Post on 09-Jan-2016
description
CÁC DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
LOCAL ANESTHETICS
2
I. ĐỊNH NGHĨA
Các dược phẩm gây tê là thuốc có khả năng ức chế
có hồi phục sự phát sinh và dẫn truyền xung
động thần kinh từ ngoại vi về trung ương, làm mất
cảm giác (cảm giác đau, nóng, lạnh,…) của một
vùng cơ thể nơi đưa thuốc. Liều cao, thuốc ức chế
cả chức năng vận động.
3
I. ĐỊNH NGHĨA
Các DP gây tê ngăn chặn sự dẫn truyền XĐTK tại mô thần kinh mà nó tiếp xúc, với nồng độ thích hợp
– Thuốc họat động trên bất kỳ phần nào của cấu trúc thần kinh và mọi lọai sợi thần kinh, nên ảnh hưởng đến các chức năng của thần kinh cảm giác, vận động và tự chủ.
– Sau khi sử dụng, phải có 1 sự hồi phục hoàn toàn lại chức năng thần kinh cũng như không có sự tổn thương trong cấu trúc của sợi hay mô thần kinh.
– Có ảnh hưởng đến mô cơ, nhất là những màng tế bào dễ bị kích thích.
4
1.1. THỜI GIAN TIỀM PHỤC VÀ THỜI GIAN TÁC DỤNG
Thời gian tiềm phục Thời gian tác dụng
Dài hay ngắn phụ thuộc vào: Tốc độ bị khử tại nơi tiếp xúc. Tốc độ phân hủy sau khi được
hấp thu vào máu và qua gan. Ảnh hưởng của thuốc co
mạch phối hợp.
5
1.2. Những đặc tính của một DP gây tê
Không gây tổn thương mô thần kinh. Có hiệu ứng gây tê chuyên biệt, độc tính toàn thân thấp. Có hiệu quả tê bất chấp gây tê bằng đường nào. Thời gian tiềm phục càng ngắn càng tốt. Thời gian tác dụng kéo dài vừa đủ thao tác kỹ thuật. Mức độ gây tê phải đủ sâu, các lọai sử dụng tại chổ
phải có khả năng xuyên thấm. Không gây đặc ứng hay quá mẩn.
6
II.1. CẤU TRÚC
NHÂN THƠM
KỴ NƯỚC
CHUỖI TRUNG GIAN
Dây nối Ankyl
Cầu nối :
ESTER: - CO – O -
AMID: - NH – CO -
CÊTON: - CO -
ÊTE: - O -
AMIN
ƯA NƯỚC
CN
H
R'1
R''1 R"'1O
[CH2]nO N
R2
R3
7
II.1. CẤU TRÚC
Nhóm không phân cực thân dầu thường là nhân thơm, có ảnh hưởng đến sự khuyếch tán và hiệu lực tác dụng gây tê.
Nhóm phân cực thân nước thường là nhóm amin bậc 3 (-N=) hoặc bậc 2 (-N-), qui định tính tan trong nước và sự ion hóa của dược phẩm
8
II.1. CẤU TRÚC
Chuỗi trung gian gồm:
Dây Ankyl có 4-6 nguyên tử carbon (dài 6-9nm), ảnh hưởng đến độc tính, chuyển hóa và thời gian tác dụng của thuốc.
Cầu nối mang các nhóm chức khác nhau sẽ bị thủy phân nhanh hay khó bị thủy phân trong máu và gan, ảnh hưởng lên thời gian tác dụng dài hay ngắn.
9
II.2. PHÂN LOẠI
Theo nguồn gốc:– Chiết suất từ thiên nhiên : Cocain
– Tổng hợp : Procain, Lidocain
10
II.2. PHÂN LOẠI
Theo cấu tạo hóa học: Theo đường nối giữa nhóm amin và nhân thơm.
– Nhóm ester (-CO-O-)
Ester của acid benzoic: Cocain Ester của PABA: Procain, Tetracain.
– Nhóm amid (-NH-CO-): Lidocain, Dibucain,
Mepivacain, Bupivacain, Etidocain, Prilocain.
