Post on 16-Jan-2016
description
1
TR
-------
KHOA: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ ĐỨC THÀNH NĂM 2011-2013 VÀ
CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ
VỚI SẢN PHẨM NHÀ BẾP BẰNG GỖ
GVHD: TS.HUỲNH THỊ THÚY GIANG
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 5B_K11402T
Mai Vũ Phương Nguyên K114020165
PhanThị Quỳnh Hoa K114020266
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
2
Mục lục
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...................................................... 3
1.1 Tổng quan về công ty ........................................................................................... 3
1.2 Phân tích báo cáo tài chính ................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP ................................................................... 7
2.1 Tìm hiểu thị trường mục tiêu ............................................................................... 7
2.2 Chiến lược sản phẩm ............................................................................................. 8
2.3 Chiến lược giá ........................................................................................................ 9
2.4 Chiến lược phân phối ......................................................................................... 11
2.5 Chiến lược quảng bá ........................................................................................... 12
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 14
3
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về công ty
Thành lập ngày 19.05.1991, Đức Thành là một trong những công ty hàng đầu Việt
Nam chuyên sản xuất các mặt hàng nhà bếp, hàng gia dụng và đồ chơi trẻ em bằng gỗ.
Đức Thành là một trong 100 doanh nghiệp niêm yết hàng đầu được trao giải thưởng
"Thương hiệu Chứng khoán uy tín năm 2010" và là một trong khoảng 30 doanh nghiệp
Việt Nam là có năng lực tiếp thị quốc tế và bán hàng trực tiếp đến các chuỗi bán lẻ trên thế
giới mà không phải thông qua những công ty thương mại trung gian của nước ngoài.
Đức Thành đã được cấp chứng chỉ chất lượng ISO 9001:2008. Điều này thể hiện sự
đảm bảo của công ty trong việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt
nhất.
1.1.1 Năng lực sản xuất
Với đội ngũ hơn 1000 công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, máy móc hiện đại, mẫu
mã đa dạng và phong phú, sản phẩm của Đức Thành đã xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia
trên thế giới (Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Canada, Úc…) và được bày bán tại hơn 1.000 cửa
hàng, đại lý, hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại lớn trên toàn quốc.
1.1.2 Sản phẩm chính
Nguồn nguyên liệu: Chủ yếu làm từ gỗ rừng trồng như: gỗ cao su, tràm bông vàng,
gỗ nhập khẩu từ châu Mỹ và châu Âu như Mapple, Beech…
Sản phẩm chủ lực:
- Đồ chơi trẻ em: nhiều mẫu mã với kích thước và hình dạng khác nhau.
- Các mặt hàng nhà bếp: rế, thùng bánh mì, khay, giá dĩa, dắt dao, lót ly, kệ gia vị,
hộp trà, muỗng nĩa…
- Các mặt hàng gia dụng: kệ CD, kệ sách, kệ tạp chí, xe đấy nhà bếp, giỏ vải…
- Các SP trang trí nội thất: bàn, ghế, bàn điện thoại, ghế thư giãn, kệ tivi, bàn vi tính.
4
1.2 Phân tích báo cáo tài chính
1.2.1 Đánh giá sự tăng trưởng
Từ 2006 đến 2013, công ty tăng trưởng với tốc độ cao, doanh thu thuần tăng liên
tục từ 101,900 tỉ đồng năm 2006 đến 237,367 tỉ đồng năm 2013. Nguồn vốn cũng tăng
trưởng liên tục từ 97,142 tỉ đồng năm 2006 đến 263,767 tỉ đồng năm 2013.
1.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2013
Tỉ số thanh toán 2011 2012 2013 Trungbình ngành 2013
Tỉ số thanh toán hiện hành 2.85 1.84 2.17 1.74
Tỉ số thanh toán nhanh 1.45 1.18 1.43 2.54
- Tỉ số thanh toán hiện hành của GDT cao so với trung bình ngành nên khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty cao. Việc luôn duy trì chỉ số
thanh toán ở mức cao do GDT luôn duy trì mức vay nợ thấp.
- Tỉ số thanh toán nhanh của GDT trong các năm đều lớn hơn 1, tuy nhiên đều thấp
hơn trung bình ngành chủ yếu là do hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản.
