Post on 02-Aug-2015
description
1
MỤC LỤCDANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG BÁO CÁO.....................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................................3
MƠ ĐẦU...................................................................................................................................................4
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ BÌNH ANH VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY.......................................................................................5
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BÌNH ANH....................................................................................................................................5
1.1.1 lịch sử hình thành.........................................................................................................................5
1.1.2 Quy mô hiện tại của công ty.........................................................................................................5
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ................................................................................................................7
1.1.4 Một số kết quả đạt được gần đây..................................................................................................7
1.2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BÌNH ANH ......................................................................................................................................................8
1.2.1 Tổ chức bộ máy tại công ty..........................................................................................................8
1.2.2 Sản phẩm chủ đạo.........................................................................................................................9
1.2.3 Các sản phẩm thiết bị giáp sát hành trình.....................................................................................9
1.2.4 Lợi thế cạnh tranh.........................................................................................................................9
1.3 CÁC KIẾN THỨC THỰC TẾ THU ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP...........................11
1.3.1 Cách xử lý một đơn đặt hàng của công ty..................................................................................11
1.3.2 Nhật ký thực tập tại công ty:......................................................................................................12
PHẦN II: TÌM HIỂU THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH BA3 CỦA CÔNG TY VÀ ỨNG DỤNG CHO QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG...................................................................14
2.1 THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH BA3....................................................................................14
2.1.1 Mô tả kích thước, hình ảnh sản phẩm........................................................................................14
2.1.2 Bản vẽ và các thông số cơ bản:..................................................................................................16
2.1.2.1: Sơ đồ khối và mạch in.......................................................................................................16
2.1.2.2: Chức năng các khối:..........................................................................................................17
2.1.2.3: Các thông số kỹ thuật cơ bản............................................................................................17
2.1.3 Hướng dẫn lắp đặt:....................................................................................................................19
2.1.3.1 Lắp Anten GPS, anten GSM vào thiết bị............................................................................19
2.1.3.2 Lắp dây nguồn vào thiết bị.................................................................................................20
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
2
2.1.3.3: Lắp dây cổng COM để giao tiếp với máy in, máy tính.....................................................21
2.1.3.4: Sử dụng SMS để tương tác với thiết bị BA3....................................................................22
2.1.3.5: Các cách nhập liệu mở rộng khác......................................................................................23
2.2 ỨNG DỤNG CỦA CÁC THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG............................................................................................................26
2.2.1 Với xe bus...................................................................................................................................26
2.2.2 Đối với xe Taxi..........................................................................................................................28
2.2.3 Đối với xe và máy công trình....................................................................................................31
2.2.4 Đối với xe trộn bê-tông.............................................................................................................32
2.2.5 Đối với xe đông lạnh.................................................................................................................33
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................35
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Vẽ Trang
Hình 2.1 Thiết bị GSHT BA3 14
Hình 2.2 Thiết bị giám sát hành trình BA3 cùng các phụ kiện kèm theo 15
Hình 2.3 Sơ đồ khối của BA3-BLACKBOX 16
Hình 2.4 Mạch in và các khối trên mạch 16
Hình 2.5 Kết nối anten GPS, GSM vào thiết bị 19
Hình 2.6 Nối dây nguồn vào thiết bị 20
Hình 2.7 BA3-BLACKBOX và dây kết nối chuẩn DB9 21
Hình 2.8 Điều khiển từ xa 23
Hình 2.9 bản đồ quản lý mạng lưới xe bus Hà Nội 27
Hình 2.10 Phần mềm quản lý mạng lưới taxi sử dụng thiết bị GPS của Bình Anh 30
Hình 2.11 biểu đồ nhiên liệu hiển thi khi quản lý thiết bị 31
Hình 2.12 Báo cáo đổ nhiên liệu được gửi về thông qua thiết bị GSHT 32
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG BÁO CÁO
STT Bảng Biểu TrangBảng 2.1 Ký hiệu, màu sắc và chức năng của các dây đơn trong dây nguồn 20Bảng 2.2 Các lệnh SMS tương tác với thiết bị BA3 22
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TBGSHT Thiết bị giám sát hành trình
BGTVT Bộ giao thông vận tải
CNS Công nghệ số
QCVN31 Quy chuẩn quốc gia về phổ tần và
tương thích điện từ đối với thiết bị
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu
GSM Global System mobile Hệ thống thông tin di động toàn cầu
SMS Short Message Services Dịch vụ tin nhắn
FRID Radio Frequency Identificati Tần số vô tuyến
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
4
MƠ ĐẦUHiện nay công nghệ đang được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống
với sức ảnh hưởng ngày càng lớn. Đưa công nghệ vào cuộc sống giúp giảm bớt sức lao
động của con người, làm giảm bớt chi phí cho tất cả các ngành kinh tế. Khai thác sức
mạnh của công nghệ trở nên cần thiết cho mọi lĩnh vực. Từ đó các công ty khai thác và
cung cấp các ứng dụng từ công nghệ và dịch vụ đi kèm đã thu được lợi nhuận lớn , con
số các nhà cung cấp các tiện ích từ công nghệ cũng tăng lên chóng mặt.
GPS là một công nghệ được nhiều doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
khai thác và cung cấp các dịch vụ liên quan. Có rất nhiều ứng dụng của một thiết bị
GPS. Nó có thể được sử dụng như một thiết bị định vị của xe, bảo vệ người dùng khỏi
bị thất lạc. Khi một thiết bị giám sát GPS được nhúng vào điện thoại di động, nó được
sử dụng cho việc tìm kiếm hướng, tính toán khoảng cách. Nó cũng có thể được sử dụng
để xác định vị trí của một chiếc xe bị đánh cắp hoặc vật nuôi bị mất. Thiết bị GPS cho
phép người dùng theo dõi việc sử dụng nhiên liệu dựa vào tốc độ của nhân viên lái xe.
