Post on 26-Jul-2015
LOGONhóm 7
Tác động của chính sách nới lỏng đinh lượng
đôi với thị trường tài chính the financial market impact of
quantitative easing
Michael Joyce, Ana Lasaosa, Ibrahim Stevens và Matthew Tong
T7/2010, cải biên T8/2010
Nhóm 7-TCDN Đêm 4 2
DANH SÁCH NHÓM
Lê Thị Ngọc lạc1
Phạm Thanh Huệ2
Lê Thị Ánh Nguyệt3
Nguyễn Huỳnh Như4
5
6
7
8
Lê Trương Niệm
Phan Thị Yến Phượng
Nguyễn Ngọc Thạch
Nguyễn Chí Nguyên
Nội Dung
Nôị dung nghiên cứu
Kết luận
Mục Tiêu Nghiên Cứu
Tông quan cac nghiên cứu
Phương phap nghiên cứu
Đối phó với khủng hoảng ngân hàng toàn cầu.
Đối phó với suy thoai kinh tế trầm trọng.
Chính sach tiền tệ mở rộng
Chính sách tiền tệ mở rộngChính sách tiền tệ mở rộng
Unconventional
Quantitative Easing (QE)
Nới lỏng định lượng
ConventionalKinh tế suy thoái NHTW cắt giảm lãi suất khuyến khích tiêu dùng, kích thích nền kinh tế
Nới lỏng định lượng là một chính sach tiền tệ bất
thường được NHTW sử dụng để kích thích nền kinh
tế. NHTW tăng lượng cung tiền vào nền kinh tế
thông qua việc mua lại trai phiếu chính phủ và
những tài sản tài chính khac, làm tăng gia tài sản
được mua (và giảm suất sinh lợi của chúng)Sử dụng khi không thể cắt giảm lãi suất thêm nữa.Mục đích: tăng chi tiêu danh nghĩa, kích thích nền
kinh tế.
Quantitative Easing - QEQuantitative Easing - QE
Quantitative Easing - QEQuantitative Easing - QE
Định lượng tac động của QE lên gia trai phiếu chính phủ và thị truờng tài chính.
Và cach thức cac tac động đó lan rộng ra những tài sản tài chính khac.
Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứuII
LOGONhóm 7
II. Tổng quan các nghiên cứu
3. Borio, C and Disyatat, P (2009), Unconventional monetary policies: an appraisal, BIS Working Paper No. 292.
2. Bean, C (2009), ‘Quantitative Easing: An Interim Report’, 13 October 2009.
1. James Benford, Stuart Berry, Kalin Nikolov, Chris Young and Mark Robson. QUANTITATIVE EASING. 2009
Bài nghiên cứu phat hành năm 2009 khi MPC vưa
quyết định mở rộng nguôn cung tiền vào ngày 5 thang
Ba, thông qua việc mua tài sản (con gọi là Nới lỏng
định lượng). Quyết định này theo tính toan se mang
đến cac ảnh hưởng đối với gia tài sản, kỳ vọng và tín
dụng.
Cac tac giả bài nghiên cứu đã giải thích cac lý do tại
sao MPC quyết định mua tài sản, và việc mua tài sản
có tac dụng như thế nào.
James Benford, Stuart Berry, Kalin Nikolov, Chris Young and Mark Robson. QUANTITATIVE EASING. 2009
James Benford, Stuart Berry, Kalin Nikolov, Chris Young and Mark Robson. QUANTITATIVE EASING. 200911
Băng chứng thưc nghiệm cung được cac tac giả đưa ra
để kiểm chứng phản ứng của những người ban tài sản,
phản ứng của thị trường vốn cung như phản ứng của cac
ngân hàng đối với lượng dư trữ tăng thêm.
Tuy nhiên, cuối cung bài nghiên cứu vân kết luận răng
con qua sớm để nói lên được sức mạnh kích thích cuối
cung của quyết định này, cac mô hinh kinh tế chuân mưc
vân có một số hạn chế trong một số trường hợp, và cac
băng chứng thưc nghiệm cung có giới hạn.
James Benford, Stuart Berry, Kalin Nikolov, Chris Young and Mark Robson. QUANTITATIVE EASING. 2009
James Benford, Stuart Berry, Kalin Nikolov, Chris Young and Mark Robson. QUANTITATIVE EASING. 200911
MPC cắt giảm lãi suất tư 5% thang 10/2008 đến chỉ 0,5%
trong thang 3/2009, tuy nhiên cung bắt tay vào một chương
trinh thu mua tài sản với quy mô lớn được tài trợ bởi dư trữ
phat hành thêm-“giảm bớt lượng”. Cụm tư này được đặt ra
để mô tả chính sach liên quan được tiến hành do ngân hàng
Nhật Bản trong những năm đầu của thập kỷ và có le mất đi
một cai gi đó trong bản dịch.
