuyế t hữ u d ạ bấ t miên,
H ố t văn Hà Đông sư t ử hồngTr ụ tr ượ ng l ạc thủ t ấ m mang nhiên".
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 40 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 41/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Gác kinh viện sách đôi nơ i,Trong gang tấc lại gấp mườ i quan san.
Nhữ ng là ngậm thở nuốt than,1940. Tiểu thư phải buổi vấn an về nhà.
Thừ a cơ , sinh mớ i lẻn ra,Xăm xăm đến mé vườ n hoa vớ i nàng.
Sụt sùi giở nỗi đoạn tràng,Giọt châu tầm tã đẫm tràng áo xanh:
1945. Đã cam chịu bạc vớ i tình,Chúa xuân để tội một mình cho hoa!
Thấp cơ thua trí đàn bà,Trông vào đau ruột nói ra ngại lờ i.
Vì ta cho lụy đến ngườ i,1950. Cát lầm ngọc trắng, thiệt đờ i xuân xanh!
Quản chi lên thác xuống ghềnh,Cũng toan sống thác vớ i tình cho xong.
Tông đườ ng chút chử a cam lòng,Nghiến răng bẻ một chữ đồng làm hai.
1955. Thẹn mình đá nát vàng phai,Trăm thân dễ chuộc một lờ i đượ c sao?
Nàng rằng: Chiếc bách sóng đào,Nổi chìm cũng mặc lúc nào rủi may!
Chút thân quằn quại vũng lầy,1960. Sống thừ a còn tưở ng đến rày nữ a sao?
Cũng liều một giọt mư a rào,Mà cho thiên hạ trông vào cũng hay!
Xót vì cầm đã bén dây,Chẳng trăm năm cũng một ngày duyên ta.
1965. Liệu bài mở cử a cho ra,ấy là tình nặng ấy là ân sâu!
Sinh rằng: Riêng tưở ng bấy lâu,Lòng ngườ i nham hiểm biết đâu mà lườ ng.
Nữ a khi giông tố phũ phàng,1970. Thiệt riêng đó cũng lại càng cự c đây.
Liệu mà xa chạy cao bay,
ái ân ta có ngần này mà thôi!Bâu giờ k ẻ ngượ c ngườ i xuôi,Biết bao giờ lại nối lờ i nướ c non?1975. Dẫu rằng sông cạn đá mòn,
Con tằm đến thác cũng còn vướ ng tơ !Cùng nhau k ể lể sau xư a,
Nói rồi lại nói, lờ i chư a hết lờ i.Mặt trông tay chẳng nỡ rờ i,
1980. Hoa tì đã động tiếng ngườ i nẻo xa.Nhận ngừ ng, nuốt tủi, lảng ra,
Tiểu thư đâu đã rẽ hoa bướ c vào.Cườ i cườ i, nói nói ngọt ngào,Hỏi: Chàng mớ i ở chốn nào lại chơ i?
Dịch ngh ĩ a:
"Ai giỏi như Long Khâu cư s ĩ "Nói những thuyết không, thuyết có, đếm khôngngủ "Bỗng nghe sử tử Hà Đông r ống lên"Tay r ơ i gậy chống, lòng bàng hoàng.
Đằ ng la: Những loài dây leo (chính ngh ĩ a là dây bim, dây tơ hồng) dây dùng như chữ cát đằ ngdây bìm, ví vớ i phận lẽ mọn.
1352. Một số cố lão ở Nghệ - T nh thuộc hai chữ đầu câu này là Dấ m vùi hay Nhúm vùi. ý nói: lửa
bế p vùi âm ỉ cháy (chỉ thói ghen tuông) còn khóchịu hơ n cả l ử a hồng.
1353. Nhà thông: Nhà thung, đọc chệch ra, tứcnhà xuân, do chữ xuân đườ ng chỉ bố Thúc sinh.
1355. Liễ u ngõ, hoa t ườ ng : Nói ví gái lầu xanhnhư liễu bên đườ ng, hoa đầu tườ ng, ai vin ai háicũng đượ c.
1363. Ngô, Lào: Nướ c Ngô (Trung Quốc), nướ cLào (Ai Lao) tác giả dùng ngh ĩ a bóng. ý nói:Đừng ngh ĩ ngợ i xa xôi, quanh quẩn làm gì.
1366. Phong ba: Sóng gió, chỉ sự bất tr ắc xẩy ra.
1370. Non đ oài: Núi ở phía tây.
1371. Trúc viện: Viện trúc, nơ i nghỉ mát có tr ồngtrúc xung quanh.
Thừ a l ươ ng: Hóng mát, nghỉ mát, Thúc sinhmượ n cớ là đưa Kiều đi hóng mát.
1373.Chiế n, hoà: ở đây, chiến là dịa chuyện kiệncáo, hoà là lựa cách điều đình. Theo Kim vân
Kiề u truyện của Thanh Tầm: Thúc sinh đưa Kiềuvề ở nhà Hoa Dươ ng, một tay hào phú xứ ấy, r ồimột mặt cậy Hoa Dươ ng rêu rao về tội mua congái nhà lươ ng thiện về làm gái điếm, một mặt
mượ n Bộ Tần đến đièu đình việc chuộc Kiều rakhỏi lầu xanh.
1376. Thua cơ : Thua mưu, thua mẹo của Thúcsinh.
1378. Hoàn l ươ ng : Gái đĩ bỏ nghề cũ tr ở về đờ ilươ ng thiện.
1380. Tr ần ai: Bụi bậm chỉ cảnh lầu xanh.
1381. Trúc, mai: Chỉ sự giao k ết thân mật của vợ
chồng.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 41 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 42/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
1985. Dối quanh Sinh mớ i liệu lờ i:Tìm hoa quá bướ c, xem ngườ i viết kinh.
Khen rằng: Bút pháp đã tinh,So vào vớ i thiếp Lan đ ình nào thua!
Tiếc thay lư u lạc giang hồ,1990. Nghìn vàng, thật cũng nên mua lấy tài!
Thiền trà cạn chén hồng mai,Thong dong nối gót thư trai cùng về.
Nàng càng e lệ ủ ê,R ỉ tai, hỏi lại hoa tì trướ c sau.1995. Hoa rằng: Bà đã đến lâu,
Rón chân đứ ng nép độ đâu nữ a giờ .Rành rành k ẽ tóc chân tơ ,
Mấy lờ i nghe hết đã dư tỏ tườ ng.Bao nhiêu đoạn khổ, tình thươ ng,
2000. Nỗi ông vật vã, nỗi nàng thở than.Ngăn tôi đứ ng lại một bên,
Chán tai rồi mớ i bướ c lên trên lầu.Nghe thôi kinh hãi xiết đâu:
Đàn bà thế ấy thấy âu một ngườ i!2005. ấy mớ i gan ấy mớ i tài,
Ngh ĩ càng thêm nỗi sở n gai rụng rờ i!Ngườ i đâu sâu sắc nướ c đờ i,
Mà chàng Thúc phải ra ngườ i bó tay!Thự c tang bắt đượ c dườ ng này,
2010. Máu ghen ai cũng chau mày nghiến răng.Thế mà im chẳng đãi đằng,
Chào mờ i vui vẻ nói năng dịu dàng!Giận dầu ra dạ thế thườ ng,
Cườ i dầu mớ i thự c khôn lườ ng hiểm sâu!2015. Thân ta ta phải lo âu,
Miệng hùm nọc rắn ở đâu chốn này!Ví chăng chắp cánh cao bay,
Rào cây lâu cũng có ngày bẻ hoa!Phận bèo bao quản nướ c sa,
2020. Lênh đênh đâu nữ a cũng là lênh đênh.Chỉn e quê khách một mình,Tay không chư a dễ tìm vành ấm no!
Ngh ĩ đi ngh ĩ lại quanh co,Phật tiền sẵn có mọi đồ kim ngân.2025. Bên mình giắt để hộ thân,
Lần nghe canh đã một phần trống ba.Cất mình qua ngọn tườ ng hoa,
Lần đườ ng theo bóng trăng tà về tây.
1383. H ươ ng l ử a: Chỉ tình duyên vợ chồng.
1384. Ng ọc sen: Hai câu tỏ ý "sum họ p" mai trúcđã về một nhà.
1386. Sân ngô: Sân có tr ồng cây ngô đồng. Ngôđồng là một loài cây cao, cành lá xanh biếc, nên
thườ ng gọi là bích ngô chen lá vàng giữa chòmlá xanh biếc, tức tr ờ i đã sang thu.
1387. Giậu thu: Giậu hoa mùa thu.
Giò sươ ng: giò hoa chịu đượ c sươ ng, ý chỉ hoacúc.
1389. Phong lôi: gió, sấm, nói cơ n giận nổi lêndữ dội như gió, như sấm.
1390. N ặng lòng e ấ p: Thúc ông trong lòng lấy
làm e sợ về việc để cho con gái lầu xanh như thế,vì không những làm xấu thanh danh nhà mình,mà đối vớ i Hoạn thư cũng sẽ có chuyện lôi thôi.
1391. Biện bạch: ở đây ngh ĩ a là phán bảo minhmạch, rành r ọt.
1393. Nghiêm huấ n: Lờ i dạy của bố.
1396. S ấ m sét: Do chữ lôi đ ình, chỉ sự ra uy, như quát mắng đánh đậ p.
Búa rìu: Do chữ phủ việt, chỉ dự gia hình, ý cả câu: Dẫu đánh mắng hay giết chết cũng xin chịu.
1397. Tay đ ã nhúng chàm: Cái tay đã nhúng vàochàm, thì dù rút ra cũng bị nhuốm chàm xanhr ồi.
1400. Đã lấy nhau thành vợ chồng thì nỡ nào lạilìa bỏ, cũng như nỡ ôm đàn cầm mà gẩy thì nỡ nào lại đứt dây cho đượ c.
1402. Bạc đ en: Chưa thực rõ ngh ĩ a. Có ngườ i
giải bạc đ en là sống chết cũng liều.
1404. S ố t gan: Nóng gan, như nói nóng tiết.
Cáo qu ỳ: Cáo là thưa trình, quì là quì gối, tức quìgối mà đề đơ n thưa trình. Lệ xưa, ai vào quanthưa trình việc gì, phải quì gối tr ướ c công đườ ngđầu đội lá đơ n.
1405. Đấ t bằ ng nố i sóng : Do chữ Bình địa bađ ào.
1406. Phủ đườ ng : Dinh quan phủ, ở đầy chỉ quan phủ.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 42 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 43/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
KiÒu gÆp tõ H¶i
Mịt mù dặm cát đồi cây,2030. Tiếng gà điếm nguyệt dấu giày cầu sươ ng.
Canh khuya thân gái dặm trườ ng,
Phần e đườ ng xá, phần thươ ng dãi dầu!Trờ i đông vừ a rạng ngàn dâu,Bơ vơ nào đã biết đâu là nhà!
2035. Chùa đâu trông thấy nẻo xa,Rành rành Chiêu ẩn am ba chữ bài.
Xăm xăm gõ mái cử a ngoài,Trụ trì nghe tiếng, rướ c mờ i vào trong.
Thấy màu ăn mặc nâu sồng,2040. Giác duyên sư trưở ng lành lòng liền thươ ng.
Gạn gùng ngành ngọn cho tườ ng,
Lạ lùng nàng hãy tìm đườ ng nói quanh:Tiểu thiền quê ở Bắc Kinh,Qui sư , qui Phật, tu hành bấy lâu.
2045. Bản sư rồi cũng đến sau,Dạy đư a pháp bảo sang hầu sư huynh.
Rày vâng diện hiến rành rành,Chuông vàng khánh bạc bên mình giở ra.
Xem qua sư mớ i dạy qua:2050. Phải nơ i Hằng Thủy là ta hậu tình.
Chỉ e đườ ng sá một mình,
ở đây chờ đợ i sư huynh ít ngày.Gử i thân đượ c chốn am mây,Muối dư a đắp đổi tháng ngày thong dong.
2055. K ệ kinh câu cũ thuộc lòng,Hươ ng đèn việc cũ, trai phòng quen tay.
Sớ m khuya lá bối phướ n mây,Ngọn đèn khêu nguyệt, tiếng chày nện sươ ng.
Thấy nàng thông tuệ khác thườ ng,2060. Sư càng nể mặt, nàng càng vữ ng chân.
Cử a thuyền vừ a tiết cuối xuân,
Bóng hoa đầy đất, vẻ ngân ngang trờ i.Gió quang mây tạnh thảnh thơ i,Có ngườ i đàn việt lên chơ i cử a Già.
2065. Giở đồ chuông khánh xem qua,Khen rằng: Khéo giống của nhà Hoạn nươ ng!
Giác Duyên thự c ý lo lườ ng,Đêm thanh mớ i hỏi lại nàng trướ c sau.
Ngh ĩ rằng khôn nỗi giấu mầu,2070. Sự mình nàng mớ i gót đầu bày ngay:
Bây giờ sự đã dườ ng này,
Phận hèn dù rủi, dù may, tại ngườ i.Giác Duyên nghe nói rụng rờ i,
Nử a thươ ng, nử a sợ , bồi hồi chẳng xong.
Phiế u hồng: Tờ trát của quan.
Thôi tra: Đòi lên xét hỏi.
1408. Sân hoa: Sân phủ đườ ng (chữ hoa ở đâychỉ đặt cho đẹ p lờ i)
1409. M ặt sắ t : Do chữ thiế t diện, mặt đen vàcứng r ắn như sắt, thườ ng mượ n để chỉ một vị quan cươ ng tr ực, nghiêm nghị.
1415. Nguyên đơ n: Đơ n của ngườ i nguyên cáo,tức Thúc ông (Thúc sinh và Kiều là bị cáo).
1419. Gia hình: Gia hình có ngh ĩ a là bắt phảichịu tội, hình phạt, ở đây là phạt tr ượ ng tức dùngtr ườ ng (gậy) mà đánh.
1422. ý Kiề u nói: Đã quyết tình hoàn l ươ ng r ồi,
không muốn lại lần nữa mắc vào cảnh lầu xanh,như con nhện lại vướ ng víu vào lướ i tơ thêm mộtlần nữa.
1423. Đục, trong : ý nói: dù đục hay trong, dù dở hay hay.
1424. Y ế u thơ : Yếu ớ t, thơ dại.
Lôi đ ình: Sấm sét, chỉ hình phạt.
1426. Ba cây: Do chữ tam mộc là thứ hình cụ thể
bằng gỗ thờ i xưa, tức già, nữ u giớ i (cái gông cổ,cái k ẹ p tay và cái cùm chân). ở đây, chữ bạ cây, chỉ các hình phạt dồn vào cái thân yếu ớ t củaKiều.
M ẫ u đơ n: Cành hoa đẹ p ví nói Kiều.
1437. Phủ đườ ng : chỉ vào quan phủ.
1440. C ầu thân: Cầu làm thân, nói việc định lấynhau.
1446. Giải vi: Cở i, gỡ vòng vây ra, đây ý nói gỡ
cho ra lối thoát để giải quyết việc r ắc r ối này.
1452. M ộc già: Cái gông. Đầu đề bài thơ là vịnhcái gông.
1455. Giá đ áng Thình Đườ ng : ý nói tươ ngđươ ng vớ i thơ Thịnh Đườ ng.Thịnh Đườ ng: là giai đoạn phồn thịnh nhất thơ của triều đại nhà Đườ ng, Trung Quốc;
1458. Châu Tr ần: ở châu Từ, về huyện Phong,xưa kia có họ Châu và họ Tr ần, đờ i đờ i làmthông gia vớ i nhau, về sau ngườ i ta dùng hai chữ Châu Tr ần để nói sự lấy nhau đẹ p đôi xứng lứa.
1459. Rướ c d ữ cư u hờ n: Mua r ướ c lây điều dữ
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 43 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 44/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
2075. R ỉ tai nàng mớ i giãi lòng:ở đây cử a Phật là không hẹp gì;
E chăng nhữ ng sự bất k ỳ,Để nàng cho đến thế thì cũng thươ ng!
Lánh xa, trướ c liệu tìm đườ ng,2080. Ngồi chờ nướ c đến, nên đườ ng còn quê!
Có nhà họ Bạc bên kia,Am mây quen lối đi về dầu hươ ng.
Nhắn sang, dặn hết mọi đườ ng,Dọn nhà hãy tạm cho nàng trú chân.
2085. Nhữ ng mừ ng đượ c chốn an thân,Vội vàng nào k ịp tính gần tính xa.
Nào ngờ cũng tổ bợ m già,Bạc bà học vớ i Tú bà đồng môn!Thấy nàng mặt phấn tươ i son,
2090. Mừ ng thầm đượ c mối bán buôn có lờ i.Hư không đặt để nên lờ i,
Nàng đà nhớ n nhác rụng rờ i lắm phen.Mụ càng xua đuổi cho liền,
Lấy lờ i hung hiểm ép duyên Châu Trần.2095. R ằng: Nàng muôn dặm một thân,
Lại mang lấy tiếng dữ gần, lành xa.Khéo oan gia, của phá gia,
Còn ai dám chứ a vào nhà nữ a đây!Kíp toan kiếm chốn xe dây,
2100. Không dư ng chư a dễ mà bay đườ ng trờ i!Nơ i gần thì chẳng tiện nơ i,
Nơ i xa thì chẳng có ngườ i nào xa.Này chàng Bạc Hạnh cháu nhà,
Cùng trong thân thích ruột rà, chẳng ai.2105. Cử a hàng buôn bán châu Thai,Thự c thà có một, đơ n sai chẳng hề.
Thế nào nàng cũng phải nghe,Thành thân rồi sẽ liệu về châu Thai.
Bấy giờ ai lại biết ai,
2110. Dầu lòng bể rộng sông dài thênh thênh.Nàng dù quyết chẳng thuận tình,Trái lờ i nẻo trướ c lụy mình đến sau.
Nàng càng mặt ủ mày chau,Càng nghe mụ nói, càng đau như dần.2115. Ngh ĩ mình túng đất, sẩy chân,Thế cùng nàng mớ i xa gần thở than:
Thiếp như con én lạc đàn,Phải cung rày đã sợ làn cây cong!