Nhiều lĩnh vực khác nữa cũng có thể ứng dụng công nghệ GPS.
Công ty TNHH phát triển công nghệ Bình Anh, nơi em thực tập là một nhà cung
cấp thiết bị và dịch vụ GPS cho xe ô tô và mô tô. Trong thời gian thực tập tại công ty
em đã có điều kiện tìm hiểu và có được những hiểu biết cơ bản giúp em hoàn thành bài
báo cáo này.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
5
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ BÌNH ANH VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BÌNH ANH
1.1.1 lịch sử hình thành
Năm thành lập: 2007
Giấy phép kinh doanh số: 0102031363
Địa chỉ: Phòng 314 B8, Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 2 246 0930
Fax: (84-4) 2 553 9588
Emai: binhpt@binhanh.com
Website: www.binhanh.com.vn
www.binhanh.com
www.binhanh.vn
Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Điện Tử Bình Anh được thành lập từ
năm 2007, tiền thân là nhóm nghiên cứu thuộc Trung Tâm Triển Khai Công Nghệ -
Viện Ứng Dụng Công Nghệ và một số thành viên ban quản trị diễn đàn
www.dientuvietnam.net
1.1.2 Quy mô hiện tại của công ty
Từ năm 2007 đến nay, Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Điện tử Bình Anh
đã không ngừng phát triển, sản phẩm của công ty hiện nay đã có mặt trên khắp 3 miền
của cả nước, trong tất cả các loại hình giao thông vận tải. Sau đây là những doanh
nghiệp tiêu biểu mà Công ty đã cung cấp sản phẩm – giải pháp giám sát phương tiện
giao thông vận tải.
Vận tải xe bus:
- Tổng công ty Vận Tải Hà Nội
- Xí nghiệp Xe Điện Hà Nội
- Bus Mạnh Hà (Thái Nguyên)
- Bus Hoa Dũng (Thanh Hóa)
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
6
Xe khách và dịch vụ cho thuê xe:
- Trung Tâm Vận Tải Du Lịch NEWWAY
- Xe khách cao cấp Hương Châu (Thanh Hóa)
- Công ty Ngô Minh
- Công ty Thăng Long
- Công ty Hợp Lực
Xe Taxi:
- Taxi Mai Linh
- Taxi 3A 38.57.57.57
- Taxi Thái Bình Dương
- Taxi Én Vàng
Vận tải hàng hóa:
- Công ty Thép Thái Hưng
- Công ty CP May Sông Hồng
- Doanh Nghiệp Hoành Sơn
- Công ty Phương Nhung
- Doanh nghiệp Đức Tiến
- Công ty Vạn Kim
Các loại hình vận tải khác:
- Ngân hàng Techcombank
- Công ty Môi Trường Việt Nam
- Nhà Hát Tuổi Trẻ
- Công ty Việt Ba Media
- Trung tâm Khoa Học Công Nghệ Tỉnh Quảng Ninh.
- Ban Quản lý Vịnh Hạ Long
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
7
Cung cấp một số sản phẩm và phần mềm cho các hãng TAXI: Taxi CP, Hà
Nội Taxi, Taxi Tourist, Taxi Minh Tuyên, Taxi Hoa Mai, Taxi 3A, Taxi Hoàng Hà
(Thái Bình), Taxi Trung Kiên (Hải Phòng)….
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Điện Tử Bình Anh định hướng phát triển
trở thành Công ty hàng đầu về cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực quản lý, giám sát
các phương tiện giao thông vận tải với sản phẩm mang thương hiệu Việt, chất lượng
quốc tế.
Bình Anh hiểu rằng, “con người” là yếu tố quyết định cho sự thành công của
mỗi công ty, vì thế công ty luôn đặt ưu tiên hàng đầu là thu hút nhân tài, phát huy tài
năng và sức sáng tạo tối đa của mỗi thành viên.
Thành công của khách hàng cũng là thành công của công ty, vì thế Bình Anh
xác định khách hàng cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ
một cách tận tình. Bình Anh sẽ cùng với khách hàng liên tục đổi mới, sáng tạo ra các
sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
1.1.4 Một số kết quả đạt được gần đây
Năm 2007: Bình Anh bắt đầu thành lập công ty và Nghiên cứu phát triển sản
phẩm
Năm 2008: Bình Anh đạt số lượng 500 thiết bị
Năm 2009: Bình Anh đạt số lượng 1500 sản phẩm
Năm 2010: Bình Anh đạt số lượng 3000 sản phẩm
Năm 2011: Bình Anh đạt số lượng gần 5000 sản phẩm
Từ đầu năm 2012 đến nay : Bình Anh đạt trên 5000 sản phẩm
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
Bộ phận kế toán
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
XƯỞNG SẢN XUẤT VÀ BẢO HÀNH
PHÒNG HÀNH CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ TỔNG HỢP
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG PHẦN MỀM
PHÒNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ SẢN PHẨM MỚI
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận hànhchính tổng hợp
Bộ phận phụ trách đại lý
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận bảo hành bảo trì
Bộ phận thi công lắp đặt
Bộ phận lắp ráp
Bộ phận lập trình phát triển
Bộ phận bản đồ số GIS
Bộ phận kiểm thử sản phẩm
Bộ phận kiểm thử sản phẩm
8
1.2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ BÌNH ANH
1.2.1 Tổ chức bộ máy tại công ty
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
9
1.2.2 Sản phẩm chủ đạo
- Giải pháp quản lý, giám sát phương tiện giao thông vận tải dựa trên công
nghệ GPS.
- Hệ thống xếp hàng tự động nơi công cộng.
- Giải pháp hỗ trợ ngắm bắn trong quân sự.
- Phần mềm quản lý, điều hành Taxi – TaxiOperation
- Phần mềm tài chính Taxi (nghiệm thu lệnh) – TaxiFinance
1.2.3 Các sản phẩm thiết bị giáp sát hành trình
Bình Anh hiện có 2 sản phẩm đạt QCVN 31, 2 sản phẩm đạt QCVN16 là:
- BA1, BA3 -Blackbox mang thương hiệu Bình Anh đạt QCVN 31.