– Nhóm ether (-O-): Pramoxime (Tronothane)
– Nhóm cetone (-CO-): Dyclonine (Dyclone)
11
II.2. PHÂN LOẠI
– Các nhóm khác, không thuộc cấu trúc chung:
Các dẫn xuất phenetidin: Phenacain
Tinh dầu: Eugenol
Ethyl chloride (C2H5-Cl): Kélène
12
CN
H
R'1
R''1 R"'1O
[CH2]nO N
R2
R3
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
(Dạng muối,
tan trong nước)
(Dạng baz,
không tan trong nước)
BH+H++B
(R1,R2,R3)NH+Cl-HCl+(R1,R2,R3)N
Do có nhóm amin nên thuốc là một baz yếu, có tính nhận H+.
13
CN
H
R'1
R''1 R"'1O
[CH2]nO N
R2
R3
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
(Dạng muối,
tan trong nước)
(Dạng baz,
không tan trong nước)
BH+H++B
(R1,R2,R3)NH+Cl-HCl+(R1,R2,R3)N
Do có nhóm amin nên thuốc là một baz yếu, có tính nhận H+.
14
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
Có thể sử dụng các DP gây tê ở hai dạng thuốc:
Dạng B: Dạng baz hay dạng không ion hoá, dễ khuyếch tán qua da và niêm mạc; được dùng làm thuốc gây tê bề mặt.
Dạng BH+: Dạng muối hoà tan trong nước hay dạng ion hoá, dùng cho đường tiêm chích (thường dưới dạng muối HCl)
15
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
Trong cơ thể, thuốc sau khi hấp thu sẽ tồn tại:
a. Dạng baz nguyên trạng (dạng B): Thấm được qua
các hàng rào màng tế bào để đi đến các receptor.
b. Dạng cation (dạng BH+): Dưới tác dụng của các
dung dịch đệm ở pH sinh lý, muối này có thể chuyển
một phần sang dạng baz tự do, theo phương trình sau
(R1,R2,R3)NH+Cl- + NaHCO3 (R1,R2,R3)N + NaCl + H2CO3
16
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
c. Trên receptor:
Dạng baz có thể chuyển sang dạng cation
theo phương trình sau:
(R1,R2,R3)N + H2O (R1,R2,R3)NH+ + OH-
Dạng BH+ là dạng hoạt động chủ yếu ở vị
trí receptor, thể hiện sự tương tác ưu tiên hơn lên
receptor ở kênh Na+
17
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊQuá trình thâm nhập của thuốc tê qua màng tế bào để gắn vào receptor
(R1,R2,R3)NH+Cl- + NaHCO3(R1,R2,R3)N + NaCl + H2CO3
(R1,R2,R3)N + H2O (R1,R2,R3)NH+ + OH- (R1,R2,R3)NH+
Gắn kết lên
ReceptorBị ion hoá thành amoni bậc 4 mang điện (+), gắn
được vào Receptor
Chuyển thành dạng [B],
qua được màng tế bào
Hệ thống đệm
của mô
MÀNG TẾ BÀO
Dạng baz, hấp thu trực tiếp Dạng ion,muối tan trong dung dịch
HẤP THU
Đường tiêm chích
Dạng [BH+], không
qua được màng tế bào
18
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
PHƯƠNG TRÌNH HENDERSON – HASSELBALCH
Tác dụng của DP gây tê phụ thuộc vào sự hình thành tỷ lệ
BH+/B trong cơ thể hay trong các tổ chức.
Tỷ lệ tương đối của BH+/B bị chi phối bởi:
– pKa của thuốc.
– Và pH của các dịch trong cơ thể.
Tương ứng với phương trình Henderson-Hasselbalch:
[BH+] [phần ion hoá]pKa= pH + log -------- = pH + log -------------------------------
[B] [phần không ion hoá]
19
[BH+]
pKa= pH + log --------
[B] pKa: Hằng định, trong khoảng 8-9.
Có 2 trường hợp xảy ra:
1. pH log[BH+]/[B] [BH+] hoặc [B]
Thuốc chủ yếu ở dạng [B], dễ được hấp thu hơn qua
màng tế bào.
2. pH log[BH+]/[B] [BH+] hoặc [B]
Thuốc chủ yếu ở dạng [BH+], ít được hấp thu hơn.
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ PHƯƠNG TRÌNH HENDERSON – HASSELBALCH
20
III. ĐẶC TÍNH BAZ YẾU CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
Trên thực tế:
– Khi pH thay đổi trong khoảng 7.2 -9.6: hiệu ứng gây tê vẫn xảy ra.