MPC se dần loại bỏ cac tiền tệ kích thích lớn trong nền kinh
tế, nếu không ngân hàng Anh se vượt qua mức lạm phat mục
tiêu của họ.
Bean, C (2009), ‘Quantitative Easing: An Interim Report’, 13 October 2009. Bean, C (2009), ‘Quantitative Easing: An Interim Report’, 13 October 2009.22
Bài bao cao đặt ra khuôn khô cho việc phân loại và
nghiên cứu chính sach nhăm nêu bật cach thưc hiện trong bối cảnh tông thể của việc thưc hiện chính sach tiền tệ. Khuôn khô nhăm làm rõ sư khac biệt cac hinh thức khac nhau của chính sach tiền tệ không theo quy ước, cung cấp đặc tính hệ thống cac phản ứng của ngân hàng trung ương đối phó cuộc khủng hoảng, làm bật đặc tính lan truyền, và xac định một số thach thức chính sach chính. Trong qua trinh đó, bài bao cung đề cập một số vấn đề tranh cãi, đặc biệt là vai tro của dư trữ ngân hàng và hậu quả lạm phat.
Borio, C and Disyatat, P (2009), Unconventional monetary policies: an appraisal, BIS Working Paper No. 292.
Borio, C and Disyatat, P (2009), Unconventional monetary policies: an appraisal, BIS Working Paper No. 292.33
Quan sat cac phản ứng của thị trường khi có thông tin công bố về cac gói QE Tac động trưc tiếp lên thị trường TPCP (gilts)
Lập 2 mô hinh toan kinh tế để đanh gia tac động của QE đến thị trường tài chính qua kênh tai cân băng danh mục
Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứuIIIIII
Xem xét tac động của QE đối với suất sinh lợi của TPCP thông qua 2 phương phap:
1. Phương phap Event-study : Đanh gia tông cac tac động của những thông bao QE đối với sư thay đôi trong lợi suất TPCP và phần chênh lệch giữa lợi suất TPCP và IOS (gilt-IOS spread).
2. Phương phap 2: Định lượng trên cơ sở phân loại cac phản ứng đối với những tin tức kỳ vọng về chương trinh QE.
Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứuIIIIII
Phương phap phân tích sư kiện (Event-study): tac động của chương trinh QE đối với lợi suất TPCP bởi những kỳ vọng xuất hiện ngay sau khi chương trinh được công bố.
Tập trung phản ứng gia thị trường trong những đơn vị thời gian rất ngắn sau khi thông tin được công bố: Mục tiêu đo lường phản ứng của thị trường loại bỏ cac tac động của những yếu tố khac: Đơn vị thời gian được xem xét là 2 ngày.
Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứuIIIIII
IV. Nội dung nghiên cứu
11Nới lỏng định lượng (QE) & gia cả tài
sản
22Cac chính sach bất thường của Anh
33Phản ứng của thị trường trai phiếu
chính phủ Anh
44Phản ứng của cac tài sản khac
55Đanh gia mô hinh ước lượng đầu tư
LOGONhóm 7
Phần 1QE và Giá tài sản
Cac kênh tac động của QE lên Gia tài sảnCac kênh tac động của QE lên Gia tài sản11
11Tác động qua truyền thông
22Tác động qua hiệu ứng tái cân bằng
danh mục
33Tác động làm tăng tính thanh khoản cho
thị trường
Có 3 kênh tác động chính của
QE lên giá cả thị trường tài
chính
Cac kênh tac động của QE lên Gia tài sảnCac kênh tac động của QE lên Gia tài sản11
Kênh truyền thông: cung cấp tín hiệu cho cac chủ thể kinh tế về kỳ vọng chính sach lãi suất trong tương lai và lạm phat ảnh hưởng đến suất chiết khấu của những tài sản khac.
Chỉ hiệu quả khi thay đổi được kỳ vọng
Kênh tac động làm tăng thanh khoản: sư có mặt của NHTW với vai tro người mua chủ chốt làm tăng tính thanh khoản cho thị trường.