- CNS1, CNS3 đạt QCVN16 mang thương hiệu Công Nghệ Số, Bình Anh
đang cung cấp OEM cho Công Nghệ Số.
- 18/6/2011 Bình Anh - đơn vị đầu tiên có sản phẩm đạt chuẩn thiết bị giám sát
hành trình (TBGSHT).Bình Anh là công ty đầu tiên được chứng nhận là đơn vị sản
xuất trong nước có sản phẩm phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 31:
2011/BGTVT về thiết bị TBGSHT của xe ô tô (Thông tư 08/2011/TT-BGTVT ngày
08/03/2011).
- BA1-Blackox là sản phẩm đầu tiên đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và được Bộ
Giao thông Vận tải cấp giấy chứng nhận vào ngày 17/06/2011. Các sản phẩm tiếp theo
được cải tiến từ BA1.
1.2.4 Lợi thế cạnh tranh
Công ty Điện tử Bình Anh là một tập thể trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt
huyết và giàu khát vọng với đội ngũ nhân lực được đào tạo từ các trường đại học trong
lĩnh vực điện tử, viễn thông và tin học.
Bình Anh hoàn toàn chủ động về sản phẩm và công nghệ từ nhập khẩu linh
kiện, tổ chức sản xuất, xây dựng phần mềm đến các dịch vụ sau bán hàng và các chế độ
bảo hành - bảo trì.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
10
Sản phẩm có khả năng mở rộng tùy theo lựa chọn của doanh nghiệp và tính
tương thích cao với hầu hết các sản phầm dành cho phương tiện giao thông vận tải
đang có mặt trên thị trường.
Với sự quy tụ nguồn nhân lực chất lượng cao về điện tử, viễn thông, công nghệ
thông tin, quản lý… Đặc biệt chúng tôi là một công ty có tuổi đời các kỹ sư rất trẻ
(trung bình 26 tuổi).
Được sự hỗ trợ mật thiết của Viện Ứng Dụng Công Nghệ - Viện dẫn đầu Việt
Nam về ứng dụng các sản phẩm công nghệ và diễn đàn www.dientuvietnam.net là diễn
đàn điện tử lớn nhất Viêt Nam.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
11
1.3 CÁC KIẾN THỨC THỰC TẾ THU ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN
THỰC TẬP.
1.3.1 Cách xử lý một đơn đặt hàng của công ty.
Trong kinh doanh việc xử lý một đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng là
một điều quan trọng, liên quan mật thiết đến hiệu quả kinh doanh của công ty và năng
suất làm việc của toàn bộ các phòng ban. Việc xử lý tốt các đơn hàng sẽ làm công việc
của công ty được tiến hành thuật lợi, yêu cầu của khách hàng được giải quyết nhanh
chóng, nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín của công ty. Trong thời gian thực tập tài
Bình Anh em đã có điều kiện tìm hiểu về quy trình xử lý một đơn đặt hàng của công ty.
Em xin trình bày lại quy trình đó dưới đây:
Phòng kinh doanh: liên hệ và tìm kiếm khách hàng. Nhận và xử lý đơn đặt
hàng. Trong đó có các thông tin về khách hàng, yêu cầu của khách hàng. Sau cùng là
thỏa thuận với khách hàng về đơn giá. Với các đơn hàng lớn cần có sự thông qua của
ban giám đôc, các đơn hàng nhỏ phòng kinh doanh có thể trực tiếp thỏa thuận và liên
hệ với phòng kỹ thuật. Sau khi yêu cầu của khách hàng được đáp ứng phòng kinh
doanh cũng có trách nhiệm thu các khoản tiền thanh toán từ khách hàng và nộp về
phòng kế toán.
Phòng kỹ thuật: Nhận yêu cầu lắp đặt từ phòng kinh doanh với các thông tin
như: loại thiết bị cần lắp, số lượng thiết bị, loại xe của khách hàng, địa điểm và thời
gian yêu cầu lắp đặt. Khi đó trưởng phòng kỹ thuật sẽ phân công nhân viên lắp đặt. Khi
được phân công nhân viên sẽ nhận giấy yêu cầu lắp đặt từ trưởng phòng kỹ thuật, đến
kho để nhận thiết bị với chủng loại và số lượng trên phiếu yêu cầu và ký nhận. Sau khi
nhận đủ thiết bị nhân viên trực tiếp đến địa điểm để lắp đặt thiết bị theo thời gian yêu
cầu. Sau khi hoàn tất nhân viên kỹ thuật sẽ yêu cầu khách hàng ký xác nhận vào phiếu
yêu cầu. Các phiếu yêu cầu đã lắp đặt hoàn tất sẽ được gửi trở lại phòng kinh doanh để
thanh toán với khách hàng.
Các phòng ban khác: Phòng kế toán nhận các khoản thanh toán của khách hàng
thông qua phòng kinh doanh. Kho xuất các thiết bị theo phiếu yêu cầu của nhân viên
phòng kỹ thuật.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
12
1.3.2 nhật ký thực tập tại công ty:
Trong thời gian gần 2 tháng thực tập tại công ty TNHH phát triển công nghệ
Bình Anh em đã có cơ hội tìm hiểu và học hỏi các kiến thức thực tế quý giá. Dưới đây
em xin trình bày nhật ký thời gian thực tập của em tại công ty:
Bắt đầu ngày 13/8/2012 kết thúc ngày 28/ 9/2012
- Ngày 13/8/2012 đến ngày 18/8/2012: Tuần đầu tiên thực tập tại công ty, em
được phân công việc đóng gói sản phẩm, một công việc đơn giản. Trong tuần này em
đã làm quen dần với môi trường làm việc tại đây. Tuần đầu thực tập cũng là thời gian
để em tìm hiểu về cách tổ chức, quy trình làm việc và các quy định của công ty. Công
ty làm việc tám tiếng trên một ngày và sáu ngày trên một tuần nghỉ chủ nhật. Buổi sáng
làm việc từ 8 giờ đến 12 giờ, chiều từ 1 giờ 30 phút đến 5 giờ 30 phút. Trong thời gian
thực tập em đã thực tập theo đúng giờ hành chính của công ty cũng như tuân thủ
nghiêm các quy định của công ty.