5
Như vậy GDT là doanh nghiệp lý tưởng để các ngân hàng cho vay và là đối tác uy
tín của các nhà đầu tư. Tuy nhiên chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là
dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động”
và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Tỉ số thanh toán 2011 2012 2013 Trungbình ngành 2013
Vòng quay hàng tồn kho 3.73 3.74 3.69 2.5
Vòng quay khoản phải thu 14.75 11.19 11.31 6.75
Tỉ số vòng quay TS cố định 3.41 4.14 4.88 _
Tỉ số vòng quay tổng tài
sản
1.06 0.90 0.89 0,91
- Khả năng quản lý hàng tồn kho của GDT rất tốt, từ 2011 đến 2013, vòng quay
hàng tồn kho tăng dần cho thấy khả năng quản lý hàng tồn kho của GDT ngày càng hiệu
quả.Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp
bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Các chỉ số thanh toán nhanh và
vòng quay hàng tồn kho đều phản ánh đúng tính chất của ngành chế biến gỗ: hành tồn kho
nhiều, tuy nhiên GDT với khả năng quản lý tốt hàng tồn kho đã khiến vòng quay nhanh
hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận, giảm chi phí và tăng doanh thu.
- Chỉ số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy GDT thực hiện chính sách bán
hàng trả nhanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài
hơn.
- Tỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn trung bình ngành không nhiều. Một đơn vị
tài sản của GDT tạo ra số đơn vị doanh thu tương đương các doanh nghiệp khác trong
ngành.
Tỉ số thanh toán 2011 2012 2013 Trung bình ngành 2013
Tỉ số nợ trên tổng tài sản 0.24 0.37 0.34 0.57
Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0.47 0.93 0.86 1.4
Tổng tài sản trên vốn chủ sở
hữu
1.31 1.60 1.51 _
6
- Tỉ số nợ trên tổng tài sản và tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm nhẹ so với năm
2012 và nhìn chung đều thấp hơn trung bình ngành, qua đó cho thấy, doanh nghiệp chủ
yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ít sử dụng vốn vay. GDT chưa tận dụng hết lợi thế của đòn
bẩy tài chính như các doanh nghiệp trong ngành.
Tỉ suất sinh lợi 2011 2012 2013 Trung bình
ngành 2013
Tỉ suất sinh lợi trên doanh thu ROS 24% 37% 34% _
Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA 19.4% 16.5% 15% 8%
Tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE
20.7% 14.8% 14% 3%
- ROS cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nó còn phản ánh năng lực của DN trong việc tạo ra sản
phẩm có chi phí thấp hoặc giá bán cao. Doanh thu từ 2011 đến 2013 đều tăng nhưng ROS
lại giảm từ 3% từ 2012 đến 2013 chứng tỏ quản trị chi phí của doanh nghiệp có vấn đề.
- Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. ROA càng cao thì
càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. ROA của
GDT giảm đều từ 2011 đến 2013, cho thấy hiệu quả chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi
nhuận đang giảm, tuy nhiên vẫn cao hơn trung bình ngành.
- ROE đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Tỷ lệ
ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Tỉ số ROE
giảm đều qua các năm từ 2011 đến 2013 nhưng vẫn cao hơn trung bình ngành.
Qua những phân tích tài chính trên, ta có thể thấy Công ty Cổ Gỗ Đức Thành có
tình hình tài chính hoàn toàn khỏe mạnh và việc kinh doanh tăng trưởng rất tốt. Tuy
hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính chưa cao nhưng công ty vẫn là doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất gỗ với tiềm năng mở rộng trong tương lai, đặc
biệt là khả năng thâm nhập thị trường Ấn Độ.
7
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP
Với tình hình tài chính hiện tại của công ty, đặc điểm của thị trường Ấn
Độ và sản phẩm đồ gỗ nhà bếp, hình thức kinh doanh được lựa chọn là xuất khẩu gián
tiếp. Ở giai đoạn 1 là một năm đầu tiên, công ty sẽ thâm nhập gián tiếp thông qua một nhà
phân phối ở Ấn Độ. Nếu giai đoạn 1 thành công, công ty sẽ chuyển qua gia đoạn 2 là xuất
khẩu trực tiếp. Sau đây là những phân tích cụ thể cho quyết định này.