Tác động tạm thời và bị ảnh hưởng của thời gian chương trình mua tài sản
Cac kênh tac động của QE lên Gia tài sảnCac kênh tac động của QE lên Gia tài sản11
Kênh tai cân băng danh mục
Cac tài sản khac nhau có những đặc điểm khac nhau và không thể hoàn toàn thay thế cho nhau băng cach tac động vào gia 1 loại tài sản se khiến nhà đầu tư tai cân băng danh mục của minh- Đầu tiên, gia TPCP tăng và lợi suất giảm. - Sau đó, hiệu ứng lan sang những tài sản khac: nhà đầu
tư ban TPCP se có số dư tiền mặt để đầu tư vào 1 loại tài sản khac.
Loại ảnh hưởng này xảy ra sau khi có công bô và qua thời gian để nhà đầu tư điều chỉnh danh mục
Tac động lớn đến gia tài sản
Đo lường cac tac độngĐo lường cac tac động22
Được trinh bày rõ trong mục 4 và 5 của bài nghiên cứu
LOGONhóm 7
Phần 2Các chinh sách bât thương
cua Anh
1. Nhưng phản ứng đầu tiên
2. APF và QE
3. Chương trinh mua lại trái phiếu chính phủ Anh
Để đối phó với khủng hoảng tài chính, Ngân hàng Anh đã thực hiện một loạt các chính sách bất thường.
Giai đoạn 2007-2008 :
- Mở rộng hoạt động cho vay.
- Thực hiện sô lượng lớn các hoạt động repo 3
tháng.
- Chương trinh hỗ trợ thanh khoản đặc biệt
SLS.
- Chương trinh Discount Window.
- Thiết lập phương tiện hoán đổi với FED.
1. Nhưng phan ưng đâu tiên
Việc thưc thi chính sach tiền tệ không có thay đôi lớn nào cho đến khi công bố chính sach Nới lỏng định lượng QE vào thang 3/2009.
Cac hành động này chỉ nhăm nhăm mục đích tăng đảm bảo thanh khoản cho thị trường.
Đến cuối năm 2008, mức hỗ trợ thanh khoản đã bị cạn kiệt.
1. Nhưng phan ưng đâu tiên
2. APF va QE
APF là chương trinh mua lại tài sản của Ngân hàng Anh.
Quy APF thành lập 19/1/2009.
Các khoản lỗ do Kho bạc đảm bảo.
Vụ mua bán đầu tiên vào 13 tháng 2 năm 2009.
Mục tiêu ban đầu là mua tài sản khu vực tư nhân bao gôm
trái phiếu công ty và giấy tờ thương mại có giá, nhằm cải
thiện tính thanh khoản tr6en thị trường tín dụng.
Tháng 3 năm 2009, đứng trước tinh hinh cuộc khủng hoảng tài chính càng trở nên tôi tệ
Phạm vi tài sản chon mua cung mở
rộng, bao gôm cả trái phiếu chính
phủ.
APF được mở rộng để sư dụng như
một công cụ chính sách tiền tệ
2. APF va QE
3. Chương trinh mua lai trai phiêu chinh phu Anh
3. Chương trinh mua lai trai phiêu chinh phu Anh
Thơi gian Cac goi QE
5/3/2009 Mua lai 75 ty bang Anh tai san trong 3 thang,
tập trung vao nhom trái phiêu chính phủ có
thời hạn đáo hạn còn lại tư 5 cho đên 25 năm.
7/5/2009 Tăng thêm 50 ty bang, nâng sô tiên lên đên 125
ty bang Anh.
6/8/2009 Nâng lên đên 175 ty bang Anh va mở rộng ra
với nhom trái phiêu có thời hạn đáo hạn còn lại
trên 3 năm.
5/11/2009 Nâng lên đên 200 ty bang Anh.
4/2/2010 Tiêp tuc duy tri ở mưc 200 ty bang Anh
3. Chương trinh mua lai trai phiêu chinh phu Anh
LOGO
PHẢN ỨNG
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Phần 3
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
BIẾN ĐỘNG CỦA SUẤT SINH LỢI
1
TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH KHOẢN VÀ DOANH THU
2
1. BIẾN ĐỘNG CỦA SUẤT SINH LỢI
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỰ KIỆNBiểu đồ 7: Suất sinh lợi đao han cua trai phiêu chinh phu va lãi suất OIS zero-coupon thơi han tương ưng ( biểu đồ bên trai) va sự thay đổi suất sinh lợi TPCP va chênh lệch suất sinh lợi TPCP-lãi suất OIS (biểu đồ bên phai) trước va sau nhưng thông bao vê chinh sach QE
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỰ KIỆN
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỰ KIỆN
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỰ KIỆN
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỰ KIỆN
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU CHỈNH THÔNG TIN
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU CHỈNH THÔNG TIN
TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH KHOẢN VÀ DOANH THU
LOGONhóm 7
Phần 4Phản ứng cua các tài sản khác
Phần này chú trọng vào việc ước lượng tác động có thể quan sát được cua chinh sách nới lỏng định lượng(QE) đối với hai loại tài sản thực lớn nhât bên cạnh trái phiếu chinh phu là trái phiếu công ty và vốn cổ phần và tác động đối với tỷ giá hối đoái.