- Ngày 20/8/2012 đến ngày 25/8/2012: tuần thứ 2 thực tập tại công ty Bình Anh
em được phân công thực tập tại tổ hàn. Trong tuần này em đã cùng làm việc với các
nhân viên của tổ và được thực hành khá nhiều các kỹ năng được học trong các môn
thực hành xưởng của khoa. Tại đây em thường được giao các công việc như cắm linh
kiện, hàn mạch hay làm dây cho mạch. Em cũng đã học được rất nhiều điều thú vị và
thấy được sự khác biệt giữa sản xuất mạch điện tử một cách hàng loạt tại công ty và
làm các sản phẩm riêng lẻ theo đề tài tại trường.
- Ngày 27/8/2012 đến ngày 1/9/2012: tuần thứ 3 làm việc tại công ty em vẫn
được phân công thực tập tại tổ hàn. Do đã làm quen tay nên em được giao hàn các linh
kiện khó hơn, các linh kiện dán hay các IC nhiều chân. Trong đó có nhiều linh kiện lần
đầu em được tiếp xúc
- Ngày 5/9/2012 đến ngày 15/9/2012: trong 2 tuần này em được thực hành tại tổ
test của công ty. Tại đây các sản phẩm được kiểm tra,sửa lỗi nếu có trước khi đóng gói
sau đó nhập kho hay xuất bán. Cũng tại đây các sản phẩm bị lỗi hay hỏng hóc cần bảo
hành của khách hàng được gửi tới để khắc phục. Công việc tại đây cũng đòi hỏi nhân
viên phải nắm chắc các kiến thức về điện tử đồng thời sử dụng tốt các phần mềm test
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
13
và mô phỏng. Có những mạch bị chập mạch, bị đứt mạch, hỏng nguồn, cháy linh kiện
nào đó,.... đó là các mạch bị lỗi phần cứng. Nhân viên test phải hiểu rõ nguyên lý của
mạch mới có thể tìm ra và sửa chữa các lỗi nói trên. Đồng thời việc test mạch cũng cần
thực hiện mô phỏng bằng máy tính để kiểm tra mạch chạy có tốt hay không. Điều này
cũng yêu cầu nhân viên sử dụng thành thạo các phần mềm mô phỏng.
- Ngày 17/9/2012 đến ngày 28/9/2012: việc thực tập tại các tổ đã kết thúc, em
được công ty tạo điều kiện cho phép tự do tìm hiểu và viết báo cáo thực tập. Trong thời
gian này em đã tìm hiểu các thông tin cơ bản về công ty, các sản phẩm chủ đạo của
công ty, các thông tin về sản phẩm. Tổng hợp các thông tin, các tài liệu cũng như các
kiến thức có được trong thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
14
PHẦN II: TÌM HIỂU THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH BA3 CỦA CÔNG TY VÀ ỨNG DỤNG CHO QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
2.1 THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH BA3
2.1.1 Mô tả kích thước, hình ảnh sản phẩm.
- Thiết bị GSHT BA3 được thiết kế nhỏ gọn và chắc chắn với kích thước các
chiều lần lượt là 2,3 x 12 x 8,5 (cm). Vỏ thiết bị bằng hợp kim nhôm dày 1,2 mm được
sơn tĩnh điện màu đen. Logo công ty Bình Anh, tên sản phẩm và một số chi tiết khác
được khắc lase chìm trên lớp sơn tĩnh .
- Khối lượng của thiết bị: 330 gram.
Hình 2.1: Thiết bị GSHT BA3
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
15
Hình 2.2: Thiết bị giám sát hành trình BA3 cùng các phụ kiện kèm theo
Các phụ kiện đi kèm:
- Dây nguồn (gồm dây cấp nguồn 1 chiều, các dây tín hiệu đóng mở cửa, tín hiệu
vận tốc, tín hiệu tắt bật động cơ, tín hiệu điều hòa).
- Anten GPS.
- Anten GSM.
- Dây cổng com (DB9) kết nối máy in, máy tính.
- Màn hình tin nhắn: Là thiết bị mở rộng, dùng để liên lạc giữa xe và trung tâm
bằng tin nhắn thông quan thiết bị BA3-BLACKBOX . Màn hình tin nhắn không phải
phụ kiện sẵn có mà có thêm khi khách hàng có yêu cầu và khách hàng phải chịu thêm
chi phí cho thiết bị này.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
Vi xử lý trung tâm
Khối nguồn
Modul GSM
Các tín hiệu vào từ cảm biến (cảm biến cửa, cảm biến vận
tốc,…)
Khối giao tiếp (RS232)
Khối lưu trữ dữ liệu(MMC card, MicroSD
card)
Modul GPS
16
2.1.2 Bản vẽ và các thông số cơ bản:
2.1.2.1: Sơ đồ khối và mạch in
Hình 2.3. Sơ đồ khối của BA3-BLACKBOX
Hình 2.4: Mạch in và các khối trên mạch
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
17
2.1.2.2 Chức năng các khối:- Khối Vi xử lý trung tâm: Là bộ phận đầu não của BA3 , có chức năng điều
khiển toàn bộ các hoạt động của BA3 như nhận tín hiệu từ các cảm biến, xử lý rồi đưa
ra quyết định lưu trữ dữ liệu hay điều khiển các modul khác, tính toán vận tốc từ tọa độ
của xe hoặc từ tín hiệu của cảm biến vận tốc.