2.1 Tìm hiểu thị trường mục tiêu
2.1.1 Tổng quan về thị trường Ấn Độ
Ấn Độ là quốc gia có dân số đông đứng thứ 2 thế giới: 1,21 tỷ người. Sức tiêu thụ
hàng khá lớn, các quy định về hàng hóa cũng không quá khắt khe. Đây là thị trường đầy
tiềm năng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Nó cũng là một nền kinh tế ổn định, giúp hạn chế rủi ro kinh tế trong khi kinh
doanh cũng như ra mắt sản phẩm mới tại Ấn Độ. Cụ thể, Ấn Độ đang mạnh mẽ vươn lên
trở thành một cường quốc kinh tế ở khu vực. Ấn Độ hiện xếp thứ 11 trên thế giới về khía
cạnh GDP. Năm 2013, GDP (PPP) đạt 4.962 tỷ USD, tăng trưởng GDP là 4,7%, GDP theo
đầu người: 1.548 USD.
2.1.2 Đặc điểm của thị trường sản phẩm đồ gỗ Ấn Độ
Thị trường có nhu cầu rất lớn về các sản phẩm đồ gỗ, tuy nhiên ngành công nghiệp
chế biến gỗ tại Ấn Độ không đủ lớn để đáp ứng nhu cầu người dân trong nước.
Sản xuất đồ gỗ ở đây thường ở quy mô nhỏ. Thiếu nguồn cung nguyên liệu có chất
lượng. Giá vận chuyển rất cao vì hệ thống đường xá, cảng biển kém phát triển. Thiếu nhân
lực có trình độ, năng suất lao động thấp.
2.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Ấn Độ là thị trường tính mang tính cạnh tranh cao với các đối thủ đến từ nhiều
nước: Trung Quốc, Canada, Malaysia, Thái Lan,… Trong đó, Trung Quốc chiếm thị phần
lớn (hơn 30%). Tuy chỉ chiếm 2% tổng giá trị nhập khẩu của Ấn Độ nhưng đồ gỗ của Việt
Nam cũng được đánh giá cao theo các tiêu chí: tốt về chất liệu, đẹp về kiểu dáng và giá cả
thì cạnh tranh. Đây là một trong những lợi thế của đồ gỗ Việt Nam khi đứng bên cạnh sản
phẩm của các nước khác.
8
2.1.4. Khung pháp lý
Ấn Độ áp dụng mô hình kinh tế mở cửa, thực hiện chính sách đa dạng hóa quan hệ.
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ có hiệu lực từ năm 2010 và việc Ấn Độ đã
chính thức công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường đầy đủ đem lại môi
trường pháp lý thuận lợi hơn cho các nhà xuất khẩu gỗ của Việt Nam. Cụ thể, Ấn Độ cam
kết cắt giảm thuế quan đối với nhiều mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu, trong
đó có gỗ và sản phẩm gỗ.
2.1.5 Tỷ giá
Doanh thu từ sản phẩm xuất khẩu sang Ấn Độ được thu bằng đồng USD. Vì USD
là đổng tiền có tỷ giá khá ổn định và thường có xu hướng tăng giá so với VND nên việc
biến động tỷ giá sẽ không gây ảnh hưởng lớn đối với việc xuất khẩu sang thị trường này.
2.2 Chiến lược sản phẩm
2.2.1 Đặc tính sản phẩm
Dụng cụ nhà bếp với dòng hàng chủ lực thớt gỗ sạch là mặt hàng chủ lực của công
ty Đức Thành đối với thị trường trong và ngoài nước.