Cùng đườ ng dù tính chữ tòng,
2120. Biết ngườ i, biết mặt, biết lòng làm sao?Nữ a khi muôn một thế nào,Bán hùm, buôn sói, chắc vào lư ng đâu?
và cưu mang lây sự hờ n giận.
1467. C ổ xuý: Cổ là những nhạc khí dùng để đánh như chiêng, tr ống. Xuý là những nhạc khíđể thổi, như kèn sáo.
1468. Tr ườ ng đ ào: Màn hoa đào, đây tức là
buồng cướ i.
1470. Huệ lan: Hoa huệ, hoa lan, ngụ ý nói cảnhsum họ p.
1473. M ảng : Tiếng cổ có ý nói mải mê về mộtviệc gì mà quên đi. ở đây là ngh ĩ a này.
1474. ý nói hết mùa xuân và bắt đầu sang mùa hạ
1478. Chim én (mùa xuân) chim nhạn (mùa thu),đổi thay nhau, ý nói từ mùa nọ sang mùa kia. ở
đây ý nói thờ i gian trôi thấm thoắt gần đượ c mộtnăm.
1480. Tao khang : bã r ượ u cám. Ngườ i vự cùngăn bã, ăn cám vớ i nhau, tức là - ngườ i vợ cả lấytừ lúc còn hàn vi. Vua Quang Vũ nhà Hán muốnđem ngườ i chị gái mớ i goá là công chúa Hồ Dươ ng gả cho Tống Hoằng, nhưng Hoằng đã cóvợ . Vua hỏi ý Hoằng, Hoằng thưa: Tao khangchi thê, bấ t hạ đườ ng, ngh ĩ a là ngườ i vợ lấytrong lúc ăn tấm, ăn cám, không thể để xuốngdướ i nhà, ý nói không thể khinh r ẻ, phụ bạc. Vua
biết ý vậy, liền thôi.
1485. Phi thườ ng : khác vớ i ngườ i thườ ng, ý nóingườ i sâu sắc, hiểm độc.
1496. H ồi trang : Về quê.
1498. Ninh gia: Về thăm nhà.
1499. Quan hà: Quan cửa ải, hà là sông. Chénquan hà: Chén r ượ u tiễn biệt.
1500. Xuân đ ình: Có thể hiểu là nơ i xum họ p,vui vẻ.
Cao đ ình: Cổ thi: Cao đ ình t ươ ng biệt xứ , chỗ biệt nhau ở Cao đình.
1501. Sông T ần: Sông ở đất Tần Xuyên, mạntỉnh Cam Túc. Theo Tản Đà thì sông Tần là sôngTần Hoài, thuộc tỉnh Giang Tồ, quê Thúc Sinh(Vô Tích).
1502. Dươ ng quan: Tên một cửa ải ở biên giớ itỉnh Thiểm Tây, mạn tây bắc Trung Quốc.
1507. Y ế n thắ m trôn kim: Chưa thực rõ ngh ĩ a.Đại ý câu này nói: Kiều cho r ằng việc hai ngườ i
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 44 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 45/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Dù ai lòng có sở cầu,Tâm mình xin quyết vớ i nhau một lờ i.
2125. Chứ ng minh có đất, có Trờ i,Bấy giờ vượ t bể ra khơ i quản gì?
Đượ c lờ i mụ mớ i ra đi,Mách tin họ Bạc tứ c thì sắm sanh.
Một nhà dọn dẹp linh đ ình,2130. Quét sân, đặt trác, rử a bình, thắp nhang.
Bạc sinh quì xuống vội vàng,Quá lờ i nguyện hết Thành hoàng, Thổ công.
Trướ c sân lòng đã giãi lòng,Trong màn làm lễ tơ hồng k ết duyên.
2135. Thành thân mớ i rướ c xuống thuyền,Thuận buồm một lá, xuôi miền châu Thai.
Thuyền vừ a đỗ bến thảnh thơ i,Bạc sinh lên trướ c tìm nơ i mọi ngày.
Cũng nhà hành viện xư a nay,2140. Cũng phườ ng bán thịt, cũng tay buôn ngườ i.
Xem ngườ i định giá vừ a rồi,Mối hàng một, đã ra mườ i, thì buông.Mượ n ngườ i thuê kiệu rướ c nườ ng,
Bạc đem mặt bạc, kiếm đườ ng cho xa!2145. Kiệu hoa đặt trướ c thềm hoa,Bên trong thấy một mụ ra vội vàng.
Đư a nàng vào lạy gia đườ ng,Cũng thần mày trắng, cũng phườ ng lầu xanh!
Thoắt trông nàng đã biết tình,2150. Chim lồng khốn lẽ cất mình bay cao.
Chém cha cái số hoa đào,Gỡ ra, rồi lại buộc vào như chơ i!
Ngh ĩ đờ i mà chán cho đờ i,Tài tình chi lắm, cho trờ i đất ghen!2155. Tiếc thay nướ c đã đánh phèn,
Mà cho bùn lại vẩn lên mấy lần!Hồng quân vớ i khách hồng quần,
Đã xoay đến thế, còn vần chử a tha.Lỡ từ lạc bướ c bướ c ra,2160. Cái thân liệu nhữ ng từ nhà liệu đi.
Đầu xanh đã tội tình chi?Má hồng đến quá nử a thì chư a thôi.
Biết thân chạy chẳng khỏi trờ i,Cũng liều mặt phấn cho rồi ngày xanh.
2165. Lần thu gió mát trăng thanh,Bỗng đâu có khách biên đ ình sang chơ i,
Râu hùm, hàm én, mày ngài,
Vai năm tấc rộng, thân mườ i thướ c cao.Đườ ng đườ ng một đấng anh hào,2170. Côn quyền hơ n sứ c lượ c thao gồm tài.
lấy nhau là việc không thể dấu kín đượ c.
1508. Bư ng mắ t bắ t chim: Bưng mắt lại thìkhông thể nào bắt đượ c chim. ý nói không thể nào che giấu nổi việc có vợ lẽ.
1509. Đèo bòng : Có ngh ĩ a là vươ ng vít tình
duyên.
1510. Nói sòng : Tức nói thẳng, nói tr ắng ra,không quanh co giấu giếm.
1519. Bào: áo. Thườ ng thườ ng trong khi ly biệtngườ i ta hhay nắm lấy áo nhau, tỏ tình quyếnluyến. Chia bào tức là buông áo.
1520. Phong : Một loại cây ở Trung Quốc, lá chiara nhiều cành, gần giống lá cây thầu dầu ở bênta, đến mùa thu thì sắc lá hoá đỏ.
Quan san: Quan ải, núi non, thườ ng đượ c dùngđể chỉ sự xa xôi cách tr ở .
1521. Dặm hồng : Dặm đườ ng đi giữa bụi hồng.Chinh là đi đườ ng xa, an là yên ngựa. Ngườ i tathườ ng dùng hai chữ chinh an để chỉ việc điđườ ng xa.
1528. Buồng trong : Chỉ vào ngườ i vợ . Cây nàyđại ý nói: Bây giờ hãy nói đến ngườ i vợ Thúcsinh làm chủ gia đình ở quê nhà.
1530. Lại bộ: Bộ lại, tức là quan tr ọng nhất trongsáu bộ của triều đình phong kiến.
1531. Duyên Đằ ng : Cổ thi: Thờ i lai phong t ố ng Đằ ng vươ ng các (Thờ i vận đến, gí đưa lại gácĐằng Vươ ng). ý nói gặ p cơ hội may mắn.
1534. Ràng buộc: Có ngh ĩ a là thắt buộc, chongườ i khác vào khuôn, vào phép của mình.
1535. V ườ n mớ i thêm hoa: ý nói Thúc sinh cóthêm vợ lẽ.
1538. Đen bạc: Cùng ngh ĩ a như bạc bẽo, phụ bạc.
Tr ăng hoa: Do chữ hoa nguyệt mà ra, ý chỉ sự chơ i bờ i trai gái.
1541. N ề n: Nền nế p của ngườ i trên, tư thế củamình là ngườ i bề trên.
1551. Nhãn tiề n: Tr ướ c mắt.
1552. T ục ng ữ : Chư a thăm ván đ ã bán thuyề n. ở đây chỉ Thúc sinh là ngườ i mớ i nớ i cũ.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 45 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 46/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Đội trờ i đạp đất ở đờ i,Họ Từ tên Hải, vốn ngườ i Việt đông.
Giang hồ quen thú vẫy vùng,Gươ m đàn nử a gánh, non sông một chèo.
2175. Qua chơ i nghe tiếng nàng Kiều,Tấm lòng nhi nữ cùng xiêu anh hùng.
Thiếp danh đư a đến lầu hồng,Hai bên cùng liếc hai lòng cùng ư a.
Từ rằng: Tâm phúc tươ ng cờ 2180. Phải ngườ i trăng gió vật vờ hay sao?
Bấy lâu nghe tiếng má đào,Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
Một đờ i đượ c mấy anh hùng,Bõ chi cá chậu, chim lồng mà chơ i!
2185. Nàng rằng: Ngườ i dạy quá lờ i,Thân này còn dám xem ai làm thườ ng!
Chút riêng chọn đá thử vàng,Biết đâu mà gở i can tràng vào đâu?
Còn như vào trướ c ra sau,2190. Ai cho kén chọn vàng thau tại mình.
Từ rằng: Lờ i nói hữ u tình,Khiến ngườ i lại nhớ câu Bình Nguyên Quân.
Lại đây xem lại cho gần,Phỏng tin đượ c một vài phần hay không?
2195. Thư a rằng: Lượ ng cả bao dong,Tấn Dươ ng đượ c thấy mây rồng có phen.
R ộng thươ ng cỏ nội hoa hèn,Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!
Nghe lờ i vừ a ý gật đầu,2200. Cườ i rằng: Tri k ỷ trướ c sau mấy ngườ i!
Khen cho con mắt tinh đờ i,Anh hùng đoán giữ a trần ai mớ i già!
Một lờ i đã biết tên ta,Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau!
2205. Hai bên ý hợ p tâm đầu,
Khi thân chẳng lọ là cầu mớ i thân!Ngỏ lờ i nói vớ i băng nhân,Tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn.
Buồn riêng sử a chốn thanh nhàn,2210. Đặt giườ ng thất bảo, vây màn bát tiên.
Trai anh hùng, gái thuyền nguyên,Phỉ nguyền sánh phượ ng, đẹp duyên cưỡ i rồng.
Nử a năm hươ ng lử a đươ ng nồng,Trượ ng phu thoắt đã động lòng bốn phươ ng.
2215. Trông vờ i trờ i bể mênh mang,
Thanh gươ m, yên ngự a lên đàng thẳng rong.Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi!
1560. Thị phi: Có ngh ĩ a là việc phải thì nói thànhtrái, việc trái thì nói thành phải, thêu dệt phải tráilàm cho ngườ i nghe mắc lầm.
1568. Lầu hồng: Do chữ hồng lâu, nhà ở bọnquyền quý, cũng dùng để chỉ chỗ ở của hạng phụ nữ giàu sang.
1571. T ẩ y tr ần: R ửa bụi. Tục xưa, khi có ngườ iđi xa về thì đặt tiệc "tẩy tr ần", ý nói r ửa sạch bụi
bặm trong lúc đi đườ ng.
1578. Khảo: Tra khảo.
1580. Rút dây động r ừ ng : Tục ngữ, ý nói rút mộtsợ i dây làm rung chuyển đến cả một khu r ừng.Câu này ý nói: Thúc sinh sợ nói lộ câu chuyệnlấy Kiều ra sẽ gây nên sóng gió trong gia đình.
1583-1584: Đại ý nói ng ọc hay đ ã, vàng haythau đôi ta đều đã biết phân biệt r ạch ròi, khôngthể nào lầm lẫn đượ c.
1593. Thuần: là một thứ rau, hứ c là một thứ cá.Tr ươ ng Hàn đờ i nhà Tấn, đang lúc làm quan ở xa, thấy cơ n gió thu, sực nhớ đến canh rau thuầnvà chả cá hức ở quê nhà, bèn bỏ quan mà về. Vìthế, ngườ i ta thườ ng dùng hai chữ thuần hứ c để chỉ thú vui chơ i nơ i quê nhà.
1594. C ổ thi: Ngô đồng nhấ t diệ p l ạc, thiên hạ cọng tri thu: (chỉ một lá ngô đồng r ụng mà ai
cũng biết là thu sang). Câu này đại ý nói: Thúcsinh ở quê nhà vừa bén mùi rau cá thì tr ờ i đã bắtđầu sang thu.
1596. Quan tái: cũng như quan ải, chỉ nơ i núinon bờ cõi.
1599. Mây bạc: Do chữ bạch vân mà ra. Định Nhân Kiệt đờ i Đườ ng đi làm quan xa, thườ ng chỉ đám mây trên núi Thái Hàng mà nói: "Nhà chamẹ ta ở đây". ở đây dùng để nói Thúc sinh cócha ở xa.
1606. Xe hươ ng : Do chữ H ươ ng xa, chỉ xe của phụ nữ.
Quy ninh là về hỏi thăm sức khoẻ của cha mẹ.
1609. Thành ng ữ : Ng ứ a ghẻ hờ n ghen ý nói haiđiều khó chịu nhất.
1614. H ải đạo: Đườ ng biển.
1621. M ầu: Mầu nhiệm: Mẹ Hoạn thư khen cái
mưu ấy r ất điệu r ất hay.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 46 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 47/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Từ rằng: Tâm phúc tươ ng tri,2220. Sao chư a thoát khỏi nữ nhi thườ ng tình?
Bao giờ mườ i vạn tinh binh,Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợ p đườ ng
Làm cho rõ mặt phi thườ ng,Bấy giờ ta sẽ rướ c nàng nghi gia,
2225. Bằng ngay bốn bể không nhà,Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu,Chầy chăng là một năm sau vội gì?
Quyết lờ i rứ t áo ra đi,2230. Cánh bằng tiện gió cất lìa dậm khơ i.
Nàng thì chiếc bóng song mai,Đêm thâu đằng đẵng, nhặt cài then mây.
Sân rêu chẳng vẽ dấu giầy,Cỏ cao hơ n thướ c, liễu gầy vài phân.
2235. Đoái thươ ng muôn dặm tử phầnHồn quê theo ngọn mây Tần xa xa;
Xót thay huyên cỗi xuân già,Tấm lòng thươ ng nhớ , biết là có nguôi.
Chốc là mườ i mấy năm trờ i,2240. Còn ra khi đã da mồi tóc sươ ng.
Tiếc thay chút ngh ĩ a cũ càng,Dẫu lìa ngó ý còn vươ ng tơ lòng!
Duyên em dù nối chỉ hồng,May ra khi đã tay bồng tay mang.2245. Tấc lòng cố quốc tha hươ ng,
Đườ ng kia nỗi nọ ngổn ngang bờ i bờ i.Cánh hồng bay bổng tuyệt vờ i,
Đã mòn con mắt phươ ng trờ i đăm đăm.Đêm ngày luống nhữ ng âm thầm,
2250. Lử a binh đâu đã ầm ầm một phươ ng,Ngất trờ i sát khí mơ màng,
Đầy sông kình ngạc, chật đườ ng giáp binh.Ngườ i quen k ẻ thuộc chung quanh
Nhủ nàng hãy tạm lánh mình một nơ i.2255. Nàng rằng: Trướ c đã hẹn lờ i,Dẫu trong nguy hiểm dám rờ i ướ c xư a.
Còn đươ ng dùng dắng ngẩn ngơ Mái ngoài đã thấy bóng cờ tiếng loa.
Giáp binh kéo đến quanh nhà,2260. Đồng thanh cùng gử i: nào là phu nhân?
Hai bên mườ i vị tướ ng quân,Đặt gươ m, cở i giáp, trướ c sân khấu đầu.
Cung nga, thể nữ nối sau,
R ằng: Vâng lệnh chỉ rướ c chầu vu qui.2265. Sẵn sàng phượ ng liễn loan nghi,Hoa quan phấp phớ i hà y rỡ ràng.
1623. Buồm: Lá buồm. Lèo: dây treo buồm.
1624. Khuyể n: chó, Ư ng: chim cắt, hai loài vậtdùng để đi săn. ở đây dùng để đặt tên cho bọn tôitớ trung thành của họ Hoạn.
Côn quang: Cũng như côn đồ, dùng để chỉ bọn
vô lại.
1626. Thuận phong : Thuận gió. Một lá: Một lá buồm, Kiều lúc ấy đang ở Lâm Tri, Lâm Tringuyên là kinh đô nướ c Tề xưa, nên gọi là bếnTề.
1630. ấ m l ạnh: Do chữ Ôn sảnh (Đông ôn hạ sảnh), ngọt bùi do chữ cam chỉ, ý nói làm con
phải quạt nồng ấm lạnh và phụng dưỡ ng nhữngthức ngon lành cho cha mẹ.
1632. Lờ i non nướ c: Lờ i chỉ non thề biển. Lờ i sắ t son: Lờ i trung thành vững chắc như sắt như son.
1633. S ắ n bìm: Do chữ cát đằ ng mà ra. Xem chúthích 902.
1636. Cung Quảng : Cung Quảng hàn trong mặttr ăng, ả H ằ ng tức ả Hằng Nga trong cung. Hằng
Nga là vợ Hậu Nghệ, tr ộm thuốc tr ườ ng sinh củachồng r ồi chạy lên ở một mình trên cung tr ăng;Câu này đại ý nói: Thôi thì liều sống một mìnhnhư Hằng Nga trong cung Quảng Hàn vậy.
1638. Ba sao: Do chữ Kinh Thi: Tam tinh t ạithiên (ba sao ở tr ờ i). ở đây tác giả chỉ mượ n câuấy để nói đêm đó ngoài song gió thổi, giữa tr ờ icó tr ăng có sao v.v...
1642. Khố c qu ỷ kinh thần: Quỷ thần khóc, thần phải sợ , ý nói r ất ghê sợ .
1667. Di hài: Hài cốt sót lại.
1668. Khâm liệm: Lễ mặc quần áo mớ i và bọcvải lụa cho ngườ i chết tr ướ c khi bỏ vào áo quan.
Tang trai: Lễ đưa ma và làm chay.