– Ở mô bình thường với pH sinh lý: có khoảng 5-20% dược phẩm ở dạng B. Tỷ số này tuy nhỏ nhưng đủ để thuốc khuyếch tán qua mô liên
– Ở các vùng viêm, pH khoảng 5.0- 5.5: Hầu hết dược phẩm ở dạng BH+, chỉ có khoảng 0.01% – 0.1% ở dạng B. Trong môi trường với pH này, hiệu ứng gây tê của dược phẩm bị giảm hoặc mất hẳn.
21
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
Các DP gây tê ngăn chặn sự phát sinh và dẫn
truyền xung động thần kinh tại màng tế bào bằng
cách ngăn chặn sự tăng tính thấm của màng tế
bào đối với ion Na+, dẫn đến việc màng tế bào
không khử cực được nên sự dẫn truyền xung động
thần kinh không thực hiện được. Tác động này là do
các DP gây tê tác động trực tiếp lên các kênh ion
Na+ phân bố trên màng tế bào
22
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Sự hình thành điện thế màng tế bào
23
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Sự hình thành điện thế màng tế bào
24
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Sự hình thành điện thế màng tế bào
25
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Sự hình thành điện thế màng tế bào
26
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Sự hình thành điện thế màng tế bào
27
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
2. Sự hình thành và dẫn truyền của xung động thần kinh
28
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
2. Sự hình thành và dẫn truyền của xung động thần kinh
29
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
3. Sinh học phân tử của kênh Natri điện thế
Kênh Natri điện thế:
– Là protein.
– Phức hợp heterotrimeric
của những protein được
Glycosyl hoá, gồm 3 tiểu
đơn vị (Subunit): α, β1, và
β2.
– Chỉ các Subunit α mới cần
thiết cho việc hình thành
chức năng của kênh Natri.
30
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Cơ chế tác động
Tương tác xảy ra giữa dược phẩm với các receptor nằm ở gần phần cuối bên trong nội bào của kênh Natri điện thế.
Sự tương tác xảy ra dẫn đến sự ngăn chặn dòng Na+ đi từ ngoại bào vào.
Khi dòng ion Na+ bị ngăn chặn khắp trên chiều dài tới hạn của sợi thần kinh thì sự dẫn truyền ngang qua các vùng bị chi phối bởi sợi thần kinh này sẽ không thể có được (nghĩa là sự thành lập điện thế động bị hủy bỏ).
31
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Cơ chế tác động
32
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Cơ chế tác động
Tác dụng ngăn chặn luồng Na+ đi vào
của các dược phẩm gây tê được giải
thích bằng các giả thuyết như sau:
2.1. Thuốc sẽ chẹn lối đi
vào của dòng ion Natri bằng cách
xâm nhập vào bên trong kênh ion
theo con đường thân dầu hoặc thân
nước. Khi gắn lên Receptor tại kênh
Natri điện thế, các dược phẩm gây tê
sẽ:
33
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Cơ chế tác động
Hoạt động như một chất
chẹn, nút kín kênh Natri lại,
ngăn chặn một cách vật lý
học sự thẩm thấu của ion Na+.
Gắn kết lên protein cấu
tạo của kênh Natri điện thế,
làm biến dạng đi cấu trúc
của kênh ion trên một phạm
vi đủ không cho phép sự
xuyên thấm của ion Natri từ
ngoài vào.
34
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Cơ chế tác động
2.2. Các dược phẩm gây tê làm tăng khả năng
gắn kết ion Ca2+ lên màng tế bào thần kinh, dẫn
đến việc làm biến đổi điện thế bề mặt màng tế
bào. Điện tích (+) của ion Ca sẽ làm tăng ngưỡng
điện thế kích thích cần có để mở kênh Natri.
Các dược phẩm gây tê cũng có thể ngăn chặn được
hoạt động của kênh Kali điện thế, nhưng sự tương tác
này đòi hỏi phải có những nồng độ cao của thuốc.