Sở dĩ công ty chọn mặt hàng này để xuất khẩu qua Ấn Độ là vì dụng cụ làm bếp là
không thể thiếu trong mỗi gia đình. Đặc biệt, dòng sản phẩm này đòi hỏi tính vệ sinh, an
toàn cao vì nó liên quan đến thực phẩm. Sử dụng dụng cụ nhà bếp bằng gỗ đảm bảo tính
an toàn và vệ sinh cao hơn rất nhiều so với sản phẩm bằng nhựa. Các loại hộp nhựa sau
một thời gian sử dụng và dùng chất tẩy rửa để làm sạch thường để lại vết trầy xước hay
ngả màu. Đây là nơi tích tục các vi khuẩn, vi trùng gây hại cho sức khỏe. Ngoài ra sản
phẩm bằng nhựa làm từ nhựa kém chất lượng còn sản sinh chất độc BPA (đây là những
chất có thể gây ra một số bệnh nguy hiểm như: tiểu đường, vô sinh, béo phì, ung thư…).
Trong khi đó, vì gỗ thì bản chất là thực vật nên vô hại.
Hiện tại, công ty đã có chứng chỉ BVQI về quản lý chất lượng do Tổ chức chứng
nhận chất lượng quốc tế độc lập của Bureau Veritas cấp. Cũng nhờ đó, các sản phẩm của
Đức Thành đã có mặt ở hầu khắp các siêu thị, cửa hàng trên toàn quốc và được xuất khẩu
đi đến hơn 50 nước trên thế giới, trong đó có cả những thị trường khó tính như Nhật, Đức,
Pháp, Hà Lan…
9
Nguyên liệu chính của sản phẩm lấy từ cây cao su. Gỗ cao su có đặc điểm nhẹ
nhưng rất cứng, có thớ gỗ dày, ít co, màu sắc hấp dẫn và có thể chấp nhận các kiểu hoàn
thiện khác nhau.Đặc điểm này rất phù hợp với Ấn Độ là thị trường chuộng gỗ cứng, gỗ
mềm không được đánh giá cao.
2.2.2 Lợi thế của công ty trong sản xuất
Nguyên liệu chính mà công ty sử dụng là gỗ cây cao su thanh lý. Tận dụng được
nguồn gỗ dồi dào và sẵn có này làm nguyên liệu chính cho các sản phẩm của mình, công
ty có được lợi thế trong việc giảm chi phí, luôn chủ động được nguồn nguyên vật liệu
trong nước, nên đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng cả về số lượng và thời gian
giao hàng, đặc biệt là các đơn hàng lớn hoặc các đơn hàng gấp.
2.3 Chiến lược giá
2.3.1 Phân khúc mục tiêu
Mức thu nhập bình quân đầu người của Ấn Độ còn thấp, khoảng 1548 USD (2013)
và có sự chênh lệch lớn giữa nhóm khách hàng thu nhập cao với nhóm khách hàng có thu
nhập trung bình thấp. Hơn nữa, người dân Ấn Độ lại rất nhạy cảm về giá nên công ty đã
xác định phân khúc khách hàng mục tiêu là đối tượng có thu nhập trung bình thấp và xác
định cạnh tranh theo giá cả.
2.3.2 Chiến lược giá thâm nhập
Định giá thấp hơn một chút so với đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ thu hút một lượng
khách hàng và có thị phần ban đầu.
Giá của các đối thủ cạnh tranh tiêu biểu trên thị trường:
Đối thủ Wood Crafts Suppliers
Dot Com
Vibrant Living Amir Hamza Wood
Handicrafts,
Giá USD 4.5 – 6.37 USD 4.15– 7.10 USD 3.53 – 6.96
(Nguồn: http://www.fabfurnish.com/catalog/?q=wood%20cutting%20board)
Giá của thớt gỗ Đức Thành trên thị trường Ấn Độ là USD 4.00 – 6.00 (phụ thuộc
kích thước và độ dày của sản phẩm).