1670. Lục trình: Đi đườ ng bộ.
1673. Trung đườ ng : Nhà chính giữa.
1674. Linh sàng : Giườ ng thờ .
Bài vị: Mảnh gỗ viết tên ngườ i chết để thờ .
1680. V ĩ nh quyế t : Cũng như v ĩ nh biệt, từ biệthẳn, không bao giờ gặ p nhau nữa.
1684. Phi phù trí qu ỷ: đốt bùa mà gọi đượ c quỷ
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 47 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 48/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Dự ng cờ , nổi trống lên đàng,Trúc tơ nổi trướ c, kiệu vàng theo sau.
Hoả bài tiền lộ ruổi mau,2270. Nam đ ình nghe động trống chầu đại doanh.
Kéo cờ lũy, phát súng thành,Từ công ra ngự a, thân nghênh cử a ngoài.
R ỡ mình, là vẻ cân đai,Hãy còn hàm én mày ngài như xư a.2275. Cườ i rằng: Cá nướ c duyên ư a,
Nhớ lờ i nói nhữ ng bao giờ hay không?Anh hùng mớ i biết anh hùng,
R ầy xem phỏng đã cam lòng ấy chư a?Nàng rằng: Chút phận ngây thơ ,
2280. Cũng may dây cát đượ c nhờ bóng cây.Đến bây giờ mớ i thấy đây,
Mà lòng đã chắc nhữ ng ngày một hai.Cùng nhau trông mặt cả cườ i,
Dan tay về chốn trướ ng mai tự tình.2285. Tiệc bày thưở ng tướ ng khao binh
Om thòm trống trận, rập rình nhạc quân.Vinh hoa bõ lúc phong trần,
Chữ tình ngày lại thêm xuân một ngày.
KiÒu b¸o thï
Trong quân có lúc vui vầy,2290. Thong dong mớ i k ể sự ngày hàn vi:Khi Vô Tích, khi Lâm Tri,
Nơ i thì lừ a đảo, nờ i thì xót thươ ng.Tấm thân rày đã nhẹ nhàng,
Chút còn ân oán đôi đàng chư a xong.2295. Từ Công nghe nói thủy chung,
Bất bình nổi trận đùng đùng sấm vang.Nghiêm quân tuyển tướ ng sẵn sàng,Dướ i cờ một lệnh vội vàng ruổi sao .
Ba quân chỉ ngọn cờ đào,2300. Đạo ra Vô Tích, đạo vào Lâm Tri,Mấy ngườ i phụ bạc xư a kia,
Chiếu danh tầm nã bắt về hỏi tra .Lại sai lệnh tiễn truyền qua,
Giữ giàng họ Thúc một nhà cho yên .2305. Mụ quản gia, vãi Giác Duyên,
Cũng sai lệnh tiễn đem tin rướ c mờ i .Thệ sư k ể hết mọi lờ i,
Lòng lòng cũng giận, ngườ i ngườ i chấp uy !
Đạo trờ i báo phục chỉn ghê,2310. Khéo thay ! Một mẻ tóm về đầy nơ i,Quân trung gươ m lớ n áo dài,
đến.
Thông huyề n: Thông cảm đượ c vớ i cõi huyền bí,tức cõi quỷ thần.
1685. Tam đảo: Ba đảo tiên: Bồng lai, Phươ ngTr ượ ng, Doanh Châu. Ngườ i ta thườ ng dùng để
chỉ cõi thiêng liêng hoặc cõi tiên.
C ử u tuyề n: Chín suối, tức là âm phủ.
1689. Đạo nhân: cũng như đạo s ĩ , chỉ ông thấy pháp.
T ĩ nh đ àn: Đàn thờ thần thánh của bọn thầy pháp.
1690. Xuấ t thần: Linh hồn thầy pháp thoát rangoài thể xác để đi vào cõi thần linh.
1695. M ệnh cung : Cung là bản mệnh, một trong12 cung của số Tử vi. Sách số có câu: Cungmệnh mà có sao Bột chiế u vào thì ng ườ i ấ y mắ cnạn. Câu này đại ý nói: Xem số Thuý Kiều thìđang mắc nạn to.
1697. Chiề n chiề n: Tiếng cổ, có ngh ĩ a là rànhrành, hoặc liền liền.
1701. Đồng cố t : Ông đồng, bà cốt, những ngườ ilàm nghề câu đồng, câu bóng.
1709. C ảnh suyề n: Cánh buồm đi nhanh.
1715. Hoàng Lươ ng : Kê vàng. Xưa Lư sinh đờ iĐườ ng đi thi gặ p ông già họ Lã cho mượ n cáigối nằm ngủ. Chàng mơ thấy mình thi đỗ, làmquan vinh hoa phú quý hơ n 20 năm. Lúc tỉnhgiấc thì nồi kê của nhà hàng nấu chưa chín.
Ngườ i sau bèn dùng hai chữ hoàng l ươ ng để chỉ giấc mơ .
H ồn mai: Xưa có ngườ i gặ p cô gái trong r ừng,cùng uống r ượ u, sáng dậy thấy mình nằm dướ igốc cây mai. Đây chỉ có ý nói là giấc mơ màng.
1719. ả hoàn: các đầy tớ gái tr ẻ tuổi.
1722. Thiên quang tr ủng t ể : Thiên quang là loạiquan đứng đầu sáu lại quan do nhà Chu đặt ra.Tr ủng t ể tức là chức tể tướ ng.
1724. Thấ t bảo: Bảy sản vật quý như vàng, bực,lưu ly, xà cừ, mã não, san hô, trân châu. ở đâychỉ cái giườ ng có khảm các vật quý.
1731. Mèo mả gà đồng : Mèo hoang sống ở mồ mả; gà hoang sống ở ngoài đồng, ngườ i tathườ ng dùng để ví vớ i hạng ngườ i lông bông,
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 48 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 49/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Vệ trong thị lập, cơ ngoài song phi .Sẵn sàng tề chỉnh uy nghi,
Bác đồng chật đất, tinh k ỳ rợ p sân.2315. Trướ ng hùm mở giữ a trung quân,Từ Công sánh vớ i phu nhân cùng ngồi .
Tiên nghiêm trống chử a dứ t hồiĐiểm danh trướ c dẫn chự c ngoài cử a viên.
Từ rằng: ân, oán hai bên,2320. Mặc nàng xử quyết báo đền cho minh
Nàng rằng: Nhờ cậy uy linh,Hãy xin báo đáp ân tình cho phu .
Báo ân rồi sẽ trả thù.Từ rằng: Việc ấy phó cho mặc nàng.2325. Cho gươ m mờ i đến Thúc lang,
Mặt như chàm đổ, mình giườ ng giẽ run.Nàng rằng: Ngh ĩ a trọng nghìn non,
Lâm Tri ngườ i cũ, chàng còn nhớ không?Sâm Thươ ng chẳng vẹn chữ tòng,
2330. Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân,Tạ lòng dễ xứ ng, báo ân gọi là !
Vợ chàng quỷ quái tinh ma,Phen này k ẻ cắp bà già gặp nhau !
2335. Kiến bò miệng chén chư a lâu,Mư u sâu cũng trả ngh ĩ a sâu cho vừ a .
Thúc Sinh trông mặt bấy giờ ,Mồ hôi chàng đã như mư a ướ t đầm.
Lòng riêng mừ ng sợ khôn cầm,2340. Sợ thay mà lại mừ ng thầm cho ai .
Mụ già, sư trưở ng thứ hai,Thoắt đư a đến trướ c vội mờ i lên trên:
Dắt tay mở mặt cho nhìn:Hoa Nô kia vớ i Trạc Tuyền cũng tôi .
2345. Nhớ khi lỡ bướ c xẩy vờ i,Non vàng chư a dễ đền bồi tấm thươ ng.
Nghìn vàng gọi chút lễ thườ ng,Mà lòng phiếu mẫu mấy vàng cho cân?Hai ngườ i, trông mặt tần ngần,
2350. Nử a phần khiếp sợ , nử a phần mừ ng vui .Nàng rằng: Xin hãy dốn ngôi,
Xem cho rõ mặt, biết tôi báo thù !Kíp truyền chư tướ ng hiến phù,
Lại đem các tích phạm tù hậu tra .2355. Dướ i cờ , gươ m tuốt nắp ra,
Chính danh thủ phạm tên là Hoạn Thư .
Thoạt trông nàng đã chào thư a:Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây ?Đàn bà dễ có mấy tay,
giang hồ.
1735. Gia pháp: Phép tắc trong nhà để tr ừng phạt gia nhân và tôi tớ .
1739. Trúc côn: Gậy tre.
1741. Đào lý: Cây đào, cây lý, thườ ng dùng để chỉ phụ nữ.
1744. Phiên thị t ỳ: Thị tỳ ở nhà quyền quý r ấtnhiều, chia ra từng ban và từng phiên mà hầu hạ,nên gọi là phiên thị tỳ.
1745. Thanh ly: áo xanh. Đầy tớ gái các nhà giàusang đờ i xưa đều mặc áo xanh, nên gọi là thanh
y.
1747. Quản gia: Trong gia đình quan lại phong
kiến đờ i xưa thườ ng dùng những ngườ i đàn bàđứng tuổi trông coi việc nhà và cai quản số hầugái, gọi là quản gia.
1750. Phươ ng tiện: ở đây có ngh ĩ a là đối đãi, xử trí mọi việc.
Hiế u sinh: Quí tr ọng sinh mệnh, ý nói tránh chongườ i ta con đườ ng khổ sở chết chóc.
1752. Liễu và bồ là hai giống cây mềm yếuthườ ng đượ c dùng để chỉ phụ nữ.
1753. Oan nghiệ p: Tiền oan, nghiệ p chướ ng, cóý nói có oan thù và tội lỗi từ thờ i tr ướ c để lại.
1755. Tai vách mạch r ừ ng : Do câu thành ngữ: Rừ ng có mạch vách có tai.
1761. Phong tr ần: Ngh ĩ a đen là gió bụi, thườ ngđượ c dùng để chỉ sự khổ sở mà ngườ i đờ i phảichịu.
1765. Túc trái tiề n oan: Nợ nần, oán thù từ kiế ptr ướ c để lại.
1774. Địa ng ục, thiên đườ ng : Theo giáo lý đạoPhật thì những ngườ i độc ác sau khi chết phảixuống địa ng ục để chịu tội, còn hồn những ngườ ilươ ng thiện thì đượ c lên thiên đườ ng . ở đây ý nóinơ i khổ ải và nơ i sung sướ ng.
1778. Trúc t ơ : Do chữ ty trúc: ty là tơ để làm dâyđàn, trúc là tre để làm ống sáo. Hai chữ nàythườ ng đượ c dùng để chỉ các thứ âm nhạc nóichung.
1786. T ươ ng phùng : Gặ p nhau. Câu này ý nói:
Thuý Kiều ngh ĩ r ằng tình ngh ĩ a giữa mình vớ iThúc Sinh muốn nối lại thì hoạ chăng chỉ ở kiế p
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 49 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 50/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
2360. Đờ i xư a mấy mặt đờ i này mấy gan?Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều !Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dướ i trướ ng, liệu điều kêu ca .2365. R ằng: Tôi chút dạ đàn bà,
Ghen tuông thì cũng ngườ i ta thườ ng tình,Ngh ĩ cho khi gác viết kinh,
Vớ i khi khỏi cử a dứ t tình chẳng theo .Lòng riêng riêng nhữ ng kính yêu;
2370. Chồng chung, chư a dễ ai chiều cho ai .Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượ ng bể thươ ng bài nào chăng?Khen cho: Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mự c nói năng phải lờ i,2375. Tha ra thì cũng may đờ i,
Làm ra thì cũng ra ngườ i nhỏ nhen.Đã lòng tri quá thì nên,
Truyền quân lệnh xuống trườ ng tiền tha ngay .Tạ lòng lạy trướ c sân may,
2380. Cử a viên lại dắt một dây dẫn vào,Nàng rằng: Lồng lộng trờ i cao,
Hại nhân, nhân hại sự nào tại ta ?Trướ c là Bạc Hạnh, Bạc Bà,
Bên là Ư ng, Khuyển, bên là Sở Khanh.2385. Tú Bà cùng Mã Giám Sinh,Các tên tội ấy đáng tình còn sao ?Lệnh quân truyền xuống nội đao,
Thề sao thì lại cứ sao gia hình,Máu rơ i thịt nát tan tành,
2390. Ai ai trông thấy hồn kinh phách rờ i .Cho hay muôn sự tại trờ i,
Phụ ngườ i, chẳng bõ khi ngườ i phụ ta !Mấy ngườ i bạc ác tinh ma,
Mình làm mình chịu kêu mà ai thươ ng.
2395. Ba quân đông mặt pháp trườ ng,Thanh thiên, bạch nhật rõ ràng cho coi .Việc nàng báo phục vừ a rồi,
Giác Duyên vội vã gở i lờ i từ qui .Nàng rằng: Thiên tải nhất thì,
2400. Cố nhân đã dễ mấy khi bàn hoàn.R ồi đây bèo hợ p mây tan,
Biết đâu hạc nội mây ngàn là đâu !Sư rằng: Cũng chẳng bao lâu,
Trong năm năm lại gặp nhau đó mà.
2405. Nhớ ngày hành cướ c phươ ng xa,Gặp sư Tam Hợ p vốn là tiên tri .Bảo cho hội ngộ chi k ỳ,
khác.
1782. ý nói: Thuý Kiều trông ra bốn bể thì thấyđâu cũng man mác một màu mây tr ắng màkhông thấy quê nhà.
1788. C ố quố c: Nguyên ngh ĩ a là nướ c cũ, sau
cũng dùng như chữ cố hươ ng (quê cũ).
1791. Uyên: do chữ uyên ươ ng , giống chim ở vớ inhau từng đôi, nên ngườ i ta thườ ng dùng để chỉ vợ chồng. Uyên bay: ý nói Thuý Kiều không cònnữa (con chim uyên đã bay mất).
1793. Tr ăng mớ i: Tr ăng đầu tháng. Câu nói đại ýnói: Thúc sinh trông thấy mặt tr ăng lưỡ i liềm đầutháng giống như lông mày ngườ i gái đẹ p màtưở ng nhớ đến Kiều.
1794. Câu này đại ý nói: Thuý Kiều không cònnữa. Thúc sinh trông thấy phấn hươ ng của nàngcòn sót lại mà thươ ng tâm.
1797. C ố nhận: Ngườ i quen biết cũ. ở đây chỉ Thuý Kiều.
1799. Gia hươ ng : Nhà và làng, tức quê nhà. ở đây chỉ quê hươ ng của Thúc sinh ở huyện VôTích.
1803. Nhà hươ ng : Do chữ H ươ ng khuê.
1816. Thành ng ữ : Giế t ng ườ i không dao. ở đâychỉ mưu mẹo nham hiểm.
1823. Phách l ạc hồn xiêu: Do chữ hồn phi pháchtán, ý nói sợ hãi một cách ghê gớ m.
1830. Động dong : Biến đổi sắc mặt, ý nói độnglòng.
1831. Hiế u phục: Tang tr ở cha mẹ. ở đây chỉ thúc sinh vừa hết tang mẹ.
1832. Tr ắ c d ĩ : Kinh thi có câu Tr ắ c bỉ Dĩ hề ,chiêm vọng mâu hề (lên núi D ĩ trông ngóng mẹ).
Ngườ i sau bèn dùng hai chữ Tr ắ c Dĩ để nóithươ ng nhớ mẹ.
Chung thiên: Suốt đờ i, ý nói không bao giờ quên.
1833. Hiế u t ử : Ngườ i con có hiếu vớ i cha mẹ.
1834. Giải phiề n: Làm cho khuây khoả sự phiềnnão.
1835. Thù: Chén r ượ u do chủ nhà rót mờ i khách.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 50 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 51/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Năm nay là một nữ a thì năm năm .Mớ i hay tiền định chẳng lầm,
2410. Đã tin điều trướ c ắt nhằm việc sau .Còn nhiều ân ái vớ i nhau,
Cơ duyên nào đã hết đâu vội gì?Nàng rằng: Tiền định tiên tri,Lờ i sư đã dạy ắt thì chẳng sai .
2415. Họa bao giờ có gặp ngườ i,Vì tôi cậy hỏi một lờ i chung thân .
Giác Duyên vâng dặn ân cần,Tạ từ thoắt đã dờ i chân cõi ngoài .
Tõ h¶I m¾c lõa Hå t«n hiÕn kiÒu tù vÉn
Nàng từ ân oán rạch ròi,
2420. Bể oan dườ ng đã vơ i vơ i cạnh lòng.Tạ ân lạy trướ c Từ công:Chút thân bồ liễu nào mong có rày !
Trộm nhờ sấm sét ra tay,Tấc riêng như cất gánh đầy đổ đi !
2425. Chạm xươ ng chép dạ xiết chi,Dễ đem gan óc đền nghì trờ i mây !
Từ rằng: Quốc s ĩ xư a nay,Chọn ngườ i tri k ỷ một ngày đượ c chăng?
Anh hùng tiếng đã gọi rằng,
2430. Giữ a đườ ng dẫu thấy bất bằng mà tha !Huống chi việc cũng việc nhà,Lọ là thâm tạ mớ i là tri ân .
Xót nàng còn chút song thân,Bấy nay k ẻ Việt ngườ i Tần cách xa .2435. Sao cho muôn dặm một nhà,Cho ngườ i thấy mặt là ta cam lòng.
Vội truyền sử a tiệc quân trung,Muôn binh nghìn tướ ng hội đồng tẩy oan.
Thừ a cơ trúc chẻ ngói tan,
2440. Binh uy từ ấy sấm ran trong ngoài .Triều đ ình riêng một góc trờ i,Gồm hai văn võ rạch đôi sơ n hà.
Đòi phen gió quét mư a sa,Huyện thành đạp đổ năm tòa cõi nam .2445. Phong trần mài một lưỡ i gươ m,
Nhữ ng loài giá áo túi cơ m sá gì !Nghênh ngang một cõi biên thùy,
Thiếu gì cô quả, thiếu gì bá vươ ng !Trướ c cờ ai dám tranh cườ ng,
2450. Năm năm hùng cứ một phươ ng hải tần.Có quan tổng đốc trọng thần,Là Hồ Tôn Hiến kinh luân gồm tài.
T ạc: Chén r ượ u do khách rót cho ngườ i chủ để đáp lại. ở đây nói vợ chồng Thúc sinh uống r ượ uvà mờ i mọc nhau.