35
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Dạng sợi
Chức năng Đường kính
(µm)
Myelin Tốc độ dẫn truyền
(m/s)
Tính nhạy cảm của
DP
Type A
Alpha
Beta
Cảm giác bản thể, vận động
Xúc giác, cảm giác áp suất
12-20
5 12
Nhiều
-
70-120
30-70
+
++
36
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Dạng sợi
Chức năng Đường kính
(µm)
Myelin Tốc độ dẫn truyền
(m/s)
Tính nhạy cảm của
DP
Type A
Gamma
Delta
Sự vận động đến thoi cơ
Cảm giác đau, nhiệt độ, sờ
3-6
2-5
Nhiều
-
15-30
12-30
++
+++
37
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Dạng sợi
Chức năng Đường kính
(µm)
Myelin Tốc độ dẫn truyền
(m/s)
Tính nhạy cảm của
DP
Type B Sợi tiền hạch thần kinh thực vật
<3 Ít 3-15 ++++
38
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Dạng sợi
Chức năng Đường kính
(µm)
Myelin Tốc độ dẫn truyền
(m/s)
Tính nhạy cảm của
DP
Type C
Rễ sau TK giao cảm
Cảm giác đau, phản xạ
Sợi hậu hạch giao cảm
0,4-1,2
0,3-1,3
Không
Không
0,5-2,3
0,7-2,3
++++
++++
39
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Tác động của thuốc không chỉ trên sự mất đi của cảm giác,
mà còn cả trên chức năng vận động và tự chủ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng gây tê tại chỗ của
một dược phẩm gây tê: Đặc tính về cấu trúc.
Ảnh hưởng của pH.
Tần số kích thích
Tính nhạy cảm của sợi thần kinh
40
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Tính nhạy cảm của sợi thần kinh:
Kích thước của sợi thần kinh.
Dạng giải phẫu.
Vị trí giải phẫu.
Độ dài tới hạn của những sợi trục được tiếp xúc
trực tiếp với dược phẩm.
41
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Hiệu ứng gây tê thông thường xảy ra theo thứ tự:
Cảm giác đau mất trước.
Kế đến cảm giác về nhiệt độ (nóng, lạnh) và xúc
giác.
Cuối cùng có thể làm mất chức năng về vận động
và giao cảm.
42
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Có thể kéo dài tác động gây tê tại chỗ bằng cách phối
hợp với thuốc co mạch.
Các chất co mạch được chọn lựa sử dụng nhằm:
Làm giảm tốc độ hấp thu thuốc vào máu nên làm tăng
hiệu quả gây tê tại chỗ và giảm đi độc tính trên toàn
cơ thể.
Giảm chảy máu trong phẫu thuật.
43
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Các thuốc co mạch có thể gây những phản ứng bất lợi
như:
Làm chậm vết thương đang lành da.
Gây phù hay hoại tử các mô.
Một số phản ứng xấu khác như: tim đập nhanh, hồi
hộp, đau thắt ngực, ………
44
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
1. Hiệu ứng gây tê tại chỗ
Các thuốc co mạch thường dùng cho phối hợp là:
Epinephrine (Adrenaline): 1/200.000, 1/100.000.
Phenylephrine: (Neo Synephrine): 1/2.500
Nor epinephrine: 1/100.000, 1/50.000
Nordedrine Cobefrin, Corbasil): 1/10.000
Levonordelin (Neo cobefrin): 1/20.000
45
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
2. Hiệu ứng trên hệ thần kinh trung ương
Xảy ra sau khi hấp thu
Gây kích thích CNS ngắn: bồn chồn, run, co giật cấp.
Liền theo là sự ức chế trầm trọng CNS, có thể gây tử
vong do suy hô hấp. Là thời điểm nồng độ đạt cao nhất
trong máu.
Lidocain, procain có thể gây ra sự mất ý thức.
46
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
2. Hiệu ứng trên hệ thần kinh trung ương
Cocain: kích thích mạnh trên CNS gây hưng phấn các
trung khu về tinh thần, cảm giác và vận động.
Ở liều thấp: Tạo cảm giác sảng khoái, mất mệt mỏi,
gia tăng trí tưởng tượng, ảo giác; nên dễ bị lạm
dụng.
Sử dụng lân ngày gây nghiện, được xếp vào Bảng
độc A nghiện.
47
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
3. Hiệu ứng trên tiếp hợp thần kinh cơ và synapse hạch
Tác dụng hiệp đồng với Curare.
Tác động đối kháng với Physostigmine.
Do cạnh tranh không đối kháng với Acetylcholin trên các
receptor nằm trên kênh ion, làm giảm việc truyền tín hiệu ở
thần kinh-cơ do Acetylcholin đảm nhiệm.
48
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Hiệu ứng trên hệ tim mạch
Vị trí tác động là cơ tim. Xảy ra khi:
Thuốc đạt nồng độ cao trong máu.
Những hiệu ứng trên CNS đã xảy ra.