Lợi nhuận dự kiến cho dòng thớt nhỏ bán với giá USD 4.00:
Lấy tỉ giá: 1USD =21.000 VND
10
Doanh thu dự tính thu được trong
năm đầu
Dung tích thị trường ước tính:
48,973,894x 0,5% = 244,870 (cái)
Doanh thu:244,870 x 4 = 979,480 USD
Tương đương: 20,569,080.0 VND
Chiết khấu trên giá vốn hàng bán
cho nhà phân phối (100%)
1.3 x 244,870 = 318,331 USD = 6,684,951,0 VND
GIá vốn hàng bán
(Sau khi tính toán thì giá vốn
hàng bán cho một thớt gỗ Đức
Thành là 1.8 USD)
1.3 x 244,870 = 318,331 USD = 6,684,951,0 VND
Thuế nhập khẩu ưu đãi 25% 6,684,951,0 x 25% = 1,671,237,750 VND
Chi phí bán hàng ước tính
- Chi phí nghiên cứu thị trường: 200,000,000 VND
- Chi phí bao bì: 244,870 x 800 = 195,896,000 VND (1
sán phẩm bao bì tốn 800 VND)
Chi phí bán hàng: 395,896,000
Chi phí quản lí ước tính 200,000,000 VND
Chi phí vận chuyển 500,000,000 VND
Chi phí thủ tục giấy tờ, thuê văn
phòng đại diện, nhà kho
2,000,000,000 VND
Tổng chi phí cần ước tính 18,137,035,750 VND
Lợi nhuận trước thuế ước tính 2,432,044,250 VND
Thuếthu nhập doanh nghiệp
22%
535,049,735 VND
Lợi nhuận sau thuế ước tính 1,896,994,515 VND
11
2.4 Chiến lược phân phối
Phương thức vận chuyển: Vận chuyển đường biển từ cảng Hồ Chí Minh sang cảng
Kerala và Mumbai. Từ đó hàng hóa sẽ được vận chuyển phân phối đến những thành phố
lớn lân cận.
Giai đoạn đầu: Tập trung xây dựng mạng lưới phân phối ở các thành phố lớn:
- Mumbai: 12,478,447 (người) xếp hạng 7 trong số những thành phố đông dân nhất
thế giới
- Dehli: 11,007,835 (người) xếp hạng 10
- Banglore: 8,425,970 (người) xếp hạng 21
- Hyderabad: 6,809,970 (người) xếp hạng 33
- Ahmadabad: 5,570,585 (người) xếp hạng 39
- Chennai: 4,681,087 (người) xếp hạng 47
Nguyên nhân:
- Các thành phố này đều có dân số đông, khiến nó trở thành những thị trường tiêu thụ
rộng lớn. Hơn nữa, các thành phố này lại gần các cảng biển lớn và trọng điểm, hàng hóa
có thể dễ dàng được vận chuyển từ cảng đến trung tâm thành phố (từ cảng Mumbai đến
thành phố Mumbai, từ Kerala đến Banglore và Chennai…)
- Hệ thống phân phối ở Ấn Độ còn phân mảnh và kém phát triển và chỉ phát triển
tương đối hoàn thiện ở các thành phố lớn , hiện đại. Trong giai đoạn mới thăm dò phản
ứng của thị trường, công ty không cần đầu tư số tiền lớn cho xây dựng hệ thống phân phối
mới ở khu vực nông thôn.
- GDT tập trung phân phối cho vào một số nhà bán sỉ tốt nhất, có khả năng bao phủ
thị trường trên diện rộng. Có chính sách bán gối đầu cho các nhà bán sỉ nhằm khuyến
khích và hỗ trợ họ mở rộng thị trường. Với cách làm này, GDT phải đầu tư khá lớn.
Nhưng bù lại, do không phải chờ đến khi có nhu cầu mới cung ứng nên khả năng đẩy hàng
của GDT có thể nhanh hơn các đối thủ.
Để khắc phục hạn chế của xuất khẩu gián tiếp là việc thương hiệu có ít cơ hội tiếp
cận người tiêu dùng, công ty nên áp dụng một tỉ lệ chiết khấu phù hợp (100% giá vốn) để
ràng buộc nhà phân phối bảo đảm việc xuất hiện tên công ty trên bao bì sản phẩm.