1836. Trì hồ: Bưng bầu r ượ u. ý nói bắt Kiềuđứng hầu một bên để rót r ượ u cho hai vợ chồngThúc sinh uống.
1846. Bồ hòn để ám chỉ ngườ i có việc buồn khổ mà không nói ra đượ c. ở đây ý nói: chén r ượ uKiều đưa mờ i chàng thấy đắng như bồ hòn,nhưng vì sợ Kiều bị liên luỵ phải uống hết ngay.
1856. Ngườ i ngoài là ngườ i ngoài cuộc, thi Hoạnthư: ngườ i trong là ngườ i trong cuộc chỉ Thúcsinh và Kiều.
1865. Giọt r ồng : có ngh ĩ a là thờ i giờ , thờ i khắc.
1866. Cam t ậm: Thoả lòng, hả dạ.
1871. Loan phòng : Phòng nằm của đôi vợ chồng;
1875. Thuý: Chim chả. Uyên: Chim uyên ươ ng.ở đây chỉ việc Hoạn Thư dùng mưu chia r ẽ đôilứa Thúc sinh và Thuý Kiều.
1885. Đài dinh: Đài các, dinh thự, chỉ chỗ ở của bọn quyền quý. ở đây mượ n để chỉ nhà ở củaThúc sinh và Hoạn thư.
1896. Thân cung : Cung khai, khai trình.
1897. Diện tiề n: Tr ướ c mặt.
1910. C ử a không : Do chữ không môn. Vì đạoPhật cho mọi vật trên thế gian đều là "không"nên ngườ i ta gọi đạo Phật là "Không môn".
1913. Quan âm các: Cái chùa thờ Phật Quan thế âm Bồ tát. Đây là chùa riêng của nhà Hoạn Thư.
1915. C ổ thụ: Cây lâu năm.
S ơ n hồ: Núi giả và hồ đào ra để làm cảnh.
1917. Tàng tàng : Tang tảng sáng.
1918. Ng ũ cúng : Năm vật cúng Phật, tức hươ ng,hoa, đăng, trà, quả.
1920. Tam quy: Ba lễ "qui y" tức quy y phật, quyy pháp, quy y tăng, ngh ĩ a là đem cả tâm và thân mà theo đạo Phật.
Ng ũ giớ i: Năm điều r ăn, tức là r ăn sát sinh, r ănăn r ộm, r ăn tà dâm, r ăn nói càn, r ăn uống r ượ u.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 51 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 52/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Đẩy xe vâng chỉ đặc sai,Tiện nghi bát tiểu việc ngoài đổng nhung.
2455. Biết Từ là đấng anh hùng,Biết nàng cũng dự quân trung luận bàn.
Đóng quân làm chướ c chiêu an,Ngọc vàng gấm vóc sai quan thuyết hàng.
Lại riêng một lễ vớ i nàng,2460. Hai tên thể nữ ngọc vàng nghìn cân.
Tin vào gở i trướ c trung quân,Từ công riêng hãy mườ i phân hồ đồ.
Một tay gây dự ng cơ đồ,Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành!
2465. Bó thân về vớ i triều đ ình,Hàng thần lơ láo phận mình ra đâu?
áo xiêm ràng buộc lấy nhau,Vào luồn ra cúi công hầu mà chi?
Sao bằng riêng một biên thùy,2470. Sứ c này đã dễ làm gì đượ c nhau?
Chọc trờ i khuấy nướ c mặc dầu,Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?
Nàng thờ i thật dạ tin ngườ i,Lễ nhiều nói ngọt nghe lờ i dễ xiêu.
2475. Ngh ĩ mình mặt nướ c cánh bèo,Đã nhiều lư u lạc lại nhiều gian truân.
Bằng nay chịu tiếng vươ ng thần,Thênh thênh đườ ng cái thanh vân hẹp gì!
Công tư vẹn cả hai bề,2480. Dần dà rồi sẽ liệu về cố hươ ng.Cũng ngôi mệnh phụ đườ ng đườ ng,Nở nang mày mặt rỡ ràng mẹ cha.
Trên vì nướ c dướ i vì nhà,Một là đắc hiếu hai là đắc trung.
2485. Chẳng hơ n chiếc bách giữ a dòng,E dè sóng vỗ hãi hùng cỏ hoa.
Nhân khi bàn bạc gần xa,
Thừ a cơ nàng mớ i bàn ra nói vào.R ằng: Trong Thánh trạch dồi dào,2490. Tướ i ra đã khắp thấm vào đã sâu.
Bình thành công đứ c bấy lâu,Ai ai cũng đội trên đầu xiết bao.
Ngẫm từ gây việc binh đao,Đống xươ ng Vô định đã cao bằng đầu.
2495. Làm chi để tiếng về sau,Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào!
Sao bằng lộc trọng quyền cao,
Công danh ai dứ t lối nào cho qua?Nghe lờ i nàng nói mặn mà,2500. Thế công Từ mớ i trở ra thế hàng.
Xuấ t gia: Ra khỏi nhà tức đi tu.
1921. áo xanh: Thanh y, áo các hầu gái mặc.
Cà sa: áo nhà sư mặc.
1922. Pháp danh: Tên đặt theo tậ p tục tôn giáo.
Tr ạc Tuyề n là pháp danh do Hoạn thư đặt choKiều.
1924. Xuân, thu: Tên hai ngườ i đầy tớ gái doHoạn thư sai đến Quan âm các ở vớ i Kiều để giúp việc hươ ng đèn.
1926. Rừ ng tía: Do chữ t ư trúc lâm, chỗ ở củaPhật Quan âm Bồ tát.
Bụi hồng: Do chữ hồng tr ần, tức cõi tr ần tục, cõiđờ i.
1927. Nhân duyên: Duyên vợ chồng. ở đây chỉ duyên phận giữa Kiều và Thúc sinh.
1930. Thủ t ự : Chữ viết tay.
Tâm hươ ng: Hươ ng lòng. Nén hươ ng dân lên dotấm lòng thành kính.
1931. Giọt nướ c cành d ươ ng : Do chữ d ươ ng chithu ỷ. Theo sách Phật thì Phật Quan âm có cànhdươ ng liễu và bình nướ c cam lộ, khi muốn cứu ai
thì lấy cành dươ ng liễu dúng nướ c trong bình màr ảy vào ngườ i ấy. ở đây giọt nướ c cành d ươ ngdùng để chỉ phép màu nhiệm của Phật.
1932. Lử a lòng : do chữ tâm hoả , chỉ mọi thứ dụcvòng do lòng ngườ i sinh ra.
Tr ần duyên: Duyên nợ ở cõi tr ần.
1937. Gác kinh: Cái gác viết kinh, chỉ chỗ ở củaKiều.
Viện sách: Tức thư viện, phòng đọc sách, chỉ chỗ ở của Thúc sinh.
1940. V ấ n an: Hỏi thăm sức khoẻ.
1944. áo xanh: Do chữ thanh sam, chỉ thứ áoxanh mà các nhà nho s ĩ xưa thườ ng mặc.
1950. Cát l ầm ng ọc tr ắ ng : ý nói Kiều như "ngọctr ắng" mà bị cát vùi dậ p.
1953. Tông đườ ng : Nhà tổ tông. ở đây dùng vớ i
ngh ĩ a: "nối dõi tông đườ ng". ý nói Thúc sinhngh ĩ mình chưa có con trai để nối dõi tôngđườ ng.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 52 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 53/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Chỉnh nghi tiếp sứ vội vàng,Hẹn k ỳ thúc giáp quyết đườ ng giải binh.
Tin lờ i thành hạ yêu minh,Ngọn cờ ngơ ngác trống canh trễ tràng.
2505. Việc binh bỏ chẳng giữ giàng,Vươ ng sư dòm đã tỏ tườ ng thự c hư .
Hồ công quyết k ế thừ a cơ ,Lễ tiên binh hậu khắc cờ tập công.
Kéo cờ chiêu phủ tiên phong,2510. Lễ nghi dàn trướ c bác đồng phục sau.
Từ công hờ hữ ng biết đâu,Đại quan lễ phục ra đầu cử a viên.
Hồ công ám hiệu trận tiền,Ba bề phát súng bốn bên kéo cờ .
2515. Đươ ng khi bất ý chẳng ngờ ,Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn!
Tử sinh liều giữ a trận tiền,Dạn dầy cho biết gan liền tướ ng quân!
Khí thiêng khi đã về thần,2520. Nhơ n nhơ n còn đứ ng chôn chân giữ a vòng!
Trơ như đá vữ ng như đồng,Ai lay chẳng chuyển ai rung chẳng dờ i.
Quan quân truy sát đuổi dài.ầm ầm sát khí ngất trờ i ai đang.
2525. Trong hào ngoài lũy tan hoang,Loạn quân vừ a dắt tay nàng đến nơ i.
Trong vòng tên đá bờ i bờ i,Thấy Từ còn đứ ng giữ a trờ i trơ trơ .
Khóc rằng: Trí dũng có thừ a,2530. Bở i nghe lờ i thiếp nên cơ hội này!
Mặt nào trông thấy nhau đây?Thà liều sống thác một ngày vớ i nhau!
Dòng thu như dội cơ n sầu,Dứ t lờ i nàng cũng gieo đầu một bên.2535. Lạ thay oan khí tươ ng triền!
Nàng vừ a phục xuống Từ liền ngã ra.Quan quân k ẻ lại ngườ i qua,Xót nàng sẽ lại vự c ra dần dần.Đem vào đến trướ c trung quân,
2540. Hồ công thấy mặt ân cần hỏi han.R ằng: Nàng chút phận hồng nhan,
Gặp cơ n binh cách nhiều nàn cũng thươ ng!Đã hay thành toán miếu đườ ng,
Giúp công cũng có lờ i nàng mớ i nên.2545. Bây giờ sự đã vẹn tuyền,
Mặc lòng ngh ĩ lấy muốn xin bề nào?Nàng càng giọt ngọc tuôn dào,Ngập ngừ ng mớ i gử i thấp cao sự lòng.
1957. Dông t ố : Cơ n mưa to gió lớ n. ở đây chỉ sự giận giữ ghê gớ m của Hoạn thư.
1987. Bút pháp: Phép viết chữ.
1988. Thiế p Lan - đ ình: Do chữ Lan-đ ình thiế plà bản bút tích r ất tốt của nhà văn Vươ ng Hy Chi,
đờ i Tần.
1991. Thiề n trà: Nướ c trà của nhà chùa.
Hông mai: Gỗ cây mai già dùng để nấu làm nướ cuống, sắc nướ c đỏ hồng, nên gọi là hồng mai.
1992. Thư trai: Nhà đọc sách, cũng như thư viện.
2008. Bó tay: Chữ hán là thúc thủ. Đặt hai chữ "bó tay" sau chữ "Thúc" là một cách chơ i chữ của tác giả.
2011. Đãi đằ ng : ở đây lại có ngh ĩ a là nói năng,làm ầm ĩ lên.
2014. C ổ nhân có câu: N ộ giả thườ ng tình, tiế u giả bấ t khả t r ắ c, ngh ĩ a là: Giận dữ là thóithườ ng, cườ i thì không thể lườ ng đượ c. Câu nàydùng ý ấy.
2018. Câu này ý nói: Bị giam giữ ở đây lâu, thế nào cũng có ngày mình bị hành hạ điêu đứnghơ n, hoặc bị tr ừ khử.
2020. Câu này ý nói: Thuý Kiều ngh ĩ thân phậncủa mình như cánh bèo trên mặt nướ c, ở đâu thìcũng là lênh đênh cả, không còn quản gì.
2024. Kim ngân: Vàng bạc, chỉ các đồ thờ như chuông, khánh đúc bằng vàng bạc.
2036. Chiêu ấ n: Tên ngôi chùa, ngh ĩ a là chiêunạ p những ngườ i ẩn dật.
2038. Tr ụ trì: Cư trú và chủ trì mọi công việc
trong một ngôi chùa.
2043. Tiể u thiề n: Cũng như tiểu tăng, là ngườ i đitu nhỏ mọn (Lờ i Kiều tự khiêm).
2044. Qui sư , qui phật : Theo thầy, theo Phật,cũng như nói "qui tăng, qui phật".
2045. Bản sư : Vị sư thầy học mình.
2046. Pháp bảo: Chỉ các đồ thờ cúng quý giá.
S ư huynh: Vị sư đàn anh, lờ i xưng hô giữa các vị sư vớ i nhau.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 53 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 54/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
R ằng: Từ là đấng anh hùng,2550. Dọc ngang trờ i rộng vẫy vùng bể khơ i!
Tin tôi nên quá nghe lờ i,Đem thân bách chiến làm tôi triều đ ình.
Ngỡ là phu quý phụ vinh,Ai ngờ một phút tan tành thịt xươ ng!2555. Năm năm trờ i bể ngang tàng,
Đem mình đi bỏ chiến trườ ng như không.Khéo khuyên k ể lấy làm công,
K ể bao nhiêu lại đau lòng bấy nhiêu!Xét mình công ít tội nhiều,
2560. Sống thừ a tôi đã nên liều mình tôi!Xin cho tiện thổ một doi,
Gọi là đắp điếm cho ngườ i tử sinh.Hồ công nghe nói thươ ng tình,
Truyền cho cảo táng di hình bên sông.2565. Trong quân mở tiệc hạ công,
Xôn xao tơ trúc hội đồng quân quan .Bắt nàng thị yến dướ i màn,
Dở say lại ép cung đàn nhặt tâu .Một cung gió thảm mư a sầu,
2570. Bốn dây nhỏ máu năm đầu ngón tay !Ve ngâm vượ n hót nào tày,
Lọt tai Hồ cũng nhăn mày rơ i châu .Hỏi rằng: Này khúc ở đâu ?
Nghe ra muôn oán nghìn sầu lắm thay !2575. Thư a rằng: Bạc mệnh khúc này,Phổ vào đàn ấy nhữ ng ngày còn thơ .
Cung cầm lự a nhữ ng ngày xư a,Mà gươ ng bạc mệnh bây giờ là đây !
Nghe càng đắm ngắm càng say,2580. Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình !
Dạy rằng: Hươ ng lử a ba sinh,Dây loan xin nối cầm lành cho ai .
Thư a rằng: Chút phận lạc loài,
Trong mình ngh ĩ đã có ngườ i thác oan .2585. Còn chi nữ a cánh hoa tàn,Tơ lòng đã dứ t dây đàn Tiểu Lân .R ộng thươ ng còn mảnh hồng quần,Hơ i tàn đượ c thấy gốc phần là may !
Hạ công chén đã quá say,2590. Hồ công đến lúc rạng ngày nhớ ra .
Ngh ĩ mình phươ ng diện quốc gia,Quan trên nhắm xuống ngườ i ta trông vào .
Phải tuồng trăng gió hay sao,
Sự này biết tính thế nào đượ c đây ?2595. Công nha vừ a buổi rạng ngày,Quyết tình Hồ mớ i đoán ngay một bài .
2047. Diện kiế n: Đem dâng ngày tr ướ c mặt.
2050. H ằ ng Thu ỷ: Tên hiệu một vị sư nữ khácmà Kiều mạo xưng là thầy học mình.
H ầu tình: Tình ngh ĩ a đối xử hậu h ĩ , thân mật.
2053. Am mày: Do chữ Vân phòng, chỗ ở nhà sư ở .
2059. Thông tuệ: Thông minh, sáng suốt;
2062. V ẻ ngân: ánh bạc, ánh tr ăng sáng như bạc.
2064. Đàn việt : Ngườ i đứng ra bố thí, thườ ngthườ ng để chỉ ngườ i có công vớ i nhà chùa, hayngườ i đi vãn cảnh chùa.
C ử u già: Tiếng Phạn gọi chùa là già lam.
ở đây ý nói ngồi chờ nướ c đến chân r ồi mớ i nhảylà khờ dại.
2088. Đồng môn: cùng học một thầy, mộttr ườ ng, ý nói Bạc hà cũng một phườ ng chủ lầuxanh như Tú bà.
2096. T ục ng ữ : Tiế ng lành đồn xa, tiế ng d ữ đồn xa. ở đây mượ n ý ấy để nói Thuý Kiều đã mangtiếng tr ốn chúa và ăn cắ p, thế nào cũng bị ngườ ita dị nghị.
2097. Oan gia: Bạc bà địa đặt ra mà nói Kiều làmột oan gia kiế p tr ướ c vào nhà mình để chựcgây tai hoạ cho mình.
Phá gia: Phá nhà.
2099. Xe dây: Cũng như xe tơ , ngh ĩ a là lấychồng.
2108. Thành thân: Làm lễ hợ p hôn, thành vợ chồng.
Châu thai: Chỗ Bạc Hạnh buôn bán, thuộc tỉnhChiết Giang (Trung Quốc).
2118. C ổ ng ữ : Thươ ng cung chi đ iể u, kiế n khúcmộc nhi cao phi, ngh ĩ a là con chim đã bị thươ ngvì cung thì thấy cái cong cũng sợ mà bay cao.
2123. S ở cầu: Cầu đến, hỏi đến, ý nói muốn cướ ilàm vợ .
2124. Tân minh: Lấy lòng thực mà thề vớ i nhau.
2132. Thành hoàng thổ công : ý nói: Bạc Hạnhthề r ằng: Nếu mình không tốt vớ i Kiều thì xin
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 54 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 55/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Lệnh quan ai dám cãi lờ i,ép tình mớ i gán cho ngườ i thổ quan .
Ông tơ thự c nhẽ đa đoan !2600. Xe tơ sao khéo vơ quàng vơ xiên ?
Kiệu hoa áp thẳng xuống thuyền,Lá màn rủ thấp ngọn đèn khêu cao .
Nàng càng ủ liễu phai đào,Trăm phần nào có phần nào phần tươ i ?
2605. Đành thân cát lấp sóng vùi,Cướ p công cha mẹ thiệt đờ i thông minh !