Hiệu ứng này do:
Tác động trực tiếp của thuốc trên tim và màng tế bào cơ
trơn.
Tác động gián tiếp của thuốc qua các dây thần kinh tự chủ.
.
49
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Hiệu ứng trên hệ tim mạch
4.1. Hiệu ứng giống Quinidine:
DP ngăn chặn hoạt động kêng Natri của tim:
Dạng BH+: Ở ngoài cơ tim làm suy yếu hoạt động
tạo nhịp nút xoang tim, gây tăng ngưỡng kích thích
và kéo dài thời gian dẫn truyền.
Dạng B: Khuyếch tán vào cơ tim, làm suy giảm
cường độ của lực bóp cơ tim.
50
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Hiệu ứng trên hệ tim mạch
4.1. Hiệu ứng giống Quinidine:
Tạo được hiệu ứng giống Quinidine, dùng điều trị
loạn nhịp tim:
Lidocain.
Procainamide: Dạng amid của procain, hạn
chế được sự biến dưỡng nhanh trong máu và
tác dụng kích thích trên CNS của procain.
51
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Hiệu ứng trên hệ tim mạch
4.2. Hạ huyết áp:
Thuốc làm giảm lực co bóp cơ tim nên gây giãn các
tiểu động mạch, làm hạ huyết áp. Trụy tim mạch và
tử vong có thể xảy ra ở liều lớn, nhất là khi phối
hợp với Epinephrin.
52
V. HIỆU ỨNG DƯỢC LỰC CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
4. Hiệu ứng trên hệ tim mạch
4.2. Hạ huyết áp:
Cocain: Gây tăng huyết áp, thúc đẩy
chứng loạn nhịp tim do phong toả sự tái
hấp thu lại Norepinephrine tại sợi hậu
hạch trực giao cảm.
Bubivacain: Độc tính trên tim cao hơn
thuốc khác, nhất là khi IV có thể gây
trụy tim mạch.
53
VI. DƯỢC ĐỘNG HỌC
CÁC DP GÂY TÊ LOẠI AMID
Phân bố rộng khắp cơ thể sau khi hấp thu. Trong máu,
liênkết chủ yếu với α1-acid glycoprotein.
Tích trữ ở mô mở.
Bị phá hủy bởi hệ thống enzym lưới nội chất của gan và đào
thải ra nước tiểu. Độc tính loại amid xảy ra cao trên những
bệnh nhân có thương tổn về gan.
Tốc độ chuyển hoá ở gan xảy ra theo thứ tự:
Prilocain(nhanh nhất)>Etidocain>Lidocain>Mepivacain>Bupivacain.
54
VI. DƯỢC ĐỘNG HỌC
CÁC DP GÂY TÊ LOẠI ESTER
Bị thủy phân nhanh chóng bởi esterase trong máu là Butyryl
cholinesterase, làm mất đi hoạt tính nên T1/2 trong máu của
thuốc rất ngắn.
55
VII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Lựa chọn DP gây tê cho một thủ thuật thường dựa vào khoảng
thời gian tác dụng cần có:
Procain, Chloroprocain có hoạt tính ngắn.
Lidocain, Mepivacain, Prilocain, Cocain có tác động trung
bình.
Tetracain, Bupivacain, Etidocain có thời gian tác dụng
dài.
56
VII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Onset Time
(phút)
Thời gian
tác động
Hiệu lực (Procain
= 1)
T ½
(giờ)
% gắn kết với
protein/ H tương
Ester Cocain Procain Tetracain Benzocain
Trung bình
Ngắn
Dài
Chỉ dùng bề mặt
2
1
16
< 60 giây
Amid Lidocain Mepivacain
Bupivacain
Etidocain Prilocain
3 – 20
2 – 10
3 - 5
Trung bình
Trung bình
Dài
Dài
Trung bình
4
2
16
16
3
1,5 – 2
1,9 – 3,2 (NL)
2,7 -9,0 (Tss)
2,7 (NL)
8,1 (Tsơ sinh)
2,5
70
75
95
95
57
VII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Hiệu lực gây tê của thuốc có thời gian tác dụng ngắn và trung
bình có thể được kéo dài bằng :
Gia tăng liều dùng.
Phối hợp thêm một chất co mạch.
Thời gian tiềm phục có thể được làm nhanh hơn bằng việc
sử dụng các dung dịch dược phẩm đã được bảo hoà với
Carbondioxide.