Bắt đầu băng việc xem xét tac động lên gia và sau đó tiếp tục xem xét tac động đối với trai phiếu công ty và vốn cô phần cung như xem xét tac động đối với việc phat hành mới.
44 Phản ứng của cac tài sản khac
a. Tác động đối với giá cả
Biểu đồ 16: Tac động cua QE lên suất sinh lợi TP doanh nghiệp
Biểu đồ 17: Tac động cua QE lên đồng bang Anh va FTSE All Share
Đồ thị 16, 17 tóm tắt phản ứng giá từ 2 ngày trở lên của nhiều tài sản theo sau mỗi sáu thông cáo tin tức về chính sách nới lỏng định lượng đã được thảo luận trước đó.
cho thấy là vốn cổ phần và giá trái phiếu công ty phản ứng ít thống nhất hơn so với trái phiếu chính phủ sau các thông cáo
Trái phiếu công ty
Tuy nhiên trong dài hạn một chính sách nới lỏng định lượng thành công được kỳ vọng dẫn đến một suất sinh lợi trái phiếu công ty thấp hơn
Kinh tế học hành vi liên quan mật thiết đối với hoạt động của cac tô chức kinh tế, cac thể chế và chính sach công - điểm xuất phat của cac hành vi tư giả thiết tân cô điển .
Kinh tế học hành vi cung cấp băng chứng thưc nghiệm về hinh thức và nội dung của hàm hữu dụng
Biểu đồ 19: Đương cong lãi suất TP doanh nghiệp bằng đồng bang hang BBB
Biểu đồ 18: Đương cong lãi suất TP doanh nghiệp bằng đồng bang hang A
Đô thị 18 và 19 cho thấy đối với cac trai phiếu công ty băng đông bảng Anh được xếp hạng A- và BBB- (theo xếp hạng của phần lớn cac nhà phat hành) suất sinh lợi giảm nhiều nhất tại cac kỳ hạn ngắn
Đường cong lợi tức trai phiếu công ty dốc xuống tư giữa năm 2008 đến thang 7 năm 2009 có thể phản anh một khả năng vỡ nợ cao hơn trong ngắn hạn (hơn là trong dài hạn). Tư đó đường cong lợi tức trai phiếu công ty trở lại dạng dốc lên phô biến hơn, phản anh một sư giảm sút trong rủi ro đuôi
Tỷ suất sinh lợi của trai phiếu chính phủ thấp hơn se làm tăng gia trị hiện tại của cô tức trong tương lai, do đó tăng gia cô phần
Phí bảo hiểm rủi ro cô phần-equity risk premium là gi? thật không rõ ràng cho chúng ta mong đợi cac tac
động tức thời của QE lên gia cô phiếu như thế nào, mặc du, chẳng hạn như trai phiếu doanh nghiệp, một chính sach QE thành công được dư kiến se dân đến gia cao hơn trong dài hạn
Cô phiếu
tác động qua kênh tái cân bằng danh mục đầu tư có thể thông qua trong khoảng thời gian dài hơn. Giữa tháng 3 năm 2009 và cuối tháng 05 năm 2010, tất cả chỉ số giá chứng khoán tăng khoảng 50% (Biểu đồ 20)
Qua 12 tháng biến động, những người tham gia thị trường không chắc chắn về giá cổ phiếu trong tương lai, giảm khoảng 40% trong năm 2009 (biểu đồ 20) và việc phân phối các quyền chọn của các khoản thu nhập vốn chủ sở hữu trong tương lai bị giảm, với rủi ro giảm đáng kể (biểu đồ 21). Tất cả điều này cho thấy rằng các nhà đầu tư trở nên ít quan tâm về sự sụt giảm mạnh trong các chỉ số vốn và tự tin hơn về triển vọng thu nhập doanh nghiệp.