- Khối Modul GPS: Gồm phần GPS thu tín hiệu vệ tinh, tính toán đưa ra thông
tin về tọa độ, cao độ cho bộ sử lý trung tâm. Anten GPS kết nối vào khối này.
- Khối Modul GSM: phần GSM có SIM điện thoại, bộ xử lý trung tâm sẽ điều
khiển modul GSM để truyền dữ liệu về mạng internet thông qua mạng viễn thông di
động. Anten GSM kết nối vào khối này.
- Khối lưu trữ dữ liệu: Là các thẻ nhớ MicroSD (>=1GB) dùng để lưu dữ liệu.
- Lối vào từ các cảm biến: Các cảm biến trên xe sẽ kết nối với BA3 qua khối này.
- Khối giao tiếp RS232: Dùng để kết nối BA3 với máy tính, máy in hoặc kết nối
mở rộng theo yêu cầu khách hàng như với màn hình tin nhắn, đầu đọc thẻ lái xe...
2.1.2.3: Các thông số kỹ thuật cơ bảnCác thông số:
- Nguồn điện áp danh định: 12VDC, 24VDC.
- Độ nhạy sóng GPS: - 165 dBm
- Dải tần GSM 900 / 1800 MHz
- Dòng tiêu thụ cực đại (khi phát tín hiệu GSM): 300mA.
- Công suất tiêu thụ cực đại (khi phát tín hiệu): 2W.
- Công suất tiêu thụ ở trạng thái nghỉ (không thu/phát): 0.2 W.
- Dung lượng thẻ nhớ tối thiểu 1 GB.
- Số kênh bắt sóng GPS: 22 (Up to 66 Parallel Searching, 22 Tracking Channels)
- Dải nhiệt hoạt động: -10/+70 (°C).
- Độ ẩm tối đa: 93%.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
18
Một số tính năng:
- Tự đồng bộ thời gian GPS.
- Tự xác định lỗi và thông báo được lỗi.
- Tự lưu thời gian thực khi không có tín hiệu GPS.
- Có thể tháo thẻ nhớ để kiểm tra dung lượng bằng đầu đọc thẻ chuyên dụng.
- Xác định vận tốc thông qua GPS hoặc qua tín hiệu của cảm biến xung.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
19
2.1.3 HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT:
2.1.3.1 Lắp Anten GPS, anten GSM vào thiết bị.Lắp Anten GPS và GSM như hình 5 (anten GPS lắp vào jack GPS, anten GSM
lắp vào jack GSM).
Hình 2.5: Kết nối anten GPS, GSM vào thiết bị
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
20
2.1.3.2 Lắp dây nguồn vào thiết bị
Hình 2.6: Nối dây nguồn vào thiết bị
Bảng 2.1: Ký hiệu, màu sắc và chức năng của các dây đơn trong dây nguồn:
Chân số Màu dây Mô tả Tính năng Ghi chú
12 Đỏ Dây nguồn + Cấp nguồn cho thiết bị
6 Đen Dây nguồn “Mass”
10 Cam Cảm biến cửa Cung cấp tín hiệu đóng mở
cửa
3 Vàng Cảm biến động cơ Cung cấp tín hiệu tắt bật
động cơ
8 Nâu Cảm biến điều hòa Cung cấp tín hiệu bật/tắt
điều hòa
7 Xanh Cảm biến vận tốc Cung cấp tín hiệu xung vận
tốc
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
21
Dây nguồn gồm dây cấp nguồn một chiều cho thiết bị, các dây tín hiệu vận tốc,
tín hiệu đóng mở cửa, dây điều hòa, dây tín hiệu tắt/bật động cơ.
Dây cấp nguồn nối vào nguồn thường trực của ô tô (ắc quy ô tô), dây màu đỏ
vào +Ăc quy, dây đen là -Ắc quy hoặc mass của xe để đảm bảo thiết bị được cấp điện
24/24h.
Các dây tín hiệu được lắp vào các đường tín hiệu ra của các cảm biến tương ứng
trên xe. Dây có chữ “Vận tốc” lắp vào dây xung vận tốc trên xe. Dây có chữ “Điều
hòa” lắp vào dây tín hiệu điều hòa. Dây “Cửa” lắp vào dây cảm biến cửa của xe.
2.1.3.3 Lắp dây cổng COM để giao tiếp với máy in, máy tính.Người dùng có thể sử dụng dây kết nối cổng COM (DB9) có tích để kết nối máy
tính với thiết bị BA3-BLACKBOX.
Hình 2.7: BA3-BLACKBOX và dây kết nối chuẩn DB9
Lắp dây kết nối vào thiết bị bằng việc cắm jack 8 chân của dây lên ổ 8 chân như
hình trên, còn đầu DB9 của dây nối vào cổng kết nối máy in, máy tính.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
22
2.1.3.4: Sử dụng SMS để tương tác với thiết bị BA3 Thiết bị sử dụng các bản tin có cấu trúc để SMS vào số điện thoại trong thiết bị
nhằm thực hiện các chức năng tương tác với người dùng: thay đổi ID lái xe, bắt đầu/kết
thúc hành trình, chọn và in dữ liệu, xem trạng thái. Mỗi khi nhận lệnh SMS thiết bị sẽ
có tiếng bíp dài để người dùng phân biệt. Nội dung SMS phải là chữ hoa, kết thúc lệnh
có dấu #, cụ thể:
Bảng 2.2: Các lệnh SMS tương tác với thiết bị BA3
Lệnh điều khiển Chức năng Ví dụ
BATDAU# Lệnh bắt đầu hành trình BATDAU#
KETTHUC# Lệnh kết thúc hành trình KETTHUC#
LAIXE(ID lái xe)# Thay đổi ID lái xeNếu lái xe mã số 645 thì SMS là:
LAIXE645#
CHEDOIN#Chọn cổng COM sang chế độ
giao tiếp với máy inCHEDOIN#
CHEDOMAYTINH#Chọn cổng COM sang chế độ
giao tiếp với máy tínhCHEDOMAYTINH#
IN(Thời gian)#
Lựa chọn thời gian để in, có
thể soạn IN(Thời gian1)#
IN(Thời gian 2)#... để chọn tối
đa được 10 thời điểm cần in
Muốn in thời điểm 09:39:23, ngày
10/05/2011 ta soạn cấu trúc tin
nhắn IN093923100511#
INTHONGTIN# Ra lệnh in thông tin ra máy in
In các thời điểm đã chọn, nếu
chưa chọn thời điểm in thì sẽ in
thời điểm được chọn và 9 thời
điểm khác liên tiếp về phía trước,
mỗi thời điểm cách nhau 30giây.