58
VII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không tiêm vào vùng viêm, nhiễm
trùng.
Cẩn thận với thuốc tê có phối hợp thuốc co mạch;
không đưa vào các mô được nuôi dưỡng bằng mạch
máu tận cùng vì có thể gây hoại tử do co mạch.
59
VIII. ĐỘC TÍNH
Phần lớn do biến động về nồng độ quá mức trong máu. Cũng có thể do
đáp ứng quá mẩn hay dị ứng của bệnh nhân .
1. Độc tính do quá liều:
Thường gặp khi thuốc được hấp thu nhiều vào máu trong một
thời gian ngắn.
Bắt đầu bằng giai đoạn kích thích ngắn: gây buồn nôn, mạch
chậm, HA hơi tăng. Mức độ nặng hơn có thể gây co cơ, co giật,
tăng HA rõ, kèm theo khó thở, xanh tím.
Sau đó ức chế kéo dài CNS và tim mạch: mất phản xạ, giãn
mạch, tụt HA cực độ, suy hô hấp nặng và hôn mê.
60
VIII. ĐỘC TÍNH
2. Các phản ứng dị ứng :
Dị ứng về da hay một cơn hen.
Thường xảy ra ở các thuốc loại ester, do bị thủy phân bởi
men pseudocholinesterase tạo thành các dẫn xuất của APAB,
là những nhân tố gây dị ứng.
3. Độc tính trên máu:
Sử dụng liều lớn Prilocain (>10mg/kg) trong gây tê vùng có thể
gây tích lủy O.Toluidin, là một tác nhân oxyhoá biến Hemoglobin
thành Methemoglobin (Methem), gây mất bù trừ ở những bệnh
nhân có bệnh về tim và phổi.
61
VIII. ĐỘC TÍNH
4. Các phản ứng bất lợi khác :
Do tăng kích thích một số trung khu trên CNS, nên Cocain dễ bị
lạm dụng và gây nghiện
Khi tăng liều gây ra run, co giật cấp.
Liều IV lớn gây tử vong do gây loạn nhịp tim, nhối máu cơ tim.
Cocain còn là chất sinh nhiệt do tác động trực tiếp lên trung
tâm điều hoà thân nhiệt cơ thể. Cơn sốt cocain thường là yếu
tố đáng chú ý của ngộ độc cocain.
62
VIII. ĐỘC TÍNH
4. Các phản ứng bất lợi khác :
Dùng lâu trong nhãn khoa, có thể gây sừng hoá.
Thuốc có thể băng qua nhau thai.
Các phản ứng không do thuốc gây ra :
Do sự phối hợp của Epinephrine, gây thiếu máu cơ tim.
Tạo di cứng khi gây tê tủy sống.
Việc tiêm lập lại nhiều lần trong gây tê màng cứng sẽ tạo
hiện tượng miễn dịch nhanh (Tachyphylaxis).
63
IX. TƯƠNG TÁC THUỐC
Các thuốc giảm đau loại morphin, thuốc an thần làm tăng
tác dụng của thuốc.
Quinidine, thuốc chẹn β adrenergic làm tăng độc tính của
thuốc ( rối loạn dẫn truyền cơ tim).
Hiệp đồng với tác dụng của curare.
Sulfamid đối kháng với các thuốc tê dẫn xuất từ APAB.
64
X. THUỐC TÊ LOẠI ESTER
Ester của acid benzoic:
Amylocain.
Cocain.
Propanocain.
Ester của acid meta-
minobenzoic:
Clormecain.
Proxymetacain.
65
X. THUỐC TÊ LOẠI ESTER
Ester của acid para -
Amethocain.
Benzocain.
Butacain.
Butoxycain.
Butyl aminobenzoat.
Chloroprocain.
minobenzoic:
Oxybuprocain.
Parethoxycain.
Procain.
Propoxycain.
Tricain.
66
XI. THUỐC TÊ LOẠI AMID
Bupivacain.
Butanilicain.
Carticain.
Cinchocain.
Clibucain.
Etidocain.
Lidocain.
Mepivacain.
Oxethacain.
Prilocain.
Ropivacain.
Tolycain.
Trimecain.
Vadocain.
67
XII. CÁC THUỐC TÊ LOẠI KHÁC
Bucricain.
Dimethisoquin.
Diperodon.
Dyclocain.
Ethyl chlorid.
Ketocain.
Myrtecain.
Octacain.
Pramoxin.
Propipocain.