Đông Bảng Anh
• Một phân tích dưa trên lý thuyết ngang bằng lãi suât theo tỷ giá kỳ vọng (uncovered interest parity-UIP) dư đoan đông Bảng mất gia 8% với mức sụt giảm suất sinh lợi trai phiếu chính phủ giao ngay (kỳ hạn 10 năm) trong suốt những sư kiện QE.• mặc dù sự rớt giá lớn nhât xảy ra sau khi công bố Báo cáo Lạm phát Tháng hai, mà tác động đó không chỉ là phản ứng trước tin về chinh sách QE.• Suốt khoảng thời gian tư 2/2009 đến cuối thang 5/2010, bảng Anh đã tăng gia khoảng 1%
b. Tác động lên tinh thanh khoản và phát hành các chứng khoán
•Việc phát hành cổ phiếu thuần của các doanh nghiệp phi tài chính thuộc khối tư nhân của Anh (PNFCs) đặc biệt tăng mạnh năm 2009, đảo chiều xu hướng tiêu cực suốt từ năm 2003-2008. Trái phiếu của các PNFCs cũng phát hành mạnh hơn trong năm 2009 so với thời kỳ 2003-2008 ( biểu đồ 22).
•Do có QE, thị trường thông minh đã lý giải rằng do có cầu của nhà đầu tư tổ chức về trái phiếu doanh nghiệp mạnh trong suốt nửa cuối 2009
•Cũng có một vài bằng chứng dựa trên kinh nghiệm cho rằng do Chính Phủ sử dụng vốn thấp đã làm cho các doanh nghiệp mua lại trái phiếu sớm hơn và phát hành với kỳ hạn dài hơn.
•Biểu đồ 23 cho thấy rằng trung vị của chênh lệch mua-bán của trái phiếu doanh nghiệp phi ngân hàng hạng đầu tư định danh bằng bảng Anh thu hẹp lại sau khi công bố việc mua trái phiếu doanh nghiệp của APF và tiếp tục giảm trong suốt khoảng thời gian thực hiện QE
Biểu đồ 24 mô tả sự khác biệt giữa biên độ của trái phiếu doanh nghiệp với phí của hợp đồng hoán đổi nợ xấu (credit default swap-CDS) tương ứng của nó cũng bị thu hẹp trong suốt khoảng thời gian đó và kết thúc ở mức gần với mức trước khủng hoảng tài chính 2008
Bởi vì biên độ của cả CDS và trái phiếu doanh nghiệp nên phản ánh cùng một khoản bù đắp cho khả năng vỡ nợ kỳ vọng và phần bù rủi ro, sự thu hẹp của sự khác biệt này cho thấy phần bù cho tính thiếu thanh khoản trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp giảm tương đối so với phí CDS.
LOGONhóm 7
Phần 5 Đánh giá mô hinhDanh mục đầu tư
5.1. Mô hình cân bằng danh mục
5.2 Ứng dụng mô hình VAR
5.3 Mô hình đa biến GARCH
5.1. Mô hình cân bằng danh mục Cơ sở
Phương phap tiếp cận “trung binh-phương sai” (Tobin và Markovitz)
Thu nhập mong đợi trên mỗi tài sản được xem là biến ngoại sinh
Tỷ trọng phân bô của cac tài sản trong danh mục đầu tư.
5.1 Mô hình cân bằng danh mục
Trong đó:
rt+1 là vector của thu nhập dành cho phần bu rủi ro tài sản
λ là hệ số cố định của rủi ro không mong đợi (CRRA),
Ω là ma trận hiệp phương sai của thu nhập tư tài sản,
αt là vector của cac cô phiếu tài sản trong tông danh mục
đầu tư.
Vi không quan sat được thu nhập dư kiến nên giả định là nhà đầu tư có một sư mong đợi hợp lý.
5.2 Ứng dụng mô hình VAR
Yt là vector của cac biến nội sinh Xt là véc tơ của cac biến ngoại sinh
5.2 Ứng dụng mô hình VARBảng C: Thu nhập tư tài sản và gia tài
sản: tông hợp thống kê
5.2 Ứng dụng mô hình VAR
Quan sat bảng C:Tài sản rủi ro hơn mang lại tỉ suất sinh lợi cao
hơn trung binhThu nhập của cô phiếu cao gần gấp đôi so với
M4Độ lệch chuân của trai phiếu công ty thấp hơn
so với trai phiếu chính phủ Anh mặc du thu nhập trung binh thi cao hơn.