Chân trờ i mặt bể lênh đênh,Nắm xươ ng biết gở i tử sinh chốn nào,
Duyên đâu ai dứ t tơ đào,2610. Nợ đâu ai đã dắt vào tận tay !
Thân sao thân đến thế này ?Còn ngày nào cũng dư ngày ấy thôi !
Đã không biết sống là vui,Tấm thân nào biết thiệt thòi là thươ ng !2615. Một mình cay đắng trăm đườ ng,
Thôi thì nát ngọc tan vàng thì thôi !Mảnh trăng đã gác non đoài,
Một mình luống nhữ ng đứ ng ngồi chư a xong .Triều đâu nổi tiếng đùng đùng,
2620. Hỏi ra mớ i biết rằng sông Tiền đườ ng.Nhớ lờ i thần mộng rõ ràng,
Này thôi hết kiếp đoạn trườ ng là đây !Đạm Tiên nàng nhé có hay !
Hẹn ta thì đợ i dướ i này rướ c ta .2625. Dướ i đèn sẵn bứ c tiên hoa,Một thiên tuyệt bút gọi là để sau .
Cử a bồng vội mở rèm châu,Trờ i cao sông rộng một màu bao la .
R ằng: Từ công hậu đãi ta,2630. Chút vì việc nướ c mà ra phụ lòng.
Giết chồng mà lại lấy chồng,
Mặt nào còn đứ ng ở trong cõi đờ i ?Thôi thì một thác cho rồi,Tấm lòng phó mặc trên trờ i dướ i sông !2635. Trông vờ i con nướ c mênh mông,
Đem mình gieo xuống giữ a dòng Trườ ng Giang .Thổ quan theo vớ t vội vàng,
Thờ i đà đắm ngọc chìm hươ ng mất rồi !Thươ ng thay cũng một kiếp ngườ i,
2640. Hại thay mang lấy sắc tài làm chi !Nhữ ng là oan khổ lư u ly,
Chờ cho hết kiếp còn gì là thân !Mườ i lăm năm bấy nhiêu lần,Làm gươ ng cho khách hồng quần thử soi !
thành hoàng, thổ công chứng giám.
2134. Lễ t ơ hồng : Tức là Nguyệt lão, vị thần xedây cho ngườ i nên vọ nên chồng.
2139. Hành viện: Tên gọi khác của nhà chứa.
2151. Theo nhà thuật số đờ xưa thì đ ào hoa làmmột hung tịch, chiếu vào cung mệnh con trai thì
bệnh tật, chiếu vào cung mệnh con gái thì phảilàm đĩ .
2157. H ồng quân: Chỉ con tạo. H ồng quần: Cáiquần đỏ, đượ c dùng để chỉ ngườ i con gái.
2164. M ặt phấ n: Mặt trát phấn, ý thân phậnngườ i con gái.
2166. Biên đ ình: Nơ i biên ải xa xôi.
2167. Râu hùm, hàm én, mày ngài: Tướ ng mạicủa ngườ i anh hùng: râu dữ như râu hùm, hàmmở r ộng như chim én, mày cong và to như contằm.
2196. Anh hào: Anh hùng hào kiệt.
2170. Côn quyề n: Món võ đánh bằng gậy.
Quyề n: Món võ đánh bằng tay.
Lượ c thao: Mưu lượ c về các dùng binh, do chữ Lục thao, Tam l ượ c là hai pho binh thư đờ i xưamà ra.
2172. Việt Đông : Chỉ tỉnh Quảng Đông (TrungQuốc) ở về phía đông sông Việt, nên gọi là Việt Đông.
2176: Hoàng Sào, một lãnh tụ nông dân khở ingh ĩ a đờ i Đườ ng, có câu thơ : Bán kiên cungkiế m băng thiên túng, nhấ t tr ạo giang sơ n t ậnđịa duy (chỉ nửa vai cung kiếm mà tung hoành
khắ p cả gầm tr ờ i, chi một mái chèo mà đi khắ pcả non sông).
2176. T ấ m lòng nhi nữ : ý nói: Ngườ i đẹ p.
Lầu hồng: do chữ hồng lâu.
2179. Tâm phúc t ươ ng cờ : T ươ ng cờ t ứ c t ươ ngk ỳ. Lòng dạ hứa hẹn vớ i nhau. Từ Hải muốncùng Kiều k ết thành đôi lứa tri k ỷ chứ không
phải là cái tình yêu đươ ng tr ăng gió tạm bợ .
2182. M ắ t xanh: Nguyên Tịch đờ i Tấn, tr ọng aithì nhìn bằng con mắt xanh, khinh ai thì nhìn
bằng con mắt tr ắng. Câu này ý nói: Từ Hải hỏiKiều, xưa nay nàng chưa hề xem tr ọng ai có phải
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 55 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 56/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
2645. Đờ i ngườ i đến thế thì thôi,Trong cơ âm cự c dươ ng hồi khốn hay .
Mấy ngườ i hiếu ngh ĩ a xư a nay,Trờ i làm chi đến lâu ngày càng thươ ng !
Giác Duyên từ tiết giã màng,2650. Đeo bầu quảy níp rộng đườ ng vân du.
Gặp bà Tam Hợ p đạo cô,Thong dong hỏi hết nhỏ to sự nàng:
Ngườ i sao hiếu ngh ĩ a đủ đườ ng,Kiếp sao rặt nhữ ng đoạn trườ ng thế thôi?
2655. Sư rằng: Phúc họa đạo trờ i,Cỗi nguồn cũng ở lòng ngườ i mà ra.
Có trờ i mà cũng tại ta,Tu là cõi phúc tình là dây oan.Thúy Kiều sắc sảo khôn ngoan,
2660. Vô duyên là phận hồng nhan đã đành,Lại mang lấy một chữ tình,
Khư khư mình buộc lấy mình vào trong.Vậy nên nhữ ng chốn thong dong,
ở không yên ổn ngồi không vữ ng vàng.2665. Ma đư a lối quỷ đem đườ ng,
Lại tìm nhữ ng chốn đoạn trườ ng mà đi.Hết nạn ấy đến nạn kia,
Thanh lâu hai lượ t thanh y hai lần.Trong vòng giáo dự ng gươ m trần,
2670. K ề răng hùm sói gở i thân tôi đòi.Giữ a dòng nướ c dẫy sóng dồi,
Trướ c hàm rồng cá gieo mồi thuỷ tinh.Oan kia theo mãi vớ i tình,
Một mình mình biết một mình mình hay.2675. Làm cho sống đọa thác đầy,
Đoạn trườ ng cho hết kiếp này mớ i thôi!Giác Duyên nghe nói rụng rờ i:
Một đờ i nàng nhé thươ ng ôi còn gì!Sư rằng: Song chẳng hề chi,
2680. Nghiệp duyên cân lại nhắc đi còn nhiều.Xét trong tội nghiệp Thúy Kiều,Mắc điều tình ái khỏi điều tà dâm,
Lấy tình thâm trả ngh ĩ a thâm,Bán mình đã động hiếu tâm đến trờ i!2685. Hại một ngườ i cứ u muôn ngườ i,
Biết đườ ng khinh trọng biết lờ i phải chăng.Thử a công đứ c ấy ai bằng?
Túc khiên đã rử a lâng lâng sạch rồi!Khi nên trờ i cũng chiều ngườ i,
2690. Nhẹ nhàng nợ trướ c đền bồi duyên sau.Giác Duyên dù nhớ ngh ĩ a nhau,Tiền đườ ng thả một bè lau rướ c ngườ i.
không?
2184. Cá chậu chim l ồng : Chỉ hạng ngườ i tầmthườ ng, sống tron vòng giam hãm câu thúc.
2192. Bình-nguyên quân: Chính tên là TriệuThắng, một trong thần nhà Triệu, đờ i Chiến quốc
đượ c phong đất ở Bình Nguyên nên gọi là Bìnhnguyên quân, nổi tiếng là ngườ i hiếu khách. CaoThích đờ i Đườ ng có câu: V ị trí can đảm hướ ngthu ỳ thị , linh nhân khướ c ứ c Bình Nguyên quân,ngh ĩ a là chẳng biết gan mật hướ ng vào ai, khiếnngườ i ta lại nhớ Bình Nguyên quân.
2196. T ấ n Dươ ng : Tên đất, nơ i Đườ ng Cao tổ khở i binh đánh nhà Tuỳ, dựng nên đế nghiệ p.Câu này ý nói: Thuý Kiều tin tưở ng là Từ Hải sẽ làm nên sự nghiệ p đế vươ ng.
2200. Tri k ỷ: Ngườ i hiểu biết mình.
2202. Tr ần ai: Bụi bậm, chỉ lúc ngườ i anh hùngcòn ẩn náu, chưa có danh vụ gì để phân biệt vớ ingườ i thườ ng.
2204. Nghìn tứ do chữ thiên tứ, nghìn cỗ xe chỉ cảnh giàu sang.
2205. ý hợ p tâm đầu: Tâm tình và ý ngh ĩ a đềutươ ng đắc vớ i nhau.
2208. Nguyên ngân: Số tiền bỏ ra khi tr ướ c.
Phát hoàn: Đưa tr ả lại.
2210. Bát tiên: Tám vị tiên là Chung Ly Quyền,Lã Động Tần, Tr ươ ng Quả Lão, Lý Thiết Quái,Lam Thái Hoà, Tào Quốc Cữu, Hà Tiên Cô, HànTươ ng Tử. Ngườ i ta hay vẽ hình tám vị tiên nàytrên màn tr ướ ng.
2212. Sánh phượ ng, cưỡ i r ồng : Xưa Kính Tr ọng,ngườ i nướ c Tần, đượ c quan đại phu nướ c Tề gả con gái cho, trong quẻ bói đượ c câu: Phượ ng
hoàng vu phi... (Chim phượ ng hoàng cung bay).Đờ i Đông Hán, Hoàng Hiến và Lý Ung là haingườ i có danh vọng, cùng lấy con gái Hoàn Yến,ngườ i đờ i khen hai con gái Hoàn Yến đều cưỡ ir ồng. Câu này dùng ý hai điển ấy để nói Từ Hải,Thuý Kiều đẹ p duyên vớ i nhau.
2214.Tr ượ ng phu: ở đây có ngh ĩ a là đàn ông tàigiỏi, có chí lớ n.
2219. Tâm phúc t ươ ng tri: Biết nhau từ trongthâm tâm, hiểu rõ bụng dạ của nhau.
2220. N ữ nhi thườ ng tình: cái tính thông thườ ngcủa đàn bà, con gái.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 56 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 57/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Trướ c sau cho vẹn một lờ i,Duyên ta mà cũng phúc trờ i chi không!2695. Giác Duyên nghe nói mừ ng lòng,Lân la tìm thú bên sông Tiền đườ ng,Đánh tranh chụm nóc thảo đườ ng,
Một gian nướ c biếc mây vàng chia đôi.Thuê năm ngư phủ hai ngườ i,
2700. Đóng thuyền chự c bến k ết chài giăng sông.Một lòng chẳng quảng mấy công,
Khéo thay gặp gỡ cũng trong chuyển vần!Kiều từ gieo xuống duềnh ngân,
Nướ c xuôi bỗng đã trôi dần tận nơ i.2705. Ngư ông kéo lướ i vớ t ngườ i,
Ngẫm lờ i Tam Hợ p rõ mườ i chẳng ngoa!Trên mui lướ t mướ t áo là,
Tuy dầm hơ i nướ c chư a lòa bóng gươ ng.Giác Duyên nhận thật mặt nàng,
2710. Nàng còn thiêm thiếp giấc vàng chư a phai.Mơ màng phách quế hồn mai,
Đạm Tiên thoắt đã thấy ngườ i ngày xư a.R ằng: Tôi đã có lòng chờ ,
Mất công mườ i mấy năm thừ a ở đây.2715. Chị sao phận mỏng phúc dày,
Kiếp xư a đã vậy lòng này dễ ai!Tâm thành đã thấu đến trờ i,
Bán mình là hiếu cứ u ngườ i là nhân.Một niềm vì nướ c vì dân,
2720. Âm công cất một đồng cân đã già!Đoạn trườ ng sổ rút tên ra,
Đoạn trườ ng thơ phải đư a mà trả nhau.Còn nhiều hưở ng thụ về lâu,
Duyên xư a tròn trặn phúc sau dồi dào!2725. Nàng nghe ngơ ngẩn biết sao,
Trạc Tuyền! nghe tiếng gọi vào bên tai.Giật mình thoắt tỉnh giấc mai,
Bâng khuâng nào đã biết ai mà nhìn.Trong thuyền nào thấy Đạm Tiên,2730. Bên mình chỉ thấy Giác Duyên ngồi k ề.
Thấy nhau mừ ng rỡ trăm bề,Dọn thuyền mớ i rướ c nàng về thảo lư .
Một nhà chung chạ sớ m trư a,Gió trăng mát mặt muối dư a chay lòng.
2735. Bốn bề bát ngát mênh mông,Triều dâng hôm sớ m mây lồng trướ c sau.
Nạn xư a trút sạch lầu lầu,
Duyên xư a chư a dễ biết đâu chốn này.
2222. Chiêng : Tức chính cổ , chỉ chung chiêngtr ống. Tinh: Tức tinh k ỳ, chỉ chung cờ quạt,tượ ng tr ưng cho nghi vệ và đội ngũ quân línhngày xưa.
2224. Nghi gia: Do chữ nghi k ỳ thấ t gia ở KinhThi, ý nói vợ chồng hoà hợ p. ở đây, hai chữ nghi
gia có ngh ĩ a là gái về nhà chồng.
2230. Bằ ng : Một loại chim r ất lớ n. Sách TrangT ử có câu Bằ ng chi t ỉ ư Nam minh đ ã, đ oàn phùd ạo nhi thườ ng giả cử u vạn lý (Chim bằng khir ờ i biển Nam, vỗ cánh trong làn gió cuốn mà baylên chín vạn dặm tầng không). Ngườ i ta thườ ngdùng hình ảnh ấy để chỉ ngườ i anh hùng có địa
bàn hoạt động r ộng rãi, có mưu đồ sự nghiệ p lớ nlao.
2235. Hán Cao t ổ quê ở Phần Du, sau khi làmvua có về làng ấy chơ i. Ngườ i sau bèn dùng hai
chữ phần du để chỉ quê nhà, ở đây hợ p vớ i chũ tang tử thành tử phần để chỉ quê nhà.
2236. Thơ Hàn Dũ đờ i Đườ ng : Vân hoành T ần Lĩ nh gia hà t ại? Ngh ĩ a là: Mây che ngang núiTần, biết quê nhà ở đâu? ý nói Kiều nhớ nhà.
2242. ý nói : Kiều tuy dứt tình vớ i Kim Tr ọng,nhưng lòng vẫn không quên chàng, cũng vì như ngó sen bị bẻ gãy, mà sợ i tơ vẫn liền vớ i nhau.
2245. C ố quố c tha hươ ng : Có ngh ĩ a là quê nhà
đất khách.
2250. Lử a binh: Do chữ binh hoả ngh ĩ a là giặcgiã.
2251. Sát khí : Cái khí dữ dội của cảnh chémgiết, thườ ng đượ c dùng để chỉ cảnh binh đao sát
phạt.
2252. Kình ng ạc : Hai giống cá to, dữ, thườ ngđượ c dùng để chỉ những tay kiệt hiệt trong đámgiặc giã. Giáp binh : áo giáp và binh khí, đây
dùng để chỉ quân lính.
2260. Phu nhân: Tiếng xưng hô đối vớ i vợ cácngườ i tôn quí. Đây chỉ Thuý Kiều.
2263. Cung nga : Gái hầu trong cung, cung nữ.Thế nữ : Loại gái hầu kém cung nữ một bậc, ở đây tác giả dùng những danh từ ấy là có ý xemTừ Hải như một vị đế vươ ng.
2265. Phượ ng liễ n loan nghi: Xe, kiệu và đồ nghi tr ượ ng có chạm khắc thêu vẽ hình loan,chim phượ ng.
2266. Hoa quan: Mũ hoa.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 57 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 58/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Kim träng ®I t×m kiÒu
Nỗi nàng tai nạn đã đầy,2740. Nỗi chàng Kim Trọng bấy chầy mớ i thươ ng.
Từ ngày muôn dặm phù tang,
Nử a năm ở đất Liêu dươ ng lại nhà.Vội sang vườ n Thúy dò la,Nhìn phong cảnh cũ nay đà khác xư a.
2745. Đầy vườ n cỏ mọc lau thư a,Song trăng quạnh quẽ vách mư a rã rờ i.
Trướ c sau nào thấy bóng ngườ i,Hoa đào năm ngoái còn cườ i gió đông.
Xập xè én liệng lầu không,2750. Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày.
Cuối tườ ng gai góc mọc đầy,
Đi về này nhữ ng lối này năm xư a.Chung quanh lặng ngắt như tờ ,Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?
2755. Láng giềng có k ẻ sang chơ i,Lân la sẽ hỏi một hai sự tình.Hỏi ông ông mắc tụng đ ình,
Hỏi nàng nàng đã bán mình chuộc cha.Hỏi nhà nhà đã dờ i xa,
2760. Hỏi chàng Vươ ng vớ i cùng là Thúy Vân.Đều là sa sút khó khăn,
May thuê viết mướ n kiếm ăn lần hồi.Điều đâu sét đánh lư ng trờ i,Thoắt nghe chàng thoắt rụng rờ i xiết bao!
2765. Vội han di trú nơ i cao,Đánh đườ ng chàng mớ i tìm vào tận nơ i.
Nhà tranh vách đất tả tơ i,Lau treo rèm nát trúc cài phên thư a.
Một sân đất cỏ dầm mư a,2770. Càng ngao ngán nỗi càng ngơ ngẩn đườ ng!
Đánh liều lên tiếng ngoài tườ ng,
Chàng Vươ ng nghe tiếng vội vàng chạy ra.Dắt tay vội rướ c vào nhà,Mái sau viên ngoại ông bà ra ngay.2775. Khóc than k ể hết niềm tây:
Chàng ôi biết nỗi nướ c này cho chư a?Kiều nhi phận mỏng như tờ ,
Một lờ i đã lỗi tóc tơ vớ i chàng!Gặp cơ n gia biến lạ dườ ng,
2780. Bán mình nó phải tìm đườ ng cứ u cha.Dùng dằng khi bướ c chân ra,
Cự c trăm nghìn nỗi dặn ba bốn lần.Trót lờ i hẹn vớ i lang quân,
Mượ n con em nó Thúy Vân thay lờ i.