TRANGTHAI#
Lệnh nhận trạng thái của thiết
bị: tọa độ, trạng thái
GSM/GPRS truyền tin.
TD:105.12845 21.45179,SRV:OK,
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
23
Lưu ý: nếu gọi điện vào số điện thoại trong thiết bị, nếu không liên lạc được thì
GSM có vấn đề
2.1.3.5 Các cách nhập liệu mở rộng khácThiết bị có thể nhập liệu bằng màn hình tin nhắn, ĐKTX bằng hồng ngoại, đầu
đọc thẻ FRID, đầu đọc thẻ tiếp xúc...
Hướng dẫn mở rộng sử dụng Điều Khiển Từ Xa bằng hồng ngoại:
Hình 2.8: Điều khiển từ xa
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
24
- Lệnh bắt đầu hành trình:VOL + -> POWER
- Lệnh kết thúc hành trình:VOL - -> POWER
- Lệnh đổi lái xe:CH+ -> số thứ tự lái xe -> POWER
Ví dụ muốn đổi sang lái xe có số thứ tự là 4. Bấm CH+ -> 4 -> POWER
Lệnh chuyển chế độ giao tiếp:Thiết bị có cổng com DB9 dùng chung cho giao
tiếp máy tính và máy in, khi dùng chế độ nào người dùng phải chuyển sang chế độ giao
tiếp tương ứng.
- Lệnh chuyển sang chế độ giao tiếp máy tính: TXT/TV -> 1 -> POWER
- Lệnh chuyển sang chế độ giao tiếp máy in (*): TXT/TV -> 2 -> POWER
- Lệnh chọn thời gian để in (*):Lệnh nhập thời điểm cần in: MUTE -> thời
gian cần in -> POWER
Thời gian cần in được nhập theo quy tắc giờ phút giây ngày tháng năm trong đó
các trường thời gian này gồm 2 ký tự và tối đa nhập được 10 thời điểm cần in.
Ví dụ để in vận tốc tại thời điểm 19:01:15 ngày 20/9/2011 và 19:02:10 ngày
20/9/2011thao tác như sau:
MUTE ->190115200911 -> POWER.
MUTE ->190210200911 -> POWER.
Lệnh in (*):Sau khi nhập thời gian cần in, tiếp tục bấm lệnh in: MUTE ->
POWER để bắt đầu quá trình in.(Nếu chỉ nhập 1 thời điểm in thì bản tin đầu tiên là
thời điểm cần in, 9 bản tin còn lại có đặc điểm bản tin sau cách bản tin trước 30 giây
lùi dần)
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
25
Một số chú ý:
- Nếu bấm sai thì bấm POWER để kết thúc và tiến hành nhập lại từ đầu
- Khi thiết bị mới bật lên thì chế độ mặc định là giao tiếp máy tính. Khi thực hiện
một trong các lệnh (*) thì thiết bị tự động chuyển sang chế độ máy in.
- Phải chuyển đổi chế độ giao tiếp sang máy in trước khi cắm máy in vào thiết bị
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
26
2.2 ỨNG DỤNG CỦA CÁC THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
2.2.1 Với xe bus
Giám sát, điều hành xe bus trên bản đồ kỹ thuật số:
- Hệ thống giúp Trung tâm quản lý được vị trí, tốc độ của phương tiện tại mọi
thời điểm trên màn hình máy tính.
- Cảnh báo nếu các xe cùng tuyến có giãn cách không hợp lý.
- Cảnh báo nếu ùn tắc, xe di chuyển chậm hay không di chuyển.
- Hỗ trợ công tác quản lý tài sản phương tiện trong trường hợp lái xe đổi phụ
tùng.
- Có thể truy cập lại hành trình cũ mà xe đã đi qua tại bất cứ thời điểm nào.
- Tự động thông báo điểm dừng sắp tới bằng âm thanh.
Hỗ trợ công tác quản lý:
- Kiểm soát được thời gian phục vụ: xuất bến, về bến, điểm chốt trên tuyến.
- Kiểm soát được hành trình của xe, tránh việc lái xe chạy sai lộ trình quy định.
- Kiểm soát được việc lái xe bỏ điểm dừng.
- Kiểm soát việc lái xe chạy ẩu: quá tốc độ, gia tốc đột ngột nhiều lần.
- Tạo các báo cáo về các lỗi vi phạm của lái xe và tình hình kinh doanh.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng bá thương hiệu:
- Tự động thông báo điểm dừng sắp tới bằng âm thanh.
- Cảnh báo nếu lái xe không bật điều hòa.
- Tạo các báo cáo về các lỗi vi phạm của lái xe có chế tài xử lý để ngày càng
nâng cao chất lượng dịch vụ.
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
27
Hình 2.9: bản đồ quản lý mạng lưới xe bus Hà Nội
An toàn giao thông:
- Kiểm soát được vận tốc của phương tiện tại mọi thời điểm để đưa ra cảnh
báo tức thời cho lái xe biết để điều chỉnh tốc độ phù hợp.