5.2 Ứng dụng mô hình VAR
Hinh 25: Gia tài sản
5.2 Ứng dụng mô hình VARHinh 25 chỉ ra: Quan hệ giữa gia của
cô phiếu và gia M4 là đối lập.Sử dụng phương phao OLS để ước
lượng mô hinhSử dụng 7 độ dài của trễ ( lag) của
mỗi biến nội sinhDung mô hinh để tạo ra cac đường
dao động
5.2 Ứng dụng mô hình VAR
6.2 Ứng dụng mô hình VAR
5.2 Ứng dụng mô hình VAR
Hinh 26 + 27 cho thấy:Độ lệch chuân giảm theo gia trai
phiếu chính phủ Thu nhập vượt trội mong đợi trên trai
phiếu chính phủ, trai phiếu doanh nghiệp, cô phiếu đều giảm.
5.2 Ứng dụng mô hình VARBảng D: Ước tính tac động của QE đối với thu nhập vượt trội hàng năm (ý tưởng cơ bản)
5.3 Mô hình GARCH đa biếnMô hinh VAR cho răng:Ma trận hiệp phương sai giữa lợi nhuận
cac tài sản là không đôiKhông tính đến thưc tế răng mức độ thay
thế của cac tài sản khac nhau se thay đôi một khi cac điều kiện của thị trường thay đôi
Sử dụng mô hinh GARCH-M đa biến
5.3 Mô hình GARCH đa biếnMô hinh GARCH-M đa biến:
Ước lượng một cấu trúc đa biến thay đôi theo thời gian, xem xét cac gia tài sản như những biến ngoại sinh. Mô hinh ước lượng sử dụng danh mục đầu tư với n tài sản sau đây
Rt+1 = A + tt + t+1
t = C*’C* + A*’tt’A* + B*’ t-1B*
trong đó C*, A* và B* là (N x N) cac ma trận hệ số với tam giac trên C*.
5.3 Mô hình GARCH đa biến
Mô hinh GARCH-M đa biến: Ước lượng mô hinh như giai đoạn tiền khủng
khoảng giống như mô hinh VAR để suy luận tac động của mô hinh với giả định mua 200 tỷ bảng trai phiếu chính phủ
Giả định: tất cả trai phiếu chính phủ được mua tư nhà đầu tư trong nước phi ngân hàng
5.3 Mô hình GARCH đa biến
5.3 Mô hình GARCH đa biến
5.3 Mô hình GARCH đa biến
5.3 Mô hình GARCH đa biến
Mô hinh GARCH-M đa biến: Ước tính của chúng tôi đưa ra 1 tac động trên thu nhập
trai phiếu chính phủ tăng thêm tư 30 đến 85 điểm cơ bản
Sư không chắc chắn chủ yếu liên quan đến tac động ước lượng trên cô phiếu, với những ước lượng khac nhau đưa ra những ước tính tương đối khac nhau với hiệu ứng giống nhau của QE trên thu nhập tăng thêm và phân tích cơ bản của mô hinh VAR cho thấy gia danh mục đầu tư giảm.
LOGONhóm 7
V. Kết luân
Kết luân
MPC bắt đầu QE vào thang 3 năm 2009. Bài nghiên cứu đanh gia tac động của chương trinh mua 200 tỉ bảng Anh, hầu hết là trai phiếu chính phủ.
Việc phân tích cac yếu tố kinh tế riêng biệt cho thấy răng những ảnh hưởng này có phạm vi rộng lớn.
Kết luânPhân tích tac động của việc công bố có thể không đạt
được những hiệu quả đầy đủ về vấn đề tai cân băng danh mục đầu tư đối với cac tài sản khac, vi thế thật khó thoat khỏi ảnh hưởng cụ thể của việc mua lại tài sản của QE đối với cac nhân tố khac
Việc mua lại tài sản của Fed có thể được mô tả là có tầm quan trọng tương tư như việc mua lại tài sản của Ngân hàng Trung ương Anh.
Kết luân
Hiệu lưc của chương trinh mua lại tài sản của QE cuối cung se được đanh gia bởi tac động của nó lên nền kinh tế vĩ mô rộng hơn. Cac phân tích của chúng tôi cho thấy cac giao dịch này có tac động to lớn đến thị trường tài chính và một cach đặc biệt lên lãi suất trai phiếu, bên cạnh đó cung có điều kiện rõ ràng hơn để nghiên cứu về việc truyền hiệu ứng của những ảnh hưởng đó đến nền kinh tế rộng hơn.
LOGO