Hà y: áo mầu hồng như ràng mặt tr ờ i..
2269. Hoả bài: Cái thẻ bài hoả tốc, cầm đi tr ướ cđể báo tin.
2270. Nam đ ình: Triều đình phươ ng Nam do Từ Hải lậ p ra.
Đại doanh: Doanh tr ại lớ n, nơ i đóng đại quâncủa Từ Hải.
2272. Thân nghênh: Tự mình đích thân ra đón.
2273: Cân: Khăn (mũ); đai: Cái đai vòng quanháo lễ. Câu này ý nói Từ Hải lúc này ăn mặckhông phải như lần gặ p Kiều khi còn hàn vi, màđã ăn mặc theo cung cách đế vươ ng.
2275. Cá nướ c duyên ư a: Do câu ng ư thu ỷ duyên
hài, ý nói vợ chồng đẹ p duyên vớ i nhau.
2284. Tr ướ ng mai: Tr ướ ng có thêu hoa mai, chỉ phòng nằm của vợ chồng.
2297. Nghiêm quân: Chỉnh đốn hàng ngũ quânlính.
Tuyể n t ướ ng : Lựa chọn tướ ng tá.
2298. Ruổ i sao: Do chữ tinh trì, ý nói đi nhanhnhư sao đổi ngôi.
2299. Ba quân: Danh từ chỉ chung quân đội. Đờ ixưa các nướ c chư hầu có ba quân, mỗi quân12.500 ngườ i. Và các nướ c thườ ng chia quân độilàm ba bộ phận: trung quân, tả quân, hữu quân;hoặc: trung quân, thượ ng quân, hạ quân.
2303. Lệnh tiễ n: Cờ lệnh có cắm mũi tên sắt củacác tướ ng soái dùng để làm hiệu lệnh hoặc để làm tin.
2307. Thệ sư : Lờ i tuyên cáo và hiểu dụ quân s ĩ tr ướ c lúc xuất quân.
2308. Chấ p uy: Chấ p hành uy lệnh.
2309. Báo phục: Bảo tr ả lại, ý nói làm ân thì sẽ đượ c tr ả ân, làm oán thì sẽ có lúc bị ngườ i ta tr ả oán.
2312. C ơ , về : Tên gọi các đơ n vị quân lính đờ ixưa.
Thị l ậ p: Đứng chầu.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 58 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 59/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
2785. Gọi là trả chút ngh ĩ a ngườ i,Sầu này dằng dặc muôn đờ i chư a quên!
Kiếp này duyên đã phụ duyên,Dạ đài còn biết sẽ đền lai sinh.
Mấy lờ i ký chú đinh ninh,2790. Ghi lòng để dạ cất mình ra đi.
Phận sao bạc bấy Kiều nhi!Chàng Kim về đó con thì đi đâu?
Ông bà càng nói càng đau,Chàng càng nghe nói càng dàu như dư a.
2795. Vật mình vẫy gió tuôn mư a,Dầm dề giọt ngọc thẫn thờ hồn mai!
Đau đòi đoạn ngất đòi thôi,Tỉnh ra lại khóc khóc rồi lại mê.
Thấy chàng đau nỗi biệt ly,2800. Nhẫn ngừ ng ông mớ i vỗ về giải khuyên:
Bây giờ ván đã đóng thuyền,Đã đành phận bạc khôn đền tình chung!
Quá thươ ng chút ngh ĩ a đèo bòng,Nghìn vàng thân ấy dễ hòng bỏ sao?
2805. Dỗ dành khuyên giải trăm chiều,Lử a phiền càng dập càng khêu mối phiền.
Thề xư a giở đến kim hoàn,Của xư a lại giở đến đàn vớ i hươ ng.Sinh càng trông thấy càng thươ ng.
2810. Gan càng tứ c tối ruột càng xót xa.R ằng: Tôi trót quá chân ra,
Để cho đến nỗi trôi hoa dạt bèo.Cùng nhau thề thốt đã nhiều,
Nhữ ng điều vàng đá phải điều nói không!2815. Chư a chăn gối cũng vợ chồng,Lòng nào mà nỡ dứ t lòng cho đang?
Bao nhiêu của mấy ngày đàng,Còn tôi tôi một gặp nàng mớ i thôi!
Nỗi thươ ng nói chẳng hết lờ i,
2820. Tạ từ sinh mớ i sụt sùi trở ra.Vội về sử a chốn vườ n hoa,R ướ c mờ i viên ngoại ông bà cùng sang.
Thần hôn chăm chút lễ thườ ng,Dưỡ ng thân thay tấm lòng nàng ngày xư a.
2825. Đinh ninh mài lệ chép thơ ,Cắt ngườ i tìm tõi đư a tờ nhắn nhe.
Biết bao công mướ n của thuê,Lâm thanh mấy độ đi về dặm khơ i.
Ngườ i một nơ i hỏi một nơ i,
2830. Mênh mông nào biết bể trờ i nơ i nao?Sinh càng thảm thiết khát khao,Như nung gan sắt như bào lòng son.
Song phi: Dàn làm hai hàng.
2314. Bác đồng : Súng bằng đồng.
2315. Tr ườ ng hùm: Dịch chữ hổ tr ướ ng. Xưathườ ng dùng da hùm làm thành cái màn lớ n để chủ soái họ p bàn vớ i các tướ ng, nên ngườ i sau
quen dùng chữ "hổ tr ướ ng" để chỉ chỗ làm việccủa các tướ ng soái.
Trung quân: Đội quân đóng ở giữa, do chính chủ tướ ng chỉ huy.
2318. C ử a viên: Viên là cái càng xe. Đờ i xưa lúcquân đội cắm tr ại thườ ng dùng xe làm cửa, nêncửa doanh tr ại của quân đội gọi là "viên môn".
2326. Chàm đổ : Mặt xanh như màu chàm đổ vào.
Giẽ run: Mình run như chim giẻ.
2329. Sâm và Thươ ng : Theo nhận thức củangườ i xưa, thì sao Sâm ở phươ ng tây saoThươ ng ở phươ ng đông, sao này lặn sao kia mớ imọc. Hai sao này không bao giờ gặ p nhau, nênngườ i ta dùng để chỉ cảnh xa cách mỗi ngườ imột nơ i. Đối chiếu thiên văn học hiện nay đó làhai sao Orion và Scorpion.
2334. T ục ng ữ : K ẻ cắ p gặ p bà già, ý nói hai k ẻ ranh ma quỷ quái lại gặ p phải nhau.
2341. M ụ già: Chỉ bà quản gia nhà họ Hoạn.
S ư tr ưở ng : Chỉ Giác Duyên.
2348. Phiế u mẫ u: Bà làm nghề giặt sợ i ở bếnnướ c. Hàn Tín đờ i Hán lúc hàn vi đượ c bà Phiếumẫu đãi một bữa cơ m, sau làm đến tướ c vươ ng,tạ ơ n nghìn vàng.
2353. Hiế n phù: Dâng nộ p những ngườ i bắtđượ c.
2354. H ậu tra: Chờ để tra xét.
2377. Tri quá: Biết lỗi, từ mình biết nhận r ằngmình có lỗi.
2382. H ại nhân, nhân hại: Làm ngườ i thì sẽ bị ngườ i làm hại.
2387. N ội đ ao: Quân đao phủ, chuyên việc chémngườ i.
2395. Pháp tr ườ ng : Chỗ để hành hình ngườ i cótội.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 59 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 60/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Ruột tằm ngày một héo don,Tuyết sươ ng ngày một hao mòn hình ve.
2835. Thẩn thờ lúc tỉnh lúc mê,Máu theo nướ c mắt hồn lìa chiêm bao.
Xuân huyên lo sợ biết bao,Quá ra khi đến thế nào mà hay!
Vội vàng sắm sử a chọn ngày,2840. Duyên Vân sớ m đã se dây cho chàng.
Ngườ i yểu điệu k ẻ văn chươ ng,Trai tài gái sắc xuân đươ ng vừ a thì,
Tuy rằng vui chữ vu quy,Vui nào đã cất sầu kia đượ c nào!
2845. Khi ăn ở lúc ra vào,Càng âu duyên mớ i càng dào tình xư a .
Nỗi nàng nhớ đến bao giờ ,Tuôn châu đòi trận vò tơ trăm vòng.
Có khi vắng vẻ thư phòng,2850. Đốt lò hươ ng giở phím đồng ngày xư a .
Bẻ bai rủ rỉ tiếng tơ ,Trầm bay nhạt khói gió đư a lay rèm.
Dườ ng như bên nóc trướ c thềm,Tiếng kiều đồng vọng bóng xiêm mơ màng,
2855. Bở i lòng tạc đá ghi vàng,Tưở ng nàng nên lại thấy nàng về đây .
Nhữ ng là phiền muộn đêm ngày,Xuân thu biết đã đổi thay mấy lần?
Chế khoa gặp hội trườ ng văn .2860. Vươ ng, Kim cùng chiếm bảng xuân một ngày .
Cử a trờ i rộng mở đườ ng mây,Hoa chào ngõ hạnh hươ ng bay dặm phần.
Chàng Vươ ng nhớ đến xa gần,Sang nhà Chung lão tạ ân chu tuyền.
2865. Tình xư a ân trả ngh ĩ a đền,Gia thân lại mớ i k ết duyên Châu Trần.
Kim từ nhẹ bướ c thanh vân,
Nỗi nàng càng ngh ĩ xa gần càng thươ ng .ấy ai dặn ngọc thề vàng,2870. Bây giờ kim mã ngọc đườ ng vớ i ai ?
Ngọn bèo chân sóng lạc loài,Ngh ĩ mình vinh hiển thươ ng ngườ i lư u ly .
Vâng ra ngoại nhậm Lâm truy,Quan san nghìn dặm thê nhi một đoàn.
2875. Cầm đườ ng ngày tháng thanh nhàn,Sớ m khuya tiếng hạc tiếng đàn tiêu dao .
Phòng xuân trướ ng rủ hoa đào,
Nàng Vân nằm bỗng chiêm bao thấy nàng.Tỉnh ra mớ i rỉ cùng chàng,2880. Nghe lờ i chàng cũng hai đườ ng tin nghi .
2396. Thanh thiên bạch nhật : Tr ờ i xanh ngàytr ắng, ý nói giữa ban ngày ban mặt, ai cũng đượ cchứng kiến.
2398. T ừ qui: Từ giã ra về.
2399. Thiên t ải nhấ t thì: Ngàn năm mớ i có một
dị p. Câu này thườ ng dùng để chỉ dị p may hiếmcó.
Bàn hoàn: Đây có ngh ĩ a là gặ p gỡ trò chuyện.
2404. H ạc nội: Chim hạc ở ngoài đồng nội. Mâyngàn: Đám mây bay trên r ừng núi. ý nói nay đâymai đó, nơ i ở không nhất định.
2405. Hành cướ c: Đi bộ, tiếng nhà Phật, chỉ việccác nhà sư đi vân du.
2406. Tiên tri: Biết tr ướ c mọi việc chưa xảy ra.
2407. H ội ng ộ chi k ỳ: Cái k ỳ hẹn gặ p gỡ nhau.
2409. Tiề n định: Đã định sẵn từ tr ướ c.
2416. Chung thân: Tr ọn đờ i, ý nói Kiều muốnhỏi số phận của mình suốt đờ i ra sao.
2425. Khắ c xươ ng ghi d ạ: Do chữ minh tâmkhắc cốt: ý nói ơ n sâu của Kiều xin ghi vào lòng,khắc vào xươ ng không bao giờ quên.
2426. Nghì tr ờ i mây: Ơn ngh ĩ a cao cả như tr ờ imây.
2427. Quố c sĩ : K ẻ s ĩ tài giỏi có tiếng trong nướ c.
2430. C ố ng ữ : Lộ kiến bất bình, bạt dao tươ ngtr ợ , ý nói ngườ i anh hùng ngh ĩ a hiệ p, giữa đườ ngđi mà thấy điều gì không công bằng thì tuốtgươ m ra mà giúp sức cho ngườ i bị áp bức. Câunày mượ n ý ấy.
2432. Thâm t ạ: Tạ ơ n một cách sâu sắc.
Tri ân: Biết ơ n của ngườ i khác đối vớ i mình.
2434. Việt: Một xứ ở Đông nam Trung Quốc;
T ần: Một xứ ở bắc Trung Quốc. K ẻ Việt ngườ iTần có ngh ĩ a là cách biệt xa xôi.
2438. T ẩ y oan: R ửa tội oan, ý nói Từ Hải sai mở tiệc để làm hội r ửa sạch tội oan cho Kiều.
2440. Bình uy: Uy thế của quân đội. Câu này ýnói: Uy thế của quân Từ Hải từ đó vang dộitrong ngoài như sấm dậy.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 60 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 61/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Họ Lâm thanh vớ i Lâm truy,Khác nhau một chữ hoặc khi có lầm.
Trong cơ thanh khí tươ ng tầm,ở đây hoặc có giai âm chăng là?
2885. Thăng đườ ng chàng mớ i hỏi tra,Họ Đô có k ẻ lại già thư a lên:Sự này đã ngoại mườ i niên,
Tôi đà biết mặt biết tên rành rành.Tú bà cùng Mã Giám sinh,
2890. Đi mua ngườ i ở Bắc kinh đư a về.Thúy Kiều tài sắc ai bì,
Có nghề đàn lại đủ nghề văn thơ .Kiên trinh chẳng phải gan vừ a,
Liều mình thế ấy phải lừ a thế kia .2895. Phong trần chịu đã ê chề,
Tơ duyên sau lại xe về Thúc lang .Phải tay vợ cả phũ phàng,
Bắt về Vô tích toan đườ ng bẻ hoa .R ứ t mình nàng phải trốn ra,
2900. Chẳng may lại gặp một nhà Bạc kia .Thoắt buôn về thoắt bán đi,
Mây trôi bèo nổi thiếu gì là nơ i!Bỗng đâu lại gặp một ngườ i,
Hơ n đờ i trí dũng nghiêng trờ i uy linh .2905. Trong tay mườ i vạn tinh binh,
Kéo về đóng chật một thành Lâm truy .Tóc tơ các tích mọi khi,
Oán thì trả oán ân thì trả ân .Đã nên có ngh ĩ a có nhân,
2910. Trướ c sau trọn vẹn xa gần ngợ i khen .Chư a từ ng đượ c họ đượ c tên,
Sự này hỏi Thúc sinh viên mớ i tườ ng.Nghe lờ i đô nói rõ ràng,
Tứ c thì đư a thiếp mờ i chàng Thúc sinh .2915. Nỗi nàng hỏi hết phân minh,
Chồng con đâu tá tính danh là gì?Thúc rằng: Gặp buổi loạn ly,Trong quân tôi hỏi thiếu gì tóc tơ .
Đại vươ ng tên Hải họ Từ ,2920. Đánh quen trăm trận sứ c dư muôn ngườị
Gặp nàng khi ở châu Thai,Lạ gì quốc sắc thiên tài phải duyên .
Vẫy vùng trong bấy nhiêu niên,Làm nên động địa kinh thiên đùng đùng.
2925. Đại quân đồn đóng cõi đông,
Về sau chẳng biết vân mồng làm sao .Nghe tườ ng ngành ngọn tiêu hao,Lòng riêng chàng luống lao đao thẫn thờ .
2444. Huyện thành: Thành trì của một huyện.Câu này ý nói: Quân Từ Hải đánh chiếm đượ cnăm huyện phía Nam Trung Quốc.
2446. Giá áo túi cơ m: Cái giá để mắc áo, cái túiđể đựng cơ m ý nói ngườ i vô dụng hèn kém.
2448. Cô và quả: Tiếng tự xưng của bọn vuachúa đờ i xưa. Bá V ươ ng cũng ngh ĩ a như vuachúa. Câu này ý nói: Từ Hải cũng xưng cô xưngquả, làm vươ ng làm bá một phươ ng chứ khôngkém gì ai.
2449. Tranh cườ ng: Đua tranh về sức mạnh. Câunày ý nói: Tr ướ c ngọn cờ của Từ Hải không aidám chống lại.
2450. Hùng cứ : Lấy sức mạnh mà chiếm giữ.
H ải t ần: Đất ven biển.
2452. Kinh luân: Ngh ĩ a đen là quay tơ và bện tơ ,ngườ i ta thườ ng dùng để nói tài sắ p xế p chínhsự, kinh bang tế thế.
2453. Đẩ y xe: Do chữ thôi cố c (đẩy bánh xe).Đờ i xưa, khi sai tướ ng đi đánh giặc, vua thườ ngtự mình đẩy vào xe của viên tướ ng một cái, để tỏ ý tôn tr ọng. Câu này ý nói: vua nhà Minh sai Hồ Tôn Hiến đi đánh Từ Hải là một việc r ất quantr ọng.
2454. Tiện nghi bát tiễ u: Tuỳ tiện mà đánh đẹ p.
Đổ ng nhung : Trông coi, đốc suất việc quân.
2457. Chiêu an: Kêu gọi chiêu dụ cho giặc đầuhàng.
2477. V ươ ng thần: Bề tôi của nhà vua.
2478. Thanh vân: Mây xanh, ngườ i xưa thườ ngdùng để chỉ con đườ ng công danh.
2481. M ệnh phụ: Vợ các quan to đờ i xưa, đượ cvua ban sắc mệnh phong cho làm phu nhân.
2484. Đắ c hiế u: Tròn đạo hiếu vớ i cha mẹ.
Đắ c trung : Tròn đạo trung vớ i vua.
2485. Chiế c bách: Do chữ bách châu có ngh ĩ a làmảnh thuyền, ý nói thân phận lênh đênh.
2491. Bình thành: Do chữ địa bình thiên thành ở Kinh thư , ý nói nhà vua sửa sang việc nướ c chotr ờ i đất đượ c bằng phẳng.