- Kiểm soát tình trạng xe mở cửa khi di chuyển
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
28
2.2.2 Đối với xe Taxi
- Giảm chi phí nhiên liệu: Bằng việc đưa ra lệnh chính xác, điều chỉnh vị trí chờ
khách trên bản đồ, giảm quãng đường chạy rỗng và tình trạng tranh giành khách. Chi
phí nhiên liệu sẽ giảm cho lái xe, chất lượng dịch vụ cũng tăng lên.
- Tăng tuổi thọ cho phương tiện: Việc cảnh báo tức thời, báo cáo hàng ngày tình
trạng dừng xe nổ máy giúp nhà quản lý kiểm soát được khấu hao/hao mòn, tăng tuổi
thọ phương tiện. Đồng thời cảnh báo tức thời nếu ắc quy hết điện để gara có biện pháp
xử lý kịp thời.
- Tránh tình trạng chạy rỗng quá nhiều: Vấn đề lái xe chạy rỗng bất thường luôn
nằm trong tầm kiểm soát. Bộ phận điều hành và giám sát kết hợp, có thể thanh tra bất
cứ thời điểm, vị trí nào.
- Tránh tình trạng nhiều xe cùng đón khách: Khi nhận được địa chỉ đón khách từ
trung tâm, các xe thường phải đua nhau tuy nhiên nếu trung tâm xác định được vị trí xe
gần nhất thì điều này sẽ có lợi cho tất cả mọi người.
- Tăng hiệu suất làm việc: Kiểm soát việc không nhận khách hoặc tranh khách
với đồng nghiệp của lái xe giúp hiệu suất chung tăng cao và chất lương dịch vụ bảo
đảm. Hỗ trợ công tác điều hành, đảm bảo các vùng sảnh chỉ định luôn đủ lượng xe sẵn
sàng đón khách:
- Phần mềm sẽ cảnh báo nếu lượng xe tại các vùng : sảnh nằm ngoài ngưỡng
cho phép. Việc cài các ngưỡng theo từng vùng/sảnh, từng giờ trong ngày (cao điểm,
thấp điểm… ) làm cho việc phân bổ số lượng xe hợp lý, khoa học. Giải pháp này khắc
phục được hầu hết các vấn đề các hãng taxi đang mắc phải đó là lượng xe phân bố tại
các khu vực không kiểm soát được, dẫn đến tính trạng có vùng xe quá nhiều, có vùng
xe quá ít. Khi có khách cần thì không đủ xe khiến chậm trễ thời gian đến đón khách, di
chuyển rỗng nhiều, giảm uy tín thương hiệu…
- Kiểm soát lái xe sử dụng phương tiện vào việc riêng: Kiểm tra lại lịch trình di
chuyển của xe khi có nghi ngờ, bộ phận điều hành hoàn toàn kiểm soát được xe nào đi
đâu, trong thời gian nào, dừng nghỉ ở đâu, bao nhiêu cuốc khách trong ngày. Kiểm soát
được việc lái xe sử dụng xe của doanh nghiệp như thế nào, bạn đã nâng cao dược hiệu
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
29
suất sử dụng xe. Thậm chí với việc theo dõi chi tiết bạn có thể kiểm soát được việc lái
xe có đổi phụ tùng hay không.
- Nâng cao trách nhiệm của lái xe: Điều hành viên điều xe căn cứ vào mật độ xe
trên bản đồ, khuyên lái xe nên di chuyển đến khu vực hợp lý, đưa chỉ dẫn khuyến cáo
xe nào nên di chuyển khi có khách đang gọi, tất cả các chỉ dẫn của tổng đài khi đó đều
là thông tin có giá trị và là thông tin gắn trực tiếp đến quyền lợi của lái xe. Với giải
pháp này, chúng tôi gắn trách nhiệm của lái xe với quyền lợi của lái xe. Chúng tôi tin
rằng đây là phương án tối ưu nhất trong việc quản lý lái xe trong giờ làm việc.
- Cải thiện dịch vụ khách hàng: Thông qua việc bảo đảm với khánh hàng thời
gian chính xác xe sẽ có mặt tại địa điểm yêu cầu, chắc chắn hình ảnh của quý công ty
sẽ được nâng cao.
- Bộ phát âm thanh lời chào khi khách lên xe, xuống xe có thể cài đặt bằng tiếng
Việt, tiếng Anh tạo nên sự khác biệt và thương hiệu chỉ có ở BA3-FMS. Chỉ cần
chuyển cho các file âm thanh mẫu với bất kì định dạng nào, công ty sẽ cài đặt lên thiết
bị BA3-FMS cho bạn.
- Cải thiện tình trạng lái xe ẩu, chạy quá tốc độ: Với toàn bộ dữ liệu được ghi lại
về vị trí, tốc độ, thời gian và địa điểm xảy ra tai nạn trong trường hợp không hỏng hộp
đen hoặc dữ liệu cuối cùng tại địa điểm tai nạn, công ty hoàn toàn có đủ thông tin về vụ
việc. Thông tin này rất có ích cho công ty bảo hiểm và các cơ quan chức năng. Đó là lý
do tại sao ở các nước phát triển, các công ty bảo hiểm lại có thể đưa ra một mức phí
với chiết khấu rất cao cho các công ty khai thác phương tiện áp dụng hình thức quản lý
phương tiện ứng dụng công nghệ GPS.
- Dễ dàng tìm lại phương tiện trong trường hợp bị lấy trộm hoặc cướp xe: Tình
trạng cướp taxi ở Việt Nam ngày càng có xu hướng tăng. Tuy nhiên không phải kẻ
trộm/cướp nào cũng hiểu được thiết bị kiểm soát phương tiện và vị trí lắp đặt của nó.
Trong trường hợp xe bị mất, hệ thống kiểm soát sẽ dựa vào công nghệ GPS sẽ là một
trong những công cụ rất có ích cho việc tìm lại tài sản đã mất.