12
2.5 Chiến lược quảng bá
Người Ấn Độ thích tìm hiểu thông tin thị trường từ bạn bè và gia đình hơn là trên
các phương tiện truyền thông. Vì vậy chiến lược quảng bá sẽ không tập trung vào các kênh
truyền thông. Thay vào đó, sản phẩm sẽ được giới thiệu ở các hội chợ, triển lãm, các hoạt
động xúc tiến thương mại tại Ấn Độ. Một trong những hoạt động điển hình là Hội chợ
ASEAN – Ấn Độ - AIBF. Ngoài ra, Ấn Độ còn là miền đất của hội chợ và lễ hội, ít nhất
ngày nào trong năm cũng đều có hội chợ. Sản phẩm nhà bếp bằng gỗ Đức Thành có thể
tiếp cận người tiêu dùng tại các hội chợ, lễ hội quan trọng như: Hội chợ Holi ở Bắc Ấn
Độ, Baisaki ở Punjab,...
Nếu phương án đầu gặp phải rào cản về chi phí,công ty có thể tận dụng các hội chợ
triển lãm quốc tế được tổ chức ngay trong nước. Cụ thể, Hội chợ triển lãm Nội thất và Thủ
công mỹ nghệ quốc tếMekong Expođược tổ chức hàng năm tại Việt là cơ hội rất tốt để
công ty quảng bá sản phẩm, tiếp cận khách hàng, tìm kiếm các đối tác nước ngoài.
Cách tốt nhất để tăng độ nhận biết thương hiệu là công ty nên tài trợ sản phẩm cho
một số chương trình dạy nấu ăn, các cuộc thi ẩm thực diễn ra ở Ấn Độ để người dùng có
thể kiểm chứng chất lượng, từ đó lan truyền cho bạn bè, người thân.
13
KẾT LUẬN
Qua những phân tích tài chính ở trên, có thể thấy công ty Gỗ Đức Thành đang có
tình hình tài chính hoàn toàn khỏe mạnh, ổn định và có nhiều triển vọng trong tương lai.
Điển hình là các tỷ số hoạt động và tỷ số sinh lợi tăng đều qua các năm và đều cao
hơn trung bình ngành khiến các nhà đầu tư có niềm tin để đưa ra những quyết định đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh hợp lí. Tuy nhiên, các chỉ số đòn bẩy tài chính thấp
tương đối so với trung bình của ngành và tỉ số ROS giảm dần từ 2012 đến 2013 đặt ra bài
toán về quản lí nguồn vốn và chi phí cho doanh nghiệp trong thời gian tới. Trong khi nền
kinh tế trong nước vẫn chưa hoàn toàn phục hồi sau khủng hoảng, doanh nghiệp đồng
thời còn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ ở các thị trường nước ngoài, việc
công ty quyết định tìm thêm một thị trường mới để mở rộng việc xuất khẩu, cụ thể là Ấn
Độ nhằm tăng thêm lợi nhuận là hoàn toàn đúng đắn.
Từ việc phân tích tổng quan về thị trường Ấn Độ cũng như năng lực sản xuất của
công ty, nhóm đã đề xuất được chiến lược xuất khẩu phù hợp để tạo nên lợi thế cạnh
tranh về giá cả, chất lượng cho sản phẩm. Thớt gỗ sẽ hướng tới phân khúc khách hàng thu
nhập trung bình thấp ớ các thành phố lớn và sản phẩm được định giá thâm nhập để dễ
dàng hơn ở giai đoạn đầu tiên.
Mặc dù vẫn còn nhiều thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, trình bày và chưa thể
hiện được toàn bộ các vấn đề liên quan đến việc xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Ấn
Độ nhưng nhóm hi vọng nó sẽ góp phần vào sự thành công của gỗ Đức Thành ở thị
trường mới giàu tiềm năng này.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Thị Thúy Giang, 2013, giáo trình “Quản trị tài chính công ty đa quốc gia”
2. http://www.goducthanh.com/
3. http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx
4. http://www.vcci.com.vn/ho-so-thi-truong/84/an-do.htm
5. http://www.atibt.org/wp-content/uploads/2012/11/2.3-OLAM-India.pdf
6. http://www.dtwoodvn.com/
7. http://www.avsc.com.vn/portal/investmentSectorDetail.do?industryCode=1733
8. http://www.cophieu68.vn/incomestatementq.php?id=gdt&view=bs&year=2012
9. http://www.vietrade.gov.vn/images/stories/Bao_cao_nghien_cuu/Bn_tin_ngnh_hng
__g/3._Ban_tin_do_go_-_Xuat_nhap_khau.pdf