2494. Vô định: Tên một con sông ở biên thuỳ
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 61 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 62/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Xót thay chiếc lá bơ vơ ,2930. Kiếp trần biết giũ bao giờ cho xong ?
Hoa trôi nướ c chảy xuôi dòng,Xót thân chìm nỗi đau lòng hợ p tan!
Lờ i xư a đã lỗi muôn vàn,Mảnh hươ ng còn đó phím đàn còn đây,
2935. Đàn cầm khéo ngẩn ngơ dây,Lử a hươ ng biết có kiếp này nữ a thôi ?
Bình bồng còn chút xa xôi,Đỉnh chung sao nỡ ăn ngồi cho an !
R ắp mong treo ấn từ quan,2940. Mấy sông cũng lội mấy ngàn cũng pha .
Dấn mình trong án can qua,Vào sinh ra tử họa là thấy nhau .
Ngh ĩ điều trờ i thẳm vự c sâu,Bóng chim tăm cá biết đâu mà nhìn!
2945. Nhữ ng là nấn ná đợ i tin,Nắng mư a biết đã mấy phen đổi dờỉ
Năm mây bỗng thấy chiếu trờ i,Khâm ban sắc chỉ đến nơ i rành rành.
Kim thì cải nhậm Nam bình,2950. Chàng Vươ ng cũng cải nhậm thành Châu
dươ ng.Sắm xanh xe ngự a vội vàng,
Hai nhà cùng thuận một đườ ng phó quan .Xảy nghe thế giặc đã tan,
Sóng êm Phúc kiến lử a tàn Chiếc giang .2955. Đượ c tin Kim mớ i rủ Vươ ng,
Tiện đườ ng cùng lại tìm nàng sau xư a .Hàng Châu đến đó bây giờ ,
Thật tin hỏi đượ c tóc tơ rành rành.R ằng: Ngày hôm nọ giao binh,
2960. Thất cơ Từ đã thu linh trận tiền.Nàng Kiều công cả chẳng đền,
Lệnh quan lại bắt ép duyên thổ tù.
Nàng đà gieo ngọc trầm châu,Sông Tiền đườ ng đó ấy mồ hồng nhan!2965. Thươ ng ôi! không hợ p mà tan,
Một nhà vinh hiển riêng oan một nàng!Chiêu hồn thiết vị lễ thườ ng,
Giải oan lập một đàn tràng bên sông.Ngọn triều non bạc trùng trùng,
2970. Vờ i trông còn tưở ng cánh hồng lúc gieo.Tình thâm bể thảm lạ điều,
Nào hồn tinh vệ biết theo chốn nào?
tỉnh Thiểm Tây (Trung Quốc). Ngày xưa ở consông ấy đã xảy ra nhiều cuộc chiến tranh giữangườ i Hán và ngườ i Hồ, làm cho r ất nhiều ngườ i
bị chết.
2496. Hoàng Sào: Một lãnh tụ nông dân khở ingh ĩ a cuối đờ i Đườ ng, đã từng vây hãm kinh đô
Tr ườ ng An, tung hoành trong mườ i năm tr ờ i, sau bị thủ hạ giết chết.
2502. Thúc giáp: Bó áo giáp lại.
Giải binh: Cho quân đội nghỉ ngơ i không chiếnđấu nữa.
2530. Thành hạ yêu minh: Cùng nhau ăn thề dướ i thành để tỏ ý không làm hại nhau và thậtthà tuân theo đúng những điều đã ướ c hẹn.
2506. V ươ ng sư : quân của nhà vua, tức quân củaHồ Tôn Hiến.
2507. Quyế t k ế thừ a cơ : Quyết định cái mưu lànhân cơ hội Từ Hải tr ễ tràng việc quân để đánh.
2508. Lễ tiên bình hậu: Phía tr ướ c thì đàn nghi lễ để chiêu hàng, phía sau thì phục sẵn binh mã để
phản công.
Khắ c cờ : ấn định k ỳ hạn.
T ậ p công: Đánh úp.
2509. Chiêu phủ: Kêu gọi, vỗ về, để cho quyhàng.
Tiên phong : Toán quân đi tr ướ c. Câu này ý nói:Hồ Tôn Hiến lậ p mưu cho kéo cờ "chiêu phủ" đitr ướ c.
2512. Đại quan l ễ phục: Ăn bận theo phục sứccủa vị quan lớ n không mặc binh phục.
2529. Trí dũng: Trí khôn và sức mạnh.
2533. Dòng thu: Đây là chỉ nướ c mắt.
2535. Oan khí t ươ ng triề n: Cái oan khí ức vấnvít lại vớ i nhau. ý nói: Giữa Từ Hải và ThuýKiều hình như cùng chung mối uất ức.
2542. Binh cách: Binh là binh khí. Cách là áogiáp và mũ đầu mâu. Ngườ i ta thườ ng dùng haichữ binh cách để chỉ cuộc binh đao chinh chiến.
2543. Thành toán miế u đườ ng: Mưu chướ c đãsắ p đặt sẵn ở nơ i tốn miếu triều đườ ng. Câu nàyý nói: đành hay triều đình đã cso mưu k ế sẵn,
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 62 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 63/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
KiÒu §o n tô víi Kim träng
Cơ duyên đâu bỗng lạ sao,Giác Duyên đâu bỗng tìm vào đến nơ i.
2975. Trông lên linh vị chữ bài,
Thất kinh mớ i hỏi: Nhữ ng ngườ i đâu ta?Vớ i nàng thân thích gần xa,Ngườ i còn sao bỗng làm ma khóc ngườ i?
Nghe tin ngơ ngác rụng rờ i,2980. Xúm quanh k ể lể rộn lờ i hỏi tra:
Này chồng này mẹ này cha,Này là em ruột này là em dâu.
Thật tin nghe đã bấy lâu,Pháp sư dạy thế sự đâu lạ thườ ng!2985. Sư rằng: Nhân quả vớ i nàng,
Lâm truy buổi trướ c Tiền đườ ng buổi sau.Khi nàng gieo ngọc trầm châu,Đón nhau tôi đã gặp nhau rướ c về,
Cùng nhau nươ ng cử a bồ đề,2990. Thảo am đó cũng gần k ề chẳng xa.
Phật tiền ngày bạc lân la,Đăm đăm nàng cũng nhớ nhà khôn khuây.
Nghe tin nở mặt nở mày,Mừ ng nào lại quá mừ ng này nữ a chăng?
2995. Từ phen chiếc lá lìa rừ ng,
Thăm tìm luống nhữ ng liệu chừ ng nướ c mây.Rõ ràng hoa rụng hươ ng bay,Kiếp sau họa thấy kiếp này hẳn thôi.
Minh dươ ng đôi ngả chắc rồi,3000. Cõi trần mà lại thấy ngườ i cử u nguyên!
Cùng nhau lạy tạ Giác Duyên,Bộ hành một lũ theo liền một khi.
Bẻ lau vạch cỏ tìm đi,Tình thâm luống hãy hồ nghi nử a phần.
3005. Quanh co theo dải giang tân,
Khỏi rừ ng lau đã tớ i sân Phật đườ ng.Giác Duyên lên tiếng gọi nàng,Buồng trong vội dạo sen vàng bướ c ra.
Trông xem đủ mặt một nhà:3010. Xuân già còn khỏe huyên già còn tươ i.
Hai em phươ ng trưở ng hòa hai,Nọ chàng Kim đó là ngườ i ngày xư a!
Tưở ng bây giờ là bao giờ ,Rõ ràng mở mắt còn ngờ chiêm bao!3015. Giọt châu thánh thót quẹn bào,
Mừ ng mừ ng tủi tủi xiết bao là tình!Huyên già dướ i gối gieo mình,
Khóc than mình k ể sự tình đầu đuôi:
nhưng cũng nhờ lờ i nàng nói giúp mớ i nên việc.
2552. Bách chiế n: Tr ăm tr ận đánh, ý nói Từ Hảilà một ngườ i dạn dày trong chiến tr ận.
2553. Phu quí phụ vinh: Chồng làm nên quansang thì vợ cũng đượ c vinh hiển.
2555. Ngang tàng: Cũng cú ngh ĩ a như hiênngang, ý nói ngườ i tung hoành ngang tr ờ i dọcđất.
2561. Tiện thổ : Mướ ng đất xấu.
2564. C ảo táng: Chôn một cách sơ sài, không cókhâm liệm quan quách gì. Di hình: Cũng như dihài.
2565. H ạ công: Mừng công ( Thắng tr ận).
2567. Thị yế n: Hầu hạ bên bàn tiệc.
2581. H ươ ng l ử a ba sinh: Do chữ tam sinhhươ ng hoả, ý nói duyên nợ vợ chồng từ kiế p xưađể lại.
2582. Dây loan: Chỉ việc nối lại nhân duyên vợ chồng.
2586. Tiể u lân: Tên nàng Phùng Thục Phi, vợ vua Hậu chủ nướ c Tề, đờ i Nam Bắc triều. Sau
khi nướ c Tề mất, nàng về tay ngườ i khác, nhânlúc dây đàn đứt, nàng làm bài thơ cảm hoài trongđó có câu: Dục trí tâm đ oạn tuyệt, ư ng khan t ấ tthươ ng huyề n. Ngh ĩ a là muốn biết tơ lòng dứtnát, nên xem cái dây trên đầu gối thì rõ. Câu nàymượ n ýcâu thơ ấy.
2588. Gố c phần: Do chữ phần du.
2591. Phươ ng diện quố c gia: vị quan đảm đangcông việc một vùng đất nướ c.
2596. Công nha: Chỗ làm việc quan, cũng như công môn đườ ngv.v.
2598. Thổ quan: Cũng như thổ tù, viên quanngườ i ở bản thổ, có thể ở vùng dân tộc ít ngườ i.
2609. T ơ đ ào: Cũng như tơ hồng. Câu này ý nói:Ai đã chia r ẽ nhân duyên của mình, đối ngh ĩ a vớ icâu dướ i: "Nợ đâu, ai đã giắt vào tận tay?". Nợ đây tức là việc "ép tình mớ i gán cho ngườ i thổ quan".
2619. Triề u: Nướ c thuỷ triều. ở cửa sông TiềnĐườ ng (Trung Quốc) khi triều lên thì có tiếngsóng đùng đùng.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 63 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 64/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Từ con lư u lạc quê ngườ i,3020. Bèo trôi sóng vỗ chốc mườ i lăm năm!
Tính rằng sông nướ c cát lầm,Kiếp này ai lại còn cầm gặp đây!
ông bà trông mặt cầm tay,Dung quang chẳng khác chi ngày bướ c ra.
3025. Bấy chầy dãi nguyệt dầu hoa,Mườ i phần xuân có gầy ba bốn phần.
Nỗi mừ ng biết lấy chi cân?Lờ i tan hợ p chuyện xa gần thiếu đâu!
Hai em hỏi trướ c han sau,3030. Đứ ng trông chàng cũng trở sầu làm tươ i.
Quây nhau lạy trướ c Phật đài,Tái sinh trần tạ lòng ngườ i từ bi.
Kiệu hoa giục giã tứ c thì,Vươ ng ông dạy rướ c cùng về một nơ i.3035. Nàng rằng: Chút phận hoa rơ i,Nử a đờ i nếm trải mọi mùi đắng cay.
Tính rằng mặt nướ c chân mây,Lòng nào còn tưở ng có rày nữ a không?
Đượ c rày tái thế tươ ng phùng.3040. Khát khao đã thỏa tấm lòng lâu nay!
Đã đem mình bỏ am mây,Tuổi này gở i vớ i cỏ cây cũng vừạ
Mùi thiền đã bén muối dư a,Màu thiền ăn mặc đã ư a nâu sồng.
3045. Sự đờ i đã tắt lử a lòng,Còn chen vào chốn bụi hồng làm chi!
Dở dang nào có hay gì,Đã tu tu trót quá thì thì thôi!Trùng sinh ân nặng bể trờ i,
3050. Lòng nào nỡ dứ t ngh ĩ a ngườ i ra đi?ông rằng: Bỉ thử nhất thì,
Tu hành thì cũng phải khi tòng quyền.Phải điều cầu Phật cầu Tiên,
Tình kia hiếu nọ ai đền cho đây?3055. Độ sinh nhờ đứ c cao dày,Lập am rồi sẽ rướ c thầy ở chung.
Nghe lờ i nàng cũng chiều lòng,Giã sư giã cảnh đều cùng bướ c ra.
Một nhà về đến quan nha,3060. Đoàn viên vội mở tiệc hoa vui vầy.
Tàng tàng chén cúc dở say,Đứ ng lên Vân mớ i giãi bày một hai .
R ằng: Trong tác hợ p cơ trờ i .
Hai bên gặp gỡ một lờ i k ết giao .3065. Gặp cơ n bình địa ba đào,Vậy đem duyên chị buộc vào cho em .
2621. Thần mộng: Lờ i báo mộng của thần, ý nóilờ i Đạm Tiên dặn trong chiêm bao, lúc Kiều tự vẫn ở nhà Tú Bà: "Sông Tiền Đườ ng sẽ hẹn hòvề sau".
2626. Tuyệt bút: Bút tích cuối cùng, viết tr ướ ckhi chết để k ể nỗi tâm tình của mình cho ngườ i
sau biết.
2627. C ử a hồng: Cửa thuyền.
Rèm châu: Rèm có trang sức châu báu, hoặc rèmsơ n màu đỏ.
2635. Con nướ c: Tiếng quen gọi của dân chàilướ i để chỉ nướ c thủy triều lên xuống.
2638. Ngườ i xưa thườ ng dùng hai chữ hươ ngng ọc để chỉ phụ nữ.
2646. Âm cự c d ươ ng hồi: Khi khí âm đến hếtmực thì khí dươ ng lạ tr ở về. Câu này cũng ngh ĩ anhư câu bĩ cự c thái lai, ý nói con ngườ i ta khivận đen đã hết thì vận đỏ tr ở lại.
2650. Bầu: Quả bầu khô rút ruột đi để đựngnướ c.
Níp: Cái tráp đan bằng tre để đựng quần áo sáchvở . Hai vật thườ ng dùng của những ngườ i điđườ ng thờ i xưa.
Vân du: Danh từ nhà Phật, ý nói nhà sư đi langthang nay đây mai đó như đám mây bay vô định.
2655. Phúc hoạ đạo tr ờ i: Nói ngườ i ở đờ i gặ p phúc hay gặ p hoạ đều do ý tr ờ i, không phải ngẫunhiên.
2668. Thanh lâu: Gái điếm. Thanh y: Gái hầu.Thuý Kiều làm gái điếm một lần ở Lâm Tri, mộtlần ở Châu Thai và làm gái hầu một lần ở nhàHoạn bà, một lần ở nhà Hoạn Thư.
2670. Hùm sói: Ngườ i xưa thườ ng dùng hai chữ hùm sói để chỉ các tướ ng giặc. Đây muốn nóiKiều phải sống vớ i bọn ác độc.
2680. Nghiệ p duyên: Danh từ nhà Phật có ngh ĩ alà mối duyên nợ do bản thân mình làm nên từ kiế p tr ướ c.
2683. Tình thân: Do câu phụ t ử tình thân. Câunày ý nói: Thuý Kiều đến bối ơ n ngh ĩ a sâu sắccủa cha mẹ.
2687. Thử a công đứ c: Ngh ĩ a là cứ xem như côngđức ấy.
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 64 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 65/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Cũng là phận cải duyên kim,Cũng là máu chảy ruột mềm chớ sao ?
Nhữ ng là rày ướ c mai ao,3070. Mườ i lăm năm ấy biết bao nhiêu tình !
Bây giờ gươ ng vỡ lại lành,Khuôn thiêng lừ a lọc đã dành có nơ i .
Còn duyên may lại còn ngườ i,Còn vầng trăng bạc còn lờ i nguyền xư a .
3075. Quả mai ba bảy đươ ng vừ a,Đào non sớ m liệu xe tơ k ịp thì.
Dứ t lờ i nàng vội gạt đi:Sự muôn năm cũ k ể chi bây giờ ?
Một lờ i tuy có ướ c xư a,3080. Xét mình dãi gió dầu mư a đã nhiều .
Nói càng hổ thẹn trăm chiều,Thà cho ngọn nướ c thủy triều chảy xuôi !
Chàng rằng: Nói cũng lạ đờ i,Dẫu lòng kia vậy còn lờ i ấy sao ?3085. Một lờ i đã trót thâm giao,
Dướ i dày có đất trên cao có trờ i !Dẫu rằng vật đổi sao dờ i,
Tử sinh phải giữ lấy lờ i tử sinh !Duyên kia có phụ chi tình,
3090. Mà toan sẻ gánh chung tình làm hai ?Nàng rằng: Gia thất duyên hài,Chút lòng ân ái ai ai cũng lòng.Ngh ĩ rằng trong đạo vợ chồng,
Hoa thơ m phong nhị trăng vòng tròn gươ ng .3095. Chữ trinh đáng giá nghìn vàng,
Đuốc hoa chẳng thẹn vớ i chàng mai xư a .Thiếp từ ngộ biến đến giờ .
Ong qua bướ m lại đã thừ a xấu xa .Bấy chầy gió táp mư a sa .
3100. Mấy trăng cũng khuyết mấy hoa cũng tàn.Còn chi là cái hồng nhan,
Đã xong thân thế còn toan nỗi nào ?Ngh ĩ mình chẳng hổ mình sao,Dám đem trần cấu dự vào bố kinh !
3105. Đã hay chàng nặng vì tình,Trông hoa đèn chẳng thẹn mình lắm ru !
Từ rày khép cử a phòng thu,Chẳng tu thì cũng như tu mớ i là !
Chàng dù ngh ĩ đến tình xa,3110. Đem tình cầm sắt đổi ra cầm cờ .
Nói chi k ết tóc xe tơ ,
Đã buồn cả ruột mà dơ cả đờ i !Chàng rằng: Khéo nói nên lờ i,Mà trong lẽ phải có ngườ i có ta !