- Theo dõi thuận tiện tình hình kinh doanh: Ngoài các hệ thống báo cáo chi tiết
về tình hình kinh doanh, hệ thống có thể tự động gửi tin nhắn SMS trung thực, hàng
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
30
ngày các số liệu về tình hình kinh doanh. Ví dụ: có thể định kì 10 giờ sáng, 6 giờ chiều
hệ thống sẽ tự động nhắn tin về số điện thoại của chủ doanh nghiệp về tổng doanh thu,
số xe vi phạm lỗi…
- Đối với xe thuê: Lợi ích mà giải pháp này mang lại cho doanh nghiệp đó là độ
tin cậy và ổn định, giải quyết được vấn đề lớn nhất đó là xe bị trộm hoặc mang đi cầm
đồ và chống đổi hoặc lấy cắp phụ tùng. Nhờ hệ thống định vị toàn cầu GPS, chủ xe có
thể biết chính xác được vị trí xe của mình đang ở đâu trong
Hình 2.10: Phần mềm quản lý mạng lưới taxi sử dụng thiết bị GPS của Bình Anh
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
31
2.2.3 Đối với xe và máy công trình
- Quản lý, điều hành tại mọi lúc mọi nơi có mạng internet, không cần cài đặt
phần mềm.
- Quản lý trực tuyến vị trí, trạng thái xe với tần suất gửi tin tùy chọn: 5 giây, 10
giây, 15 giây, 20 giây, 30 giây, 60 giây…
- Xem lại lộ trình và trạng thái xe trong quá khứ.
- Quản lý xe tắt/bật máy.
- Quản lý, báo cáo tình trạng xe dừng đỗ, dừng xe nổ máy.
- Báo các Tổng hợp: thời gian lăn bánh, thời gian dừng, số km chạy trong
ngày.
- Báo cáo khi hoạt động sai lộ trình và khu vực cho phép
Hình 2.11: biểu đồ nhiên liệu hiển thi khi quản lý thiết bị
- Cảnh báo, báo cáo nếu nhiên liệu hao hụt bất thường (cần lắp thêm cảm biến
nhiên liệu).
- Báo cáo thời điểm thay đổi nhiên liệu (đổ hoặc rút nhiên liệu):
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
32
Hình 2.12: Báo cáo đổ nhiên liệu được gửi về thông qua thiết bị GSHT
2.2.4 Đối với xe trộn bê-tông
- Ngoài các tính năng thông thường về giám sát xe, hệ thống đưa ra các tiện ích
khác.
- Kiểm soát tình trạng quay bồn, dừng quay, xả bồn tại mọi thời điểm kể cả quá
khứ.
- Báo cáo, cảnh báo các vị trí xả bồn, thời gian ngừng quay bồn trên trên đường
đến nơi cần cung cấp.
- Cảnh báo, báo cáo nếu xe quá tốc độ hoặc dừng sai so với quy định.
- Báo cáo tổng hợp số chuyến kinh doanh.
- Báo cáo về Km có hàng, Km không hàng, thời gian bom quay để quy đổi ra
nhiên liệu.
- Cảnh báo, báo cáo nếu nhiên liệu hao hụt bất thường (lắp thêm cảm biến
nhiên liệu).
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
33
2.2.5 Đối với xe đông lạnh
- Ngoài các tính năng thông thường về giám sát xe, hệ thống đưa ra các tiện
ích khác:
- Hiển thị nhiệt độ ngay trên hộp đen đặt trên cabin lái xe
- Cảnh báo tại chỗ trên cabin lái xe và trên website nếu nhiệt độ nằm trong
dải cần cảnh báo.
- Theo dõi, kiểm soát toàn bộ quá trình nhiệt độ, trạng thái máy phát thùng
đông lạnh tắt hay nổ cho mỗi chuyến hàng
- Cảnh báo, báo cáo nếu nhiên liệu hao hụt bất thường (lắp thêm cảm biến
nhiên liệu)
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
34
KẾT LUẬNDo sự phát triển của công nghệ cũng như tính cạnh tranh của thị trường các thiết
bị giám sát hành trình liên tục được cải tiến, tích hợp thêm các tính năng mới. Từ đó
các thiết bị giám sát hành trình trở nên đa năng hơn và cần thiết cho việc quản lý
phương tiện giao thông. Ta có thể thông qua thiết bị ta để giám sát được mọi hoạt động
trên xe, giúp cho các doanh nghiệp và nhà quản lý và sử dụng phương tiện một cách
hiệu quả, ngăn chặn đươc hiện tượng tiêu cực làm thiệt hại chung đến tài sản của doanh
nghiệp, đồng thời góp phần vào việc phấn đấu tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm, dịch vụ của dianh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Bình Anh em đã có điều kiện trực
tiếp tham gia vào dây truyền sản xuất, test, lắp ráp cũng như tìm hiểu đặc tính của các
thiết bị giám sát hành trình.
Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn, kiến thức có hạn kèm theo đó là những
yêu cầu về bảo mật thiết kế, kỹ thuật của công ty khiến cho việc tìm hiểu và viết báo
cáo có những hạn chế nhất định và không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự góp ý của
các thầy cô để bài báo cáo có thể hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Vũ Ngọc Châm cùng Ban lãnh đạo Công ty điện
tử Bình Anh và các anh chị trong phòng kỹ thuật công ty đã tận tình giúp đỡ giúp em
hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Nguyễn Hữu Đức
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO[1] Wikipedia, Hệ thống định vị toàn cầu (11/05/2011), hệ thống GSM
http://vi.wikipedia.org/
[2] Tài liệu giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm của Bình anh
[3] Tài liệu về sản phẩm BA3 trên trang http://binhanh.com/
[4] Richard Barnett, Sarah Cox and Larry O’Cull, Embedded C programming
And the Atmel AVR, Second Edition, 2006
[5] Bill Dudney, Jonathan Lehr, Bill Willis, LeRoy Mattingly, Mastering
JavaServer Faces,Wiley Publishing, Canada, 2004
GVHD: Th.S VŨ NGỌC CHÂM SVTT: NGUYỄN HỮU ĐỨC