2688. Túc khiên: Tội lỗi kiế p tr ướ c.
2697. Thảo đườ ng: Nhà lợ p bằng gianh, bằng cỏ.
2699. Ng ư phủ: Ngườ i làm nghề chài lướ i.
2703. Duề nh ngân: Dòng nướ c bạc.
2705. Ng ư ông : Ông lão đánh cá, tức "ngư phủ"nói trên.
2711. Phách quế hồn mai: Do chữ quế pháchmai hồn. Hai chữ "quế mai" ở đây dùng cho đẹ plờ i văn.
2720. Âm công : Công đức cứu ngườ i làm ngấmngầm, không ai biết.
2732. Thảo l ư u: Nhà tranh cũng ngh ĩ a như thảo
đườ ng.
2973. C ơ . Cơ tr ờ i. Duyên: duyên may. Câu này ýnói: Cơ tr ờ i xui khiến, duyên số lạ lùng.
2975. Linh vị: Bài vị thờ linh hồn ngườ i chết.
2984. Pháp sư : Tiếng đồn xưng những tăng ni,đạo s ĩ cấ p trên.
2985. Nhân quả: ở đây có ngh ĩ a như là nhânduyên, duyên nợ .
2989. C ử a bồ đề : Cửa Phật.
2990. Thảo am: Chùa lợ p tranh.
2991. Phật tiề n: Tr ướ c bàn thờ Phật.
2999. Minh d ươ ng : Cõi tối và cõi sáng, tức âm phủ và dươ ng gian.
3000. C ử u nguyên: Tên một xứ ở tỉnh Sơ n Tây(Trung Quốc) đờ i Xuân Thu là chỗ chôn các
quan khánh và đại phu nhà Tần, ngườ i sau bèndùng chữ cử u nguyên để chỉ mộ địa nói chung.
3005. Giang tân: Ven sông;
3011. Phươ ng tr ưở ng : Khôn lớ n và tr ưở ngthành.
3020. Tr ần t ạ: Bày tỏ lòng tạ ơ n.
T ừ bi: Thươ ng ngườ i, chữ của nhà Phật.
3039. Tái thế t ươ ng phùng : Gặ p nhau ở đờ i thứ hai, ý nói thân Kiều như chết đi sống lại để gặ p
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 65 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 66/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
3115. Xư a nay trong đạo đàn bà,Chữ trinh kia cũng có ba bảy đườ ng,
Có khi biến có khi thườ ng,Có quyền nào phải một đườ ng chấp kinh .
Như nàng lấy hiếu làm trinh,3120. Bụi nào cho đục đượ c mình ấy vay ?
Trờ i còn để có hôm nay,Tan sươ ng đầu ngõ vén mây giữ a trờ i .
Hoa tàn mà lại thêm tươ i,Trăng tàn mà lại hơ n mườ i rằm xư a .
3125. Có điều chi nữ a mà ngờ ,Khách qua đườ ng để hữ ng hờ chàng Tiêu !
Nghe chàng nói đã hết điều,Hai thân thì cũng quyết theo một bài .
Hết lờ i khôn lẽ chối lờ i,3130. Cúi đầu nàng nhữ ng vắn dài thở than .
Nhà vừ a mở tiệc đoàn viên,Hoa soi ngọn đuốc hồng chen bứ c là.
Cùng nhau giao bái một nhà,Lễ đà đủ lễ đôi đà xứ ng đôi .
3135. Động phòng dìu dặt chén mồi,Bâng khuâng duyên mớ i ngậm ngùi tình xư a .
Nhữ ng từ sen ngó đào tơ ,Mườ i lăm năm mớ i bây giờ là đây !
Tình duyên ấy hợ p tan này,3140. Bi hoan mấy nỗi đêm chầy trăng cao .
Canh khuya bứ c gấm rủ thao,Dướ i đèn tỏ rạng má đào thêm xuân .
Tình nhân lại gặp tình nhân,Hoa xư a ong cũ mấy phân chung tình.3145. Nàng rằng: Phận thiếp đã đành,
Có làm chi nữ a cái mình bỏ đi !Ngh ĩ chàng ngh ĩ a cũ tình ghi,
Chiều lòng gọi có xướ ng tùy mảy may .Riêng lòng đã thẹn lắm thay,
3150. Cũng đà mặt dạn mày dày khó coi !Nhữ ng như âu yếm vành ngoài,Còn toan mở mặt vớ i ngườ i cho qua .
Lại như nhữ ng thói ngườ i ta,Vớ t hươ ng dướ i đất bẻ hoa cuối mùa .
3155. Khéo là giở nhuốc bày trò,Còn tình đâu nữ a là thù đấy thôi !
Ngườ i yêu ta xấu vớ i ngườ i,Yêu nhau thì lại bằng mườ i phụ nhau !
Cử a nhà dù tính về sau,
3160. Thì còn em đó lọ cầu chị đây .Chữ trinh còn một chút này,Chẳng cầm cho vữ ng lại giày cho tan !
gỡ gia đình.
3049. Trùng sinh: Đẻ lại lần thứ hai, ý nói làmcho mình sống lại. Chỉ vào ơ n của Giác duyên.
3051. Bỉ thứ nhấ t thì: Do câu Bỉ nhấ t thì, thử nhấ t thì ý nói xưa kia là một thì, bây giờ là một
thì, hoàn cảnh khác nhau không thể câu nệ đượ c.
3052. Tòng quyề n: Theo quyền biến, ý nói phảithay đổi việc làm cho thích nghi, không thể nhấtnhất giữ đạo thườ ng đượ c.
3056. Lậ p am: Dựng chùa, ý nói sẽ làm ngôichùa riêng, mờ i Giác Duyên về ở chung.
3063. Tác hợ p: Do chữ Kinh thi: Thiên tác chỉ hợ p, ý nói duyên tr ờ i xui khiến cho Kim Tr ọng,Thuý Kiều gặ p gỡ và k ết hợ p vớ i nhau.
3065. Bình địa ba đ ào: ý nói những sự bất tr ắctrong đờ i ngườ i, chẳng khác gì đất bằng lại nổisóng.
3068. Tục ngữ: Máu chả y ruột mề m, ý nói giữa bà con ruột thịt có sự tươ ng quan mật thiết, như máu vớ i ruột, hễ máu chảy thì ruột mềm.
3071. Gươ ng vỡ l ại lành: Dịch chữ Phá kínhtrùng viên. Nguyên đờ i Tr ần (Trung Quốc) Từ Đức Ngôn lấy Lạc Xươ ng công chúa. Khi biếtnướ c nhà sắ p bị diệt, vợ chồng thế nào cũng bị
phân ly, bèn đậ p vỡ cái gươ ng, mỗi ngườ i giữ một nửa, dùng làm của tin để tìm gặ p nhau, sauquả nhiên hai ngườ i lại nối đượ c tình ngh ĩ a vợ chồng. Câu này dùng điển ấy.
3075: Kinh Thi: Phiế u hữ mai, k ỳ thự c nhấ t hề ... Phiế u hữ u mai, k ỳ thự c tam hề ...(Mơ r ụngxuống, quả còn bảy phần..., mơ r ụng xuống, quả còn ba phần) ý nói tiết xuân đã muộn nên kíp loliệu việc hôn nhân. ở đây Thuý Vân muốn nóiKiều vẫn còn vừa tuổi đi lấy chồng.
3085: Thâm giao: Giao ướ c vớ i nhau một cáchân cần, cốt thiết.
3087: V ật đổ i sao d ờ i: ý nói mọi việc trên đờ iđều thay đổi.
3088: Câu thơ này ý nói: tr ướ c khi đã có lờ i thề sống chết vớ i nhau thì dù sống, dù chết cũng
phải giữ lấy lờ i thề ấy.
3091: Gia thấ t : Tả truyện có câu: Nam hữ u thấ t,nữ hữ u gia. Ngh ĩ a là con trai có vợ , con gái có
chồng. Gia thấ t duyên hài: Đẹ p duyên vợ chồng.
3094: Câu này ý nói: Con gái lấy chồng phải như là hoa còn phong nhị, vầng tr ăng chưa khuyết ý
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 66 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 67/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Còn nhiều ân ái chan chan,Hay gì vầy cánh hoa tàn mà chơ i ?3165. Chàng rằng: Gắn bó một lờ i,
Bỗng không cá nướ c chim trờ i lỡ nhau .Xót ngườ i lư u lạc bấy lâu,
Tưở ng thề thốt nặng nên đau đớ n nhiều !Thươ ng nhau sinh tử đã liều,
3170. Gặp nhau còn chút bấy nhiêu là tình.Chừ ng xuân tơ liễu còn xanh,
Ngh ĩ rằng chư a thoát khỏi vành ái ân .Gươ ng trong chẳng chút bụi trần,
Một lờ i quyết hẳn muôn phần kính thêm !3175. Bấy lâu đáy bể mò kim,
Là nhiều vàng đá phải tìm trăng hoa ?Ai ngờ lại họp một nhà,
Lọ là chăn gối mớ i ra sắt cầm !Nghe lờ i sử a áo cài trâm,
3180. Khấu đầu lạy tạ cao thâm nghìn trùng:Thân tàn gạn đục khơ i trong,
Là nhờ quân tử khác lòng ngườ i ta .Mấy lờ i tâm phúc ruột rà,
Tươ ng tri dườ ng ấy mớ i là tươ ng tri !3185. Chở che đùm bọc thiếu chi,
Trăm năm danh tiết cũng vì đêm nay !Thoắt thôi tay lại cầm tay,
Càng yêu vì nết càng say vì tình.Thêm nến giá nối hươ ng bình,
3190. Cùng nhau lại chuốc chén quỳnh giao hoan .Tình xư a lai láng khôn hàn,
Thong dong lại hỏi ngón đàn ngày xư a .Nàng rằng: Vì mấy đườ ng tơ ,
Lầm ngườ i cho đến bây giờ mớ i thôi !3195. ăn năn thì sự đã rồi !
Nể lòng ngườ i cũ vâng lờ i một phen.Phím đàn dìu dặt tay tiên,
Khói trầm cao thấp tiếng huyền gần xa .Khúc đâu đầm ấm dươ ng hòa,3200. ấy là hồ điệp hay là Trang sinh .
Khúc đâu êm ái xuân tình,ấy hồn Thục đế hay mình đỗ quyên?
Trong sao châu nhỏ duềnh quyên,ấm sao hạt ngọc Lam điền mớ i đông !
3205. Lọt tai nghe suốt năm cung,Tiếng nào là chẳng não nùng xôn xao .
Chàng rằng: Phổ ấy tay nào,
Xư a sao sầu thảm nay sao vui vầy ?Tẻ vui bở i tại lòng này,3210. Hay là khổ tận đến ngày cam lai ?
nói trinh tiết còn nguyên vẹn.
3096: Đuố c hoa: Câu này ý nói: Nếu trinh tiếtcòn nguyên thì đêm hợ p hôn mớ i không hổ thẹn.
3097: Ng ộ biế n: Gặ p phải tai biến.
3104: Tr ần cấ u: Bụi nhơ .
3110: C ầm sắ t : Kinh thi: Thê t ử hảo hợ p như cổ sắ t cầm. (Vợ con hoà hợ p như gảy đàn sắt, đàncầm). Ngườ i sau bèn dùng hai chữ cầm sắt để chỉ tình vợ chồng.
C ầm cờ : Khi bầu bạn gặ p nhau thườ ng gảy đàn,đánh cờ làm vui, cho nên ngườ i ta thườ ng dùnghai chữ cầm k ỳ để chỉ tình bạn hữu. Câu này ýnói: Nên đem tình vợ chồng đổi làm tình bầu
bạn.
3118: Quyề n: Quyền biến, ngh ĩ a là theo hoàncảnh mà thay đổi các xử sự. Chấ p kinh: Giữ theođạo thườ ng, lê thườ ng.
3126: Chàng Tiêu: Do chữ Tiêu Lang , tiếngxưng hô của ngườ i con gái đối vớ i tình nhân.Tình sử chép: Thôi Giao, đờ i Đườ ng, có ngườ iyêu bị ngườ i ta bắt bán cho quan Liên suý.Chàng buồn r ầu làm bài thơ , trong có câu: H ầumôn nhấ t nhậ p thâm t ự hải, tòng thử Tiêu làngthị l ộ thân (Cửa hầu vào r ồi thấy sâu như biển, từ đấy chàng Tiêu là ngườ i khách qua đườ ng). Câu
này ý nói: Nỡ nào lại hững hờ không nhận ngườ iyêu cũ hay sao.
3140: Câu này ý nói: Kim Tr ọng, Thuý Kiềucùng nhau k ể lể những chuyện buồn, chuyện vuimãi cho đến khi đêm đã khuya, tr ăng đã cao.
3148: X ướ ng tu ỳ: Do câu Phu xướ ng phụ tu ỳ (Chồng xướ ng vợ nghe theo). Đấy dùng để thaycho chữ phu phụ (vợ chồng).
3160: Câu này ý nói: Nếu Kim Tr ọng ngh ĩ đến
việc sinh con đẻ cái để nối dõi tông đườ ng về sauthì đã có Thuý Vân.
3161: Kiều ngầm ý nói r ằng: Nàng sở d ĩ bị cảnhong qua bướ m l ại là do hàon cảnh bắt buộc, chứ tâm hồn nàng thì vẫn trong tr ắng. Chữ Trinh đâyhiểu về phươ ng diện tinh thần chứ không phải về thể xác.
3175: Đáy bề mò kim: Dịch câu H ải đề laochâm, ý nói làm một việc r ất khó khăn, mấtnhiều công phu.
3176: Câu này ý nói: Bấy lâu đi tìm nàng là đeođuổi lờ i thề vàng đá, không phải là tìm thú tr ăng
TrÇn Anh Dòng 2 - 9 - 2007- 67 -
7/23/2019 Truyen Kieu - Nguyen Du
http://slidepdf.com/reader/full/truyen-kieu-nguyen-du 68/68
TruyÖn kiÒu - NguyÔn du Gi¶I nghÜa
Nàng rằng: Ví chút nghề chơ i,Đoạn trườ ng tiếng ấy hại ngườ i bấy lâu !
Một phen tri k ỷ cùng nhau,Cuốn dây từ đấy về sau cũng chừ a .3215. Chuyện trò chư a cạn tóc tơ ,
Gà đà gáy sáng trờ i vừ a rạng đông .Tình riêng chàng lại nói sòng,
Một nhà ai cũng lạ lùng khen lao .Cho hay thục nữ chí cao,
3220. Phải ngườ i tối mận sớ m đào như ai ?Hai tình vẹn vẽ hòa hai,
Chẳng trong chăn gối cũng ngoài cầm thơ .Khi chén rượ u khi cuộc cờ ,
Khi xem hoa nở khi chờ trăng lên .3225. Ba sinh đã phỉ mườ i nguyền,
Duyên đôi lứ a cũng là duyên bạn bầy.Nhớ lờ i lập một am mây,
Khiến ngườ i thân thích rướ c thầy Giác Duyên .Đến nơ i đóng cử a cài then,
3230. Rêu trùm k ẻ ngạch cỏ len mái nhà,Sư đà hái thuốc phươ ng xa,
Mây bay hạc lánh biết là tìm đâu ?Nặng vì chút ngh ĩ a bấy lâu,
Trên am cứ giữ hươ ng dầu hôm mai .3235. Một nhà phúc lộc gồm hai,
Nghàn năm dằng dặc quan giai lần lần.Thừ a gia chẳng hết nàng Vân,
Một cây cù mộc một sân quế hòe .Phong lư u phú quý ai bì,
3240. Vườ n xuân một cử a để bia muôn đờ iNgẫm hay muôn sự tại trờ i,
Trờ i kia đã bắt làm ngườ i có thân.Bắt phong trần phải phong trần,
Cho thanh cao mớ i đượ c phần thanh cao.3245. Có đâu thiên vị ngườ i nào,
Chữ tài chữ mệnh dồi dào cả hai,Có tài mà cậy chi tài,Chữ tài liền vớ i chữ tai một vần.Đã mang lấy nghiệp vào thân,
3250. Cũng đừ ng trách lẫn trờ i gần trờ i xa.Thiện căn ở tại lòng ta,
hoa.
3180: Cao thâm: Cao sâu, ý nói Kiều cảm tạ cáingh ĩ a cao ơ n sâu của Kim Tr ọng.
3199: Dươ ng hoà: Khí dươ ng đầm ấm của mùaxuân.
3200: H ồ đ iệ p: Con bướ m.
Trang sinh: Tức Trang Chu, hay Trang Tử. đờ iChiến Quốc. Xưa Trang Chu nằm chiêm baothấy mình hoá thành con bướ m tung bay nhở nnhơ , tỉnh dậy bàng hoàng tự hỏi: Không hiểu tahoá thành bướ m, hay chính bướ m đươ ng hoáthành ta. ở đây nói khúc đàn tiêu dao, phiêu dật.
3202: Thục đế : Vua nướ c Thục.
Đỗ quyên: Con chim quốc. Tươ ng truyền xưavua nướ c Thục buồn vì mất nướ c, chết hoá thànhcon chim đỗ quyên, tiếng kêu ai oán.
3203: Duề nh quyên: Vũng nướ c biển sáng đẹ p.
3204: Lam Điề n: Tên một hòn núi ở tỉnh ThiểmTây, chỗ sản sinh nhiều ngọc quí.
3210: Khổ t ận cam lai: Đắng hết ngọt đến, ý nóivận khổ đã qua, vận sướ ng bắt đầu tớ i.
3219: Thục nữ chí cao: Ngườ i con gái hiền thụccó tâm chí cao thượ ng.
3220: S ớ m mận t ố i đ ào: Sớ m ấ p mận, tối ômđào, ý nói ngườ i tr ăng gió, tình yêu khôngchuyên nhất. Xem chú thích 1289.
3236: Quan giai: Cấ p bậc quan lại, ý nói KimTr ọng làm quan đượ c lần lần thăng chức.
3237: Thừ a gia: Đảm đươ ng việc nhà, cũng cóngh ĩ a là sang dòng nối dõi tông đườ ng.
3238: Cù mộc: Chỉ vợ cả. Xem chú thích 902.
Quế hoè: Xưa họ Đậu, đờ i Tống, có năm ngườ icon trai đều hiển đạt, Vươ ng Đạo có câu thơ khen: Đan quế ng ũ chi phươ ng (Quế đỏ nămcành thơm). Xem thêm điển Vương Hữu